Quyết định 2989/QĐ-UBND năm 2025 phê duyệt chương trình khuyến nông tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2026 - 2030
| Số hiệu | 2989/QĐ-UBND |
| Ngày ban hành | 28/11/2025 |
| Ngày có hiệu lực | 28/11/2025 |
| Loại văn bản | Quyết định |
| Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Tĩnh |
| Người ký | Hồ Huy Thành |
| Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 2989/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 28 tháng 11 năm 2025 |
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2026 - 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16/6/2025;
Căn cứ Nghị định 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về Khuyến nông;
Căn cứ Quyết định số 373/QĐ-BNN-KHCN ngày 17/01/2025 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (nay là Bộ Nông nghiệp và Môi trường) về việc phê duyệt Chương trình khuyến nông trung ương giai đoạn 2026 - 2030; Quyết định số 4296/QĐ-BNNMT ngày 16/10/2025 của Bộ Nông nghiệp và Môi trường về việc phê duyệt Chiến lược phát triển khuyến nông đến năm 2030, định hướng đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1216/QĐ-UBND ngày 15/5/2024 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án nông nghiệp hữu cơ tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2024 - 2030;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Môi trường tại Văn bản số 7131/SNNMT-KHTC ngày 15/11/2025 (kèm theo ý kiến của Sở Tài chính tại Văn bản số 8194/STC-QLN ngày 12/11/2025); trên cơ sở biểu quyết thống nhất của Thành viên UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Môi trường, Tài chính, Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch UBND các xã, phường; Giám đốc Trung tâm Khuyến nông tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
|
KT. CHỦ TỊCH |
KHUYẾN NÔNG TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2026 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 2989/QĐ-UBND ngày 28/11/2025 của Chủ tịch UBND tỉnh)
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC KHUYẾN NÔNG GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
Thực hiện Chương trình Khuyến nông giai đoạn 2023-2025 theo Quyết định số 2186/QĐ-UBND ngày 24/10/2022 của UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Môi trường đã phê duyệt Kế hoạch Khuyến nông hàng năm và tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai hiệu quả, đạt các mục tiêu đề ra, góp phần làm thay đổi nhận thức của nông dân và các tổ chức sản xuất. Các tiến bộ khoa học kỹ thuật được ứng dụng giúp nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất. Hoạt động khuyến nông đã thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp, tăng thu nhập, đáp ứng nhu cầu thị trường. Đồng thời, góp phần bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và chuyển dịch cơ cấu, tỷ trọng ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới.
1. Kết quả xây dựng và nhân rộng các mô hình trình diễn
Giai đoạn 2023-2025, Trung tâm Khuyến nông đã xây dựng và triển khai thành công nhiều mô hình về sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và lâm nghiệp, tập trung vào các đối tượng chủ lực, có giá trị kinh tế cao như cây ăn quả có múi, chè, lúa, lợn, bò, cá chim vây vàng, lươn,...; chú trọng chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật, quy trình VietGAP, hữu cơ, tuần hoàn, liên kết tiêu thụ sản phẩm và đưa các giống mới vào sản xuất phù hợp từng vùng sinh thái. Quá trình triển khai được thực hiện bài bản, chặt chẽ: Khảo sát địa điểm, xây dựng phương án - dự toán; tập huấn, hỗ trợ vật tư; chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật chăm sóc, theo dõi chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật; nghiệm thu, tổng kết và đánh giá kết quả thực hiện. Kết quả các mô hình đều đạt mục tiêu đề ra, nhiều mô hình mang lại hiệu quả rõ rệt, nhân rộng tốt, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập cho người dân.
1.1. Lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật: Mô hình sản xuất cam theo tiêu chuẩn hữu cơ gắn liên kết tiêu thụ sản phẩm với doanh nghiệp, quy mô 3 ha, năng suất đạt 9 tấn/ha, lợi nhuận tăng 17% so với sản xuất truyền thống; mô hình thâm canh vườn bưởi Phúc Trạch đạt tiêu chuẩn hữu cơ, quy mô 04 ha, tạo sản phẩm có giá bán cao hơn 10%, hiệu quả tăng 12,4% và đã được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn hữu cơ; mô hình sản xuất lúa theo tiêu chuẩn hữu cơ gắn liên kết tiêu thụ sản phẩm với doanh nghiệp, tại xã Cẩm Bình đạt năng suất 60-62 tạ/ha, lợi nhuận tăng 20% so với đại trà, được nhân rộng lên hơn 10 ha và mở rộng liên kết trên 340ha theo hướng hữu cơ với Tập đoàn Quế Lâm. Các mô hình khắc phục suy thoái cây cam và quản lý dịch hại tổng hợp trên cây lúa đã giúp ổn định năng suất, giảm chi phí, tăng hiệu quả kinh tế từ 10-20%; mô hình quản lý dịch hại tổng hợp trên cây chè quy mô 60ha giúp giảm 30-40% lượng thuốc bảo vệ thực vật, giảm 10-20% phân bón hóa học, năng suất đạt 25 tấn/ha, tăng 6-9% so với đại trà, trong đó có 40ha chè được cấp chứng nhận VietGAP, 02 vùng được cấp mã vùng trồng, góp phần thay đổi từng bước về nhận thức và tập quán sản xuất của người dân theo hướng nông nghiệp sinh thái, bảo vệ môi trường, tạo sản phẩm sạch và nâng cao thương hiệu, giá trị sản phẩm.
1.2. Lĩnh vực chăn nuôi và thú y: Các mô hình chăn nuôi ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, hướng đến an toàn sinh học và kinh tế tuần hoàn được triển khai hiệu quả: Mô hình vỗ béo bò thịt lai 3B, lai Brahman quy mô 150 con, tăng trọng bình quân 1,29 kg/con/ngày, lợi nhuận tăng 25% (khoảng 4 triệu đồng/con/năm); mô hình chăn nuôi lợn thịt an toàn dịch bệnh theo hướng tuần hoàn đạt tỷ lệ sống 100%, trọng lượng bình quân đạt 96,5 kg/con, hiệu quả kinh tế tăng 300.000 đồng/con so với nuôi hoàn toàn bằng thức ăn hỗn hợp, cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn VietGAHP cho 03 hộ chăn nuôi; mô hình nuôi ong nội lấy mật quy mô 300 đàn cho năng suất 12-18 kg/đàn, lợi nhuận 1 triệu đồng/đàn, giúp đa dạng hóa sinh kế và phát huy tiềm năng tự nhiên của các vùng sinh thái trong tỉnh.
1.3. Lĩnh vực thủy sản: Các mô hình nuôi trồng thủy sản theo hướng an toàn, thích ứng biến đổi khí hậu, đạt chứng nhận VietGAP gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm tiếp tục đạt hiệu quả cao: Mô hình nuôi cua biển hai giai đoạn đạt tỷ lệ sống 61%, năng suất 2 tấn/ha, lợi nhuận 230-250 triệu đồng/ha (tăng 10-15% so với đại trà); mô hình nuôi lươn không bùn cho tỷ lệ sống 81%, năng suất đạt 12-31,5 kg/m², mang lại hiệu quả kinh tế vượt trội, đã được nhân rộng tại nhiều địa phương; mô hình nuôi cá chim vây vàng, năng suất 10,83 tấn/ha, lợi nhuận đạt 178 triệu đồng/0,5 ha, tăng 10% so với sản xuất thông thường.
1.4. Lĩnh vực lâm nghiệp: Mô hình trồng rừng thâm canh bằng giống keo lai nuôi cấy mô với quy mô 27 ha, cho tỷ lệ sống 95%, sinh trưởng nhanh gấp 1,5-2 lần so với keo giâm hom, mở ra hướng mới về chuyển đổi cơ cấu giống trồng rừng tham canh. Mô hình đã được nhân rộng tại nhiều xã, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng, gắn với chế biến.
2. Đào tạo, huấn luyện: Công tác đào tạo, huấn luyện có nhiều đổi mới cả về nội dung và hình thức, ưu tiên thực hiện các định hướng cơ cấu lại ngành nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới. Kết quả giai đoạn 2023-2025, đã tổ chức được 28 lớp với 840 lượt người (đạt 150% về số lớp và 171% về số học viên tham dự); thông qua việc xây dựng các mô hình trình diễn đã tổ chức được 55 lớp tập huấn cho 1.600 nông dân (trung bình 2 lớp/mô hình/năm).
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 2989/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 28 tháng 11 năm 2025 |
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2026 - 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16/6/2025;
Căn cứ Nghị định 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về Khuyến nông;
Căn cứ Quyết định số 373/QĐ-BNN-KHCN ngày 17/01/2025 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (nay là Bộ Nông nghiệp và Môi trường) về việc phê duyệt Chương trình khuyến nông trung ương giai đoạn 2026 - 2030; Quyết định số 4296/QĐ-BNNMT ngày 16/10/2025 của Bộ Nông nghiệp và Môi trường về việc phê duyệt Chiến lược phát triển khuyến nông đến năm 2030, định hướng đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1216/QĐ-UBND ngày 15/5/2024 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án nông nghiệp hữu cơ tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2024 - 2030;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Môi trường tại Văn bản số 7131/SNNMT-KHTC ngày 15/11/2025 (kèm theo ý kiến của Sở Tài chính tại Văn bản số 8194/STC-QLN ngày 12/11/2025); trên cơ sở biểu quyết thống nhất của Thành viên UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Môi trường, Tài chính, Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch UBND các xã, phường; Giám đốc Trung tâm Khuyến nông tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
|
KT. CHỦ TỊCH |
KHUYẾN NÔNG TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2026 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 2989/QĐ-UBND ngày 28/11/2025 của Chủ tịch UBND tỉnh)
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC KHUYẾN NÔNG GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
Thực hiện Chương trình Khuyến nông giai đoạn 2023-2025 theo Quyết định số 2186/QĐ-UBND ngày 24/10/2022 của UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Môi trường đã phê duyệt Kế hoạch Khuyến nông hàng năm và tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai hiệu quả, đạt các mục tiêu đề ra, góp phần làm thay đổi nhận thức của nông dân và các tổ chức sản xuất. Các tiến bộ khoa học kỹ thuật được ứng dụng giúp nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất. Hoạt động khuyến nông đã thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp, tăng thu nhập, đáp ứng nhu cầu thị trường. Đồng thời, góp phần bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và chuyển dịch cơ cấu, tỷ trọng ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới.
1. Kết quả xây dựng và nhân rộng các mô hình trình diễn
Giai đoạn 2023-2025, Trung tâm Khuyến nông đã xây dựng và triển khai thành công nhiều mô hình về sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và lâm nghiệp, tập trung vào các đối tượng chủ lực, có giá trị kinh tế cao như cây ăn quả có múi, chè, lúa, lợn, bò, cá chim vây vàng, lươn,...; chú trọng chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật, quy trình VietGAP, hữu cơ, tuần hoàn, liên kết tiêu thụ sản phẩm và đưa các giống mới vào sản xuất phù hợp từng vùng sinh thái. Quá trình triển khai được thực hiện bài bản, chặt chẽ: Khảo sát địa điểm, xây dựng phương án - dự toán; tập huấn, hỗ trợ vật tư; chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật chăm sóc, theo dõi chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật; nghiệm thu, tổng kết và đánh giá kết quả thực hiện. Kết quả các mô hình đều đạt mục tiêu đề ra, nhiều mô hình mang lại hiệu quả rõ rệt, nhân rộng tốt, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập cho người dân.
1.1. Lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật: Mô hình sản xuất cam theo tiêu chuẩn hữu cơ gắn liên kết tiêu thụ sản phẩm với doanh nghiệp, quy mô 3 ha, năng suất đạt 9 tấn/ha, lợi nhuận tăng 17% so với sản xuất truyền thống; mô hình thâm canh vườn bưởi Phúc Trạch đạt tiêu chuẩn hữu cơ, quy mô 04 ha, tạo sản phẩm có giá bán cao hơn 10%, hiệu quả tăng 12,4% và đã được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn hữu cơ; mô hình sản xuất lúa theo tiêu chuẩn hữu cơ gắn liên kết tiêu thụ sản phẩm với doanh nghiệp, tại xã Cẩm Bình đạt năng suất 60-62 tạ/ha, lợi nhuận tăng 20% so với đại trà, được nhân rộng lên hơn 10 ha và mở rộng liên kết trên 340ha theo hướng hữu cơ với Tập đoàn Quế Lâm. Các mô hình khắc phục suy thoái cây cam và quản lý dịch hại tổng hợp trên cây lúa đã giúp ổn định năng suất, giảm chi phí, tăng hiệu quả kinh tế từ 10-20%; mô hình quản lý dịch hại tổng hợp trên cây chè quy mô 60ha giúp giảm 30-40% lượng thuốc bảo vệ thực vật, giảm 10-20% phân bón hóa học, năng suất đạt 25 tấn/ha, tăng 6-9% so với đại trà, trong đó có 40ha chè được cấp chứng nhận VietGAP, 02 vùng được cấp mã vùng trồng, góp phần thay đổi từng bước về nhận thức và tập quán sản xuất của người dân theo hướng nông nghiệp sinh thái, bảo vệ môi trường, tạo sản phẩm sạch và nâng cao thương hiệu, giá trị sản phẩm.
1.2. Lĩnh vực chăn nuôi và thú y: Các mô hình chăn nuôi ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, hướng đến an toàn sinh học và kinh tế tuần hoàn được triển khai hiệu quả: Mô hình vỗ béo bò thịt lai 3B, lai Brahman quy mô 150 con, tăng trọng bình quân 1,29 kg/con/ngày, lợi nhuận tăng 25% (khoảng 4 triệu đồng/con/năm); mô hình chăn nuôi lợn thịt an toàn dịch bệnh theo hướng tuần hoàn đạt tỷ lệ sống 100%, trọng lượng bình quân đạt 96,5 kg/con, hiệu quả kinh tế tăng 300.000 đồng/con so với nuôi hoàn toàn bằng thức ăn hỗn hợp, cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn VietGAHP cho 03 hộ chăn nuôi; mô hình nuôi ong nội lấy mật quy mô 300 đàn cho năng suất 12-18 kg/đàn, lợi nhuận 1 triệu đồng/đàn, giúp đa dạng hóa sinh kế và phát huy tiềm năng tự nhiên của các vùng sinh thái trong tỉnh.
1.3. Lĩnh vực thủy sản: Các mô hình nuôi trồng thủy sản theo hướng an toàn, thích ứng biến đổi khí hậu, đạt chứng nhận VietGAP gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm tiếp tục đạt hiệu quả cao: Mô hình nuôi cua biển hai giai đoạn đạt tỷ lệ sống 61%, năng suất 2 tấn/ha, lợi nhuận 230-250 triệu đồng/ha (tăng 10-15% so với đại trà); mô hình nuôi lươn không bùn cho tỷ lệ sống 81%, năng suất đạt 12-31,5 kg/m², mang lại hiệu quả kinh tế vượt trội, đã được nhân rộng tại nhiều địa phương; mô hình nuôi cá chim vây vàng, năng suất 10,83 tấn/ha, lợi nhuận đạt 178 triệu đồng/0,5 ha, tăng 10% so với sản xuất thông thường.
1.4. Lĩnh vực lâm nghiệp: Mô hình trồng rừng thâm canh bằng giống keo lai nuôi cấy mô với quy mô 27 ha, cho tỷ lệ sống 95%, sinh trưởng nhanh gấp 1,5-2 lần so với keo giâm hom, mở ra hướng mới về chuyển đổi cơ cấu giống trồng rừng tham canh. Mô hình đã được nhân rộng tại nhiều xã, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng, gắn với chế biến.
2. Đào tạo, huấn luyện: Công tác đào tạo, huấn luyện có nhiều đổi mới cả về nội dung và hình thức, ưu tiên thực hiện các định hướng cơ cấu lại ngành nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới. Kết quả giai đoạn 2023-2025, đã tổ chức được 28 lớp với 840 lượt người (đạt 150% về số lớp và 171% về số học viên tham dự); thông qua việc xây dựng các mô hình trình diễn đã tổ chức được 55 lớp tập huấn cho 1.600 nông dân (trung bình 2 lớp/mô hình/năm).
3. Công tác thông tin tuyên truyền
Hàng năm, đã phối hợp với Báo và Phát thanh, truyền hình Hà Tĩnh xây dựng và phát sóng 52 chuyên đề nông nghiệp, nông thôn; số hoá 212 bài viết, 106 tin bài đăng tải trên trang thông tin điện tử https://trungtamkhuyennonghatinh.com.vn gắn với chuyển đổi số; in ấn được 2.100 tờ rơi kỹ thuật; xây dựng 05 video hướng dẫn ứng dụng khoa học kỹ thuật và 06 phóng sự tuyên truyền hoạt động ngành, phổ biến pháp luật trên lĩnh vực nông nghiệp, môi trường; tuyên truyền, phổ biến về nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, xây dựng nông thôn mới,... Góp phần phản ánh kịp thời chủ trương, chính sách, gương điển hình, mô hình hiệu quả, lan tỏa tinh thần đổi mới trong sản xuất và xây dựng nông thôn mới.
Thường xuyên cập nhật những thông tin về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh lên trang thông tin điện tử của Sở Nông nghiệp và Môi trường, Trung tâm Khuyến nông Hà Tĩnh, trở thành địa chỉ truy cập thông tin tin cậy cho mọi người tiếp cận được thông tin một cách nhanh nhất. Viết nhiều tin, bài đăng tải trên trang thông tin điện tử Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, bản tin Khuyến nông Việt Nam, Báo Nông nghiệp và Môi trường Việt Nam,...
(Chi tiết có Phụ lục 01 kèm theo)
4.1. Đánh giá tiềm năng năng suất và sức chống chịu bộ giống lúa tỉnh: Từ năm 2023, đã thực hiện đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu, thích ứng với các vùng sinh thái khác nhau trên tất cả bộ giống lúa chủ lực cơ cấu trên địa bàn tỉnh và một số giống lúa mới có triển vọng cao.
4.2. Công tác giống thủy sản : Hàng năm, công tác giống thủy sản đều đạt kết quả tốt, đảm bảo về số lượng và chất lượng; Trại thực nghiệm và sản xuất cá giống Đức Long sản xuất ương nuôi trên 1,2 triệu cá bột các loại; du nhập, khảo nghiệm một số giống mới như cá lăng, cá leo, cá rô đầu vuông, cá chạch bùn, tôm càng xanh,... Tuyển chọn cá nuôi hậu bị để đưa vào phục vụ sinh sản các giống chép, mè hoa, mè trắng, mrigal, rohu, trắm cỏ. Sản xuất trên 37 tấn cá giống; du nhập ương nuôi cung cấp trên 30 vạn giống cá mới cho người dân và các mô hình tại các địa phương.
4.3. Công tác giống cây ăn quả : Công tác bảo tồn, lưu giữ và nhân giống cây ăn quả được thực hiện thường xuyên tại Trại thực nghiệm và sản xuất giống cây ăn quả, cây lâm nghiệp Truông Bát. Trại chăm sóc 80 cây So và 320 cây S1 để lưu giữ nguồn gen; chăm sóc 300 cây vườn trình diễn (gồm bưởi Phúc Trạch, cam Chanh, cam Bù, cam V2, cam Giòn,...); thực nghiệm một số giống cam không hạt từ năm 2024. Hằng năm, khảo nghiệm, thử nghiệm một số dòng phân bón, thuốc BVTV mới để khuyến cáo người dân sử dụng (mỗi năm sản xuất 5.000 cây giống các loại).
4.4. Công tác giống chăn nuôi
- Thực hiện Quyết định số 280/QĐ-SNN ngày 30/5/2023 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (nay là Sở Nông nghiệp và Môi trường) về phê duyệt phương án và dự toán thực hiện bình tuyển hươu đực giống. Năm 2023, Trung tâm Khuyến nông đã điều tra, khảo sát 19.527 con hươu trên 4.000 hộ dân; chọn 169 con hươu đực đạt tiêu chí đưa vào bình tuyển; tiếp tục bình tuyển và chấm điểm ngoại hình chọn 100 cá thể có số điểm cao nhất tại 10 xã và 01 thị trấn.
- Triển khai các kế hoạch hằng năm của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình cải tạo giống bò chất lượng cao theo Nghị quyết số 51/2021/NQ-HĐND ngày 16/12/2021 (số 206/KH-UBND ngày 05/6/2023, số 91/KH-UBND ngày 07/3/2024). Trong 2 năm (2023, 2024), đã phối giống cho 9.425 con bò của 7.295 hộ dân với 9.025 liều tinh; số bò có chữa 8.571 con, tỷ lệt 90,9%; trong đó, 5.773 con phối giống tinh bò 3B, 2.798 con phối giống tinh bò Red Angus. Chương trình triển khai hiệu quả, đáp ứng mục tiêu cải tạo giống bò, phát triển chăn nuôi bò thịt chất lượng cao trên địa bàn tỉnh.
5. Tư vấn, dịch vụ khuyến nông: Thông qua diễn đàn Khuyến nông @ Nông nghiệp, chương trình đồng hành cùng nhà nông, trang web khuyến nông và tiếp nhận điện thoại thường xuyên để giải đáp, hỗ trợ, tư vấn cho người sản xuất kinh doanh về chính sách, kỹ thuật thâm canh các loại cây trồng, vật nuôi phục vụ sản xuất, kết nối thị trường,… Ngoài ra, các Trại thực nghiệm và sản xuất giống là nơi tư vấn cho nông dân về giống cây trồng, giống thuỷ sản, quy trình thâm canh, phòng chống dịch bệnh; là địa điểm tham quan học tập kinh nghiệm của người sản xuất.
6. Hợp tác, thu hút nguồn lực và xã hội hóa công tác khuyến nông: Hàng năm, Trung tâm Khuyến nông tỉnh đã phối hợp với Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, các Viện, Trường, doanh nghiệp,… tổ chức 10 lớp tập huấn cho gần 300 học viên về kỹ thuật sản xuất, chuyển đổi số và phương pháp hoạt động khuyến nông, khuyến nông cộng đồng,…; tổ chức 03 cuộc toạ đàm, diễn đàn Khuyến nông @ Nông nghiệp với 300 khách mời tham dự; tham gia thực hiện 05 mô hình trình diễn trên các đối tượng cây trồng, vật nuôi. Trung tâm đã phối hợp các đơn vị thực hiện lựa chọn địa điểm, tổ chức/cá nhân tham gia, tập huấn, chuyển giao, hướng dẫn kỹ thuật, tham quan các mô hình sản xuất tại các tỉnh trong toàn quốc.
7. Phát triển hệ thống khuyến nông cộng đồng: Trung tâm Khuyến nông đã triển khai các hoạt động thông tin, truyền thông, trực tiếp hướng dẫn các địa phương thành lập Tổ Khuyến nông cộng đồng; lồng ghép nội dung tuyên truyền qua các chuyên đề nông nghiệp, nông thôn, bài viết trên tờ tin khuyến nông. Đã tổ chức 08 cuộc tọa đàm và biên soạn, in ấn tờ rơi; tổ chức các cuộc tham quan học tập kinh nghiệm và lồng ghép các nội dung vào các cuộc tập huấn, đào tạo khuyến nông để tuyên truyền, hướng dẫn thành lập và nâng cao năng lực hoạt động của tổ khuyến nông cộng đồng. Đến đầu năm 2024, toàn tỉnh đã thành lập 183 tổ với 2.377 thành viên. Tổ khuyến nông cộng đồng đã góp phần tích cực vào công tác phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng nông thôn mới. Từ 01/7/2025, khi thực hiện chính quyền địa phương 2 cấp, hiện các xã, phường đang rà soát, kiện toàn tổ khuyến nông cộng đồng.
II. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN (nguồn ngân sách tỉnh)
1. Kinh phí các hoạt động khuyến nông
ĐVT: Đồng
|
STT |
Năm |
Tổng kinh phí |
Kinh phí thực hiện mô hình |
Kinh phí chuyển giao |
|
1 |
2023 |
2.833.515.519 |
1.869.386.300 |
964.129.219 |
|
2 |
2024 |
2.560.765.900 |
1.609.622.700 |
951.143.200 |
|
3 |
2025 |
2.686.000.000 |
1.610.000.000 |
1.076.000.000 |
|
Tổng cộng |
8.080.281.419 |
5.089.009.000 |
2.991.272.419 |
|
2. Kinh phí Chương trình phát triển chăn nuôi bò thịt chất lượng cao, bình tuyển hươu đực giống
ĐVT: Đồng
|
STT |
Năm |
Tổng kinh phí |
Kinh phí từ Chương trình Phát triển chăn nuôi bò thịt chất lượng cao |
Kinh phí bình tuyển hươu đực giống |
|
1 |
2023 |
898.021.300 |
702.345.500 |
195.675.800 |
|
2 |
2024 |
360.537.500 |
360.537.500 |
|
|
Tổng cộng |
1.258.558.800 |
1.062.883.000 |
195.675.800 |
|
III. MỘT SỐ TỒN TẠI, HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN
1.1. Về xây dựng và nhân rộng mô hình trình diễn: Một số mô hình trình diễn việc nhân rộng còn hạn chế, nhất là về liên kết, kết nối thị trường tiêu thụ để duy trì và phát triển sản xuất; chưa hình thành được chuỗi liên kết ổn định, lâu dài vào các kênh phân phối như siêu thị, nhà hàng, bếp ăn tập thể,...
1.2. Công tác đào tạo, tập huấn: Số lớp tập huấn nâng cao năng lực còn ít so với nhu cầu, nên số lượng học viên được tham gia chưa nhiều. Nội dung tập huấn chủ yếu tập trung vào hướng dẫn kỹ thuật, chưa có đào tạo, huấn luyện chuyên sâu, gắn với thực tế sản xuất trên các lĩnh vực, đối tượng sản xuất; nội dung về thị trường, liên kết chuỗi giá trị, quản lý chất lượng, truy xuất nguồn gốc, quản trị kinh doanh, chuyển đổi số còn hạn chế.
1.3. Công tác thông tin tuyên truyền: Máy móc thiết bị chuyên dụng đáp ứng công nghệ mới còn hạn chế; ứng dụng công nghệ số trong tuyên truyền chưa đồng bộ; sản phẩm truyền thông số chưa lan tỏa sâu rộng. Khung giờ phát sóng chuyên đề nông nghiệp nông thôn (21h40’ tối thứ 4 hàng tuần) chưa phù hợp, hạn chế người dân tiếp cận thông tin.
1.4. Công tác giống: Hiện nay, một số cây đầu dòng bảo tồn tại vườn hộ như bưởi Phúc Trạch, cam Bù, cam Chanh đang bị già hóa, sinh trưởng kém, năng suất giảm dần, nhiễm sâu bệnh và chết; tỷ lệ cây sinh trưởng, phát triển bình thường chỉ đạt 50-60%.
1.5. Hoạt động của Tổ khuyến nông cộng đồng: Hoạt động của tổ khuyến nông cộng đồng đang mang tính hỗ trợ, lồng ghép, hiệu quả chưa bền vững và chưa tạo được nguồn thu; thực hiện chính quyền địa phương 2 cấp, việc kiện toàn các tổ khuyến nông cộng đồng tại các xã, phường triển khai còn chậm.
2.1. Nguyên nhân khách quan
- Biến đổi khí hậu diễn biến phức tạp, dịch bệnh luôn tiềm ẩn nguy cơ bùng phát, gây thiệt hại khó kiểm soát; giá vật tư và nông sản biến động mạnh. Mô hình sản xuất hữu cơ, tuần hoàn đòi hỏi quy trình kỹ thuật nghiêm ngặt, vật tư còn thiếu, giá thành cao, trong khi chưa tạo được thị trường ổn định theo chuỗi, nên người dân chưa mạnh dạn mở rộng sản xuất.
- Nguồn ngân sách bố trí hàng năm còn hạn chế, nhất là kinh phí cho công tác giống, đào tạo, huấn luyện nông dân chuyên nghiệp. Các cơ chế, chính sách hỗ trợ tiêu thụ nông sản chưa thực sự khuyến khích được doanh nghiệp vào đầu tư liên kết theo chuỗi giá trị.
- Hạ tầng và thiết bị phục vụ công tác truyền thông chưa đồng bộ, khung giờ phát sóng chuyên đề chưa phù hợp, làm giảm khả năng tiếp cận thông tin của người dân.
2.2. Nguyên nhân chủ quan
- Hoạt động khuyến nông nói chung, nhất là về xây dựng mô hình trình diễn chủ yếu đang thiên về chuyển giao kỹ thuật sản xuất, việc tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị, từ nhu cầu thị trường để làm mô hình khuyến nông, xúc tiến thương mại tiêu thụ sản phẩm chưa được chú trọng đúng mức; một số mô hình sau khi mô hình hoàn thành chưa tạo được kênh tiêu thụ sản phẩm ổn định.
- Hầu hết địa phương chưa bố trí kinh phí hỗ trợ tổ khuyến nông cộng đồng hoạt động; thành viên tổ chưa được đào tạo, tập huấn chuyên sâu; trang thiết bị, phương tiện làm việc thiếu, ảnh hưởng đến khả năng hỗ trợ, kết nối với người sản xuất.
- Người sản xuất vẫn còn tâm lý trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước, chưa quen với việc chi trả phí dịch vụ tư vấn, kỹ thuật, thị trường; do đó, chưa hình thành cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc tiếp cận dịch vụ khuyến nông và đổi mới sản xuất.
CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG GIAI ĐOẠN 2026 - 2030
1. Mục tiêu chung
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác khuyến nông theo tư duy kinh tế nông nghiệp gắn với nhu cầu thị trường; thúc đẩy tổ chức sản xuất, kinh doanh nông nghiệp theo hướng hàng hóa quy mô lớn, liên kết chuỗi giá trị dựa trên khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, nhằm tạo đột phá về năng suất, chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nông dân theo định hướng Chiến lược phát triển khuyến nông đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX và các đề án phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng mới 09 mô hình (MH) trình diễn kỹ thuật sản xuất các loại cây trồng, vật nuôi chủ lực, các đối tượng mới có giá trị kinh tế cao (02 MH trồng trọt, 03 MH chăn nuôi, 02 MH thủy sản và 02 MH lâm nghiệp). Nhân rộng 09 mô hình (04 MH trồng trọt, 02 MH chăn nuôi, 02 MH thuỷ sản, 01 MH lâm nghiệp) đã được kiểm chứng có hiệu quả trong giai đoạn 2023-2025. Các mô hình triển khai nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, tăng thu nhập cho người dân, bảo vệ môi trường, thúc đẩy liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, góp phần phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững.
- Hàng năm, phối hợp xây dựng 52 chuyên đề nông nghiệp nông thôn, 04 phóng sự tuyên truyền, phổ biến pháp luật và các hoạt động trên các lĩnh vực ngành nông nghiệp và môi trường; xây dựng 05 video, clip ngắn về các tiến bộ mới trong kỹ thuật sản xuất nông nghiệp. Phát hành 370 tin/bài trên trang tin điện tử khuyến nông. Tổ chức 05 cuộc khảo sát, học tập kinh nghiệm.
- Hằng năm, tổ chức 9-11 lớp đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ, năng lực công tác, hiệu quả hoạt động cho đội ngǜ cán bộ khuyến nông các cấp, tổ khuyến nông cộng đồng, nông dân chủ chốt.
- Bình tuyển cây đầu dòng: 35 cây bưởi Phúc Trạch, 30 cây cam Bù; bảo tồn và lưu trữ 118 cây So và 586 cây S1 để khai thác nguồn vật liệu gen; sản xuất 60.000 cây giống các loại; chăm sóc 650 cây vườn trình diễn; sử dụng và đánh giá một số dòng phân bón, thuốc BVTV để khuyến cáo đưa vào sử dụng.
- Nuôi lưu giữ 340 con cá giống bố mẹ và nuôi 2.500 con cá hậu bị để tuyển chọn hằng năm; sản xuất 5-8 triệu cá bột các loại; liên kết sản xuất 10 tấn cá thương phẩm; du nhập, ương nuôi và chọn lọc được từ 2-3 đối tượng giống mới để bổ sung vào cơ cấu bộ giống cá nước ngọt của tỉnh. Cung ứng 60 - 80 tấn cá giống cho người dân, du nhập ương nuôi cung cấp trên 50 vạn giống cá mới cho người dân và các mô hình tại các địa phương trong và ngoài tỉnh.
1. Xây dựng và nhân rộng mô hình chuyển giao khoa học kỹ thuật
1.1. Xây dựng mô hình trình diễn
Xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp hàng hóa làm hình mẫu cho các vùng chuyên canh, đáp ứng các yêu cầu thị trường, theo chuỗi giá trị bền vững: Nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp xanh, tiết kiệm tài nguyên và giảm phát thải; nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn; góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và thu nhập cho người dân nông thôn.
* Lĩnh vực Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
(1) Mô hình “Sản xuất rau an toàn đạt tiêu chuẩn VietGAP theo chuỗi giá trị bền vững”: Quy mô 10 ha/3-4 vùng rau (vùng rau trên đất cát ven biển, vùng rau ven đô thị, vùng rau vùng đồng bằng, vùng rau trung du miền núi), mỗi vùng thực hiện trong 2 năm liên tục. Chuyển giao kỹ thuật, sản xuất rau đạt tiêu chuẩn VietGAP; đào tạo năng lực quản lý hợp đồng, quản lý chuỗi, phát triển thị trường, hỗ trợ chi phí tư vấn xây dựng liên kết; sơ chế, đóng gói (bao bì, nhãn mác); hình thành THT, HTX liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ổn định theo chuỗi với các đầu mối, cửa hàng thực phẩm sạch cung ứng vào các nhà hàng, khách sạn, trường học, bếp ăn tập thể khu công nghiệp,...; hiệu quả kinh tế tăng 10% trở lên.
(2) Mô hình “Ứng dụng một số kỹ thuật trong hệ thống thâm canh lúa cải tiến (SRI), sản xuất giảm phát thải”: Quy mô 200 ha/4 vùng, mỗi vùng khoảng 50 ha, thực hiện 2-3 vụ sản xuất liên tiếp/vùng. Chuyển giao quy trình ứng dụng một số kỹ thuật trong hệ thống thâm canh lúa cải tiến (SRI); áp dụng cơ giới hoá gieo cấy (máy cấy, sạ cụm), kết hợp bón vùi phân; công nghệ tưới ngập – khô xen kẽ (AWD); sử dụng phân hữu cơ vi sinh để cải tạo đất; xử lý gốc rạ bằng chế phẩm sinh học, thu gom rơm rạ bằng máy cuốn rơm để sử dụng; liên kết tiêu thụ sản phẩm lúa gạo; hiệu quả kinh tế tăng 10% trở lên.
* Lĩnh vực Chăn nuôi
(1) Mô hình “Xây dựng vùng chăn nuôi lợn an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh”: Quy mô 1.500 con/khoảng 50 hộ tham gia/2 vùng (vùng chăn nuôi có mật độ cao khu vực nông thôn và vùng chăn nuôi có mật độ cao khu vực ven đô thị). Chuyển giao kỹ thuật để xây dựng các hộ/trang trại quy mô vừa và nhỏ chăn nuôi an toàn sinh học, hình thành vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường khu dân cư vùng nuôi; hợp tác, liên kết chăn nuôi và tiêu thụ sản phẩm với doanh nghiệp; hiệu quả kinh tế tăng 10% trở lên.
(2) Mô hình “Cải tạo đàn trâu bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo”: Quy mô phối đạt 250 con trâu cái/5 năm/5 địa điểm. Chuyển giao kỹ thuật chăm sóc, nhận biết thời điểm phối giống thích hợp, đàn trâu được nâng cao tầm vóc, chất lượng, hiệu quả kinh tế.
(3) Mô hình “Xây dựng vùng chăn nuôi gà thương phẩm thả vườn đạt tiêu chuẩn VietGAHP theo chuỗi giá trị bền vững”: Quy mô 15.000 con gà, với 15 hộ tham gia, tại các vùng đất cát ven biển, vùng đồi rừng. Chuyển giao quy trình kỹ thuật chăn nuôi gà thương phẩm thả vườn đạt tiêu chuẩn VietGAHP; đào tạo năng lực quản lý hợp đồng, quản lý chuỗi, phát triển thị trường, hỗ trợ chi phí tư vấn xây dựng liên kết; hình thành THT, HTX liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ổn định theo chuỗi với các đầu mối, cửa hàng thực phẩm cung ứng vào các nhà hàng, khách sạn, bếp ăn tập thể,….; hiệu quả kinh tế tăng 10% trở lên.
* Lĩnh vực Thủy sản
(1) Mô hình “Nuôi tôm càng xanh bán thâm canh trong ao đạt tiêu chuẩn VietGAP”: Quy mô 05 ha/5 năm. Chuyển giao quy trình kỹ thuật, nuôi tôm càng xanh bán thâm canh trong ao đạt tiêu chuẩn VietGAP, năng suất ≥ 1,5 tấn/ha và liên kết tiêu thụ sản phẩm ổn định.
(2) Mô hình “Nuôi tôm sú quảng canh cải tiến đạt tiêu chuẩn hữu cơ”: Quy mô 2 ha/4 năm. Chuyển giao quy trình kỹ thuật, nuôi tôm sú quảng canh cải tiến đạt tiêu chuẩn hữu cơ, năng suất ≥ 1,2 tấn/ha và liên kết tiêu thụ sản phẩm ổn định.
* Lĩnh vực Lâm nghiệp
(1) Mô hình “Trồng thử nghiệm một số giống Keo lai mới (BV376, BV584, BV523, BV340,...) có năng suất cao, chất lượng vượt trội, khả năng chống chịu tốt với các điều kiện khí hậu, thời tiết, sâu bệnh và đã được công nhận là giống cây trồng lâm nghiệp mới[1]”: Quy mô 150 ha/5 năm, chuyển giao kỹ thuật về giống mới, quy trình trồng và quản lý rừng bền vững nhằm nâng cao năng suất, chất lượng rừng, tăng thu nhập cho người trồng rừng; tỷ lệ cây sống ≥ 90%, sinh trưởng nhanh gấp 1,5-2 lần so với các giống keo thông thường.
(2) Mô hình “Trồng thử nghiệm một số loài cây dược liệu, lâm sản ngoài gỗ đa giá trị, chất lượng cao (tràm 5 gân, tràm Trà, Ba kích tím,...)”: Quy mô 13 ha/5 năm, chuyển giao kỹ thuật trồng, chăm sóc cây dược liệu, nhất là dưới tán rừng; đánh giá tỷ lệ sống, tốc độ sinh trưởng, khả năng thích ứng và chống chịu sâu bệnh trên một số loài cây dược liệu, lâm sản ngoài gỗ tại Hà Tĩnh.
1.2. Nhân rộng các mô hình thực hiện thành công và có hiệu quả
Tập trung vào nhân rộng các mô hình khuyến nông, mô hình sản xuất nông nghiệp đã thực hiện thành công trong những năm qua, có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với nhu cầu thị trường, tiêu thụ tốt; nhằm mục tiêu tạo ra tác động lan tỏa, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh, quy mô lớn, góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho bà con nông dân. Trung tâm Khuyến nông với vai trò tổ chức khảo sát chọn điểm, chọn hộ để thực hiện các mô hình nhân rộng (có tính khả thi cao để thực hiện: Về điều kiện kinh tế, đất đai, nguồn nước, thức ăn, nhân lực lao động, kinh nghiệm và đam mê sản xuất,…); tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm, tập huấn kỹ thuật sản xuất ngay tại thực địa; bố trí cán bộ kỹ thuật theo dõi, hướng dẫn và hỗ trợ hộ nông dân, trang trại, THT, HTX trong quá trình triển khai thực hiện; hỗ trợ xúc tiến thương mại, kết nối tiêu thụ sản phẩm. Việc giải ngân kinh phí thực hiện nhân rộng mô hình gắn với kết quả đầu ra là nhân rộng được mô hình trên thực tế. Trong đó, ưu tiên thực hiện một số mô hình sau:
* Lĩnh vực Trồng trọt: Sản xuất bưởi Phúc Trạch theo tiêu chuẩn hữu cơ; sản xuất cam chanh theo tiêu chuẩn hữu cơ gắn liên kết tiêu thụ sản phẩm với doanh nghiệp; mở rộng vùng chuyên canh, luân canh sản xuất thâm canh giống đậu xanh mới (12ĐX02); khắc phục tình trạng suy thoái cây cam.
* Lĩnh vực Chăn nuôi: Phát triển các vùng nuôi ong nội lấy mật; chăn nuôi giống vịt biển 15 - Đại Xuyên theo chuỗi giá trị.
* Lĩnh vực Thủy sản: Nuôi thương phẩm cá chim vây vàng trong ao; nuôi lươn thương phẩm trong bể không bùn.
* Lĩnh vực Lâm nghiệp: Trồng rừng thâm canh bằng các giống cây Keo lai nuôi cấy mô.
1.3. Tiếp nhận giống mới, quy trình, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất: Căn cứ vào định hướng phát triển và thực tiễn sản xuất, diễn biến thị trường, lựa chọn đưa vào kế hoạch khuyến nông hàng năm triển khai thực hiện các mô hình, nội dung về du nhập các giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản, giống cây lâm nghiệp mới; tiếp nhận và chuyển giao các quy trình, công nghệ mới, tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất và phát triển bền vững.
(Chi tiết có Phụ lục 02 kèm theo)
2. Đào tạo, tập huấn: Căn cứ định hướng cơ cấu lại ngành nông nghiệp và chiến lược khuyến nông, hàng năm tổ chức rà soát có phương án đào tạo, tập huấn, huấn luyện chuyên sâu về kỹ thuật sản xuất, phát triển nông nghiệp bền vững, tích hợp đa giá trị, chuyển đổi tư duy sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp; hợp tác, liên kết sản xuất - kinh doanh và xúc tiến thương mại, truyền thông sản phẩm nông nghiệp bảo đảm phù hợp và hiệu quả. Ưu tiên lựa chọn các cán bộ khuyến nông, THT/HTX, hộ dân sản xuất đại trà (ngoài các đối tượng được đào tạo, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật tham gia mô hình trình diễn). Chú trọng đào tạo, tập huấn, huấn luyện nông dân chuyên nghiệp theo các chuyên đề chuyên sâu, gắn với thực tế sản xuất, như: Sản xuất trồng trọt giảm phát thải, sản xuất lúa áp dụng hệ thống thâm canh lúa cải tiến (SRI), quản lý dịch hại tổng hợp (IPHM); khắc phục suy thoái cây ăn quả có múi; chăn nuôi lợn theo hướng an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh quy mô cấp thôn, cấp xã; nâng cao năng lực cho tổ đồng quản lý nghề cá ven bờ; chuyển đổi số, kết nối thị trường tiêu thụ, thương mại điện tử,...
3. Thông tin tuyên truyền: Xây dựng và phát sóng Chương trình nông nghiệp - nông thôn, quản trị, số hoá bản tin và trang thông tin điện tử Khuyến nông. Phối hợp thực hiện phóng sự tuyên truyền ngành Nông nghiệp và Môi trường, video kỹ thuật sản xuất. Tổ chức khảo sát học tập kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh. Đồng thời, đẩy mạnh truyền thông số qua các nền như Zalo, Facebook, TikTok,…, giới thiệu mô hình sản xuất hiệu quả, điển hình tiên tiến, góp phần nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của người dân, doanh nghiệp trong phát triển nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp bền vững,…
(Chi tiết có Phụ lục 03 kèm theo)
4. Công tác giống: Thực hiện tốt công tác bảo tồn, bình tuyển, lưu giữ và sản xuất giống cây ăn quả; công tác giống thuỷ sản; phát triển giống chăn nuôi theo Nghị định số 106/2024/NĐ-CP ngày 01/8/2024 của Chính phủ về quy định chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi và các quy định liên quan.
(Chi tiết có Phụ lục 04 kèm theo)
5. Tư vấn và dịch vụ khuyến nông
- Mục tiêu: Khuyến khích hệ thống khuyến nông và các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện tham gia tư vấn, dịch vụ khuyến nông, nâng cao hiệu quả phục vụ, đáp ứng nhu cầu của người dân nhằm phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp hiệu quả bền vững.
- Nội dung tư vấn, dịch vụ: Cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật phát triển nông nghiệp, nông thôn; hướng dẫn, tập huấn về tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, phương pháp canh tác cây trồng, vật nuôi, quản lý sản xuất hiệu quả. Hỗ trợ phát triển HTX, liên kết chuỗi giá trị, phát triển thị trường, chuyển đổi số; dịch vụ về chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật, quy trình, giống, vật tư, thiết bị nông nghiệp, bảo vệ thực vật, thú y, kế hoạch sản xuất, pháp luật, chính sách, thị trường,...
- Phương thức thực hiện: Tư vấn trực tiếp cho người dân có nhu cầu thông qua hoạt động sản xuất, dịch vụ của trại thực nghiệm, tổ KNCĐ; tư vấn gián tiếp thông qua phương tiện truyền thông, đào tạo, tập huấn, diễn đàn, tọa đàm,...; cung cấp dịch vụ theo thoả thuận, hợp đồng; thực hiện liên kết sản xuất nông sản 3 bên “Khuyến nông - Nông dân - Doanh nghiệp”. Ứng dụng công nghệ số để nâng cao hiệu quả các nội dung tư vấn trực tiếp và gián tiếp.
6. Lồng ghép chương trình khuyến nông với các hoạt động của chương trình, dự án khác: Căn cứ Chương trình khuyến nông của tỉnh và nội dung, quy định của từng chương trình, dự án, điều ước quốc tế (nếu có), hàng năm thực hiện lồng ghép triển khai các hoạt động khuyến nông, chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp đảm bảo theo quy định.
7. Xã hội hóa hoạt động khuyến nông
- Mục tiêu: Huy động mọi nguồn lực, khuyến khích sự tham gia của các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân vào hoạt động khuyến nông, chuyển giao công nghệ, giảm dần nguồn ngân sách nhà nước, tăng hiệu quả và chất lượng cho hoạt động khuyến nông.
- Nội dung:
+ Tiếp tục thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp và các thành phần kinh tế đầu tư phát triển nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, làm “đầu kéo” cho ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ, nhất là công nghệ cao, theo mô hình “liên kết 4 nhà”.
+ Triển khai thực hiện xã hội hoá khuyến nông, khuyến khích hình thành các tổ chức hoạt động tư vấn và dịch vụ khuyến nông. Nhà nước hỗ trợ một phần ngân sách thông qua các chương trình, dự án, kế hoạch được phê duyệt. Các tổ chức, cá nhân được hưởng các chính sách ưu đãi quy định tại Nghị định 83/2018/NĐ-CP.
+ Tổ chức khuyến nông nhà nước (tỉnh, xã) tập trung thực hiện các nội dung trọng điểm; những nội dung, lĩnh vực mà doanh nghiệp và các thành phần kinh tế chưa thực hiện; chú trọng địa bàn khó khăn, đối tượng chính sách, hộ sản xuất nhỏ lẻ,... Các tổ KNCĐ tại xã đóng vai trò hỗ trợ, tư vấn về chuyển giao công nghệ; phát triển HTX, tham gia thị trường, liên kết chuỗi giá trị và chuyển đổi số,...
8. Xúc tiến thương mại và kết nối tiêu thụ sản phẩm
- Triển khai hoạt động xúc tiến thương mại, trở thành đầu mối kết nối cung - cầu, thúc đẩy tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, tiêu biểu của tỉnh. Hình thành chuỗi cung ứng bền vững, ổn định đầu ra, mở rộng tiêu thụ qua siêu thị, cửa hàng nông sản, nhà hàng, khách sạn, bếp ăn tập thể, khu công nghiệp,...
- Tổ chức hội nghị, toạ đàm, diễn đàn Khuyến nông @ Nông nghiệp; xây dựng gian hàng tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài tỉnh để quảng bá, kết nối tiêu thụ sản phẩm. Hỗ trợ ký kết hợp đồng liên kết tiêu thụ sản phẩm chủ lực, có giá trị kinh tế cao và có tem truy xuất nguồn gốc. Đồng thời, tập huấn về kỹ thuật sản xuất an toàn, truy xuất nguồn gốc, nhãn mác, xây dựng thương hiệu, marketing nông sản, đưa sản phẩm lên các sàn thương mại điện tử (Postmart, Voso, Shopee,...).
9. Chuyển đổi số hoạt động khuyến nông: Xây dựng, vận hành nền tảng khuyến nông số theo hướng dẫn của trung ương, hướng tới 100% mô hình khuyến nông sử dụng ngân sách nhà nước được quản lý trên hệ sinh thái số; số hóa 100% các chuyên đề, phóng sự, bản tin khuyến nông và 100% tài liệu tập huấn khuyến nông, giới thiệu, quảng bá sản phẩm từ mô hình, dự án khuyến nông trên nền tảng số cập nhật tại địa chỉ https://trungtamkhuyennonghatinh.com.vn.
- Xây dựng hệ thống khuyến nông cấp xã hoạt động hiệu quả, chuyên nghiệp, phục vụ chuyển đổi sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại, hữu cơ, thích ứng biến đổi khí hậu, gắn với thị trường và chuỗi giá trị; góp phần nâng cao thu nhập và đời sống nông dân.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ khuyến nông cấp xã về khoa học kỹ thuật, xây dựng mô hình các sản phẩm đặc sản, đặc hữu, sản xuất hữu cơ, tuần hoàn, sinh thái,… gắn với thị trường, chuyển đổi số, thích ứng biến đổi khí hậu; kiện toàn tổ KNCĐ, trong đó chú trọng xây dựng lực lượng nòng cốt, như: nông dân sản xuất giỏi, thành viên hợp tác xã, tổ chức chính trị xã hội tại xã/thôn,…
- Hỗ trợ xây dựng vùng nguyên liệu, liên kết doanh nghiệp và HTX hình thành chuỗi sản xuất - chế biến - tiêu thụ; tập huấn, trình diễn, tham quan, đánh giá và nhân rộng mô hình hiệu quả,…
1. Dự kiến tổng kinh phí thực hiện Chương trình giai đoạn 2026 - 2030
ĐVT: 1.000 đồng
|
STT |
Nội dung các hạng mục |
Tổng 5 năm |
Kinh phí thực hiện hằng năm |
||||
|
Năm 2026 |
Năm 2027 |
Năm 2028 |
Năm 2029 |
Năm 2030 |
|||
|
I |
Kinh phí hỗ trợ (từ NSNN) |
30.864.240 |
6.133.320 |
6.332.040 |
6.629.040 |
6.093.360 |
5.676.480 |
|
1 |
Kinh phí xây dựng mô hình |
19.484.000 |
3.601.000 |
3.884.000 |
4.459.000 |
3.963.000 |
3.577.000 |
|
2 |
Kinh phí chuyển giao |
6.895.000 |
1.379.000 |
1.379.000 |
1.379.000 |
1.379.000 |
1.379.000 |
|
3 |
Công tác giống |
2.199.000 |
699.000 |
600.000 |
300.000 |
300.000 |
300.000 |
|
4 |
Chi phí quản lý |
2.286.240 |
454.320 |
469.040 |
491.040 |
451.360 |
420.480 |
|
II |
Kinh phí đối ứng (từ tổ chức/cá nhân tham gia) |
11.843.283 |
2.065.257 |
2.453.924 |
2.661.920 |
2.480.816 |
2.181.366 |
|
|
Tổng kinh phí (I+II) |
42.707.523 |
8.198.577 |
8.785.964 |
9.290.960 |
8.574.176 |
7.857.846 |
2. Nguồn kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện chương trình gồm: Nguồn ngân sách Nhà nước; nguồn vốn đối ứng của các tổ chức/cá nhân tham gia hoạt động khuyến nông và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
1. Về kiện toàn tổ chức và nâng cao năng lực hệ thống khuyến nông
- Tập trung triển khai thực hiện tốt các nội dung về kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy khuyến nông cấp tỉnh và cấp xã theo Quyết định số 2666/QĐ-UBND ngày 29/10/2025 của UBND tỉnh. Chủ động rà soát, căn cứ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương để tiếp tục triển khai củng cố, hoàn thiện hệ thống khuyến nông trên địa bàn tỉnh, nhất là khuyến nông cấp xã đảm bảo đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mô hình chính quyền địa phương 02 cấp.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, kiến thức cho đội ngǜ hoạt động khuyến nông, khuyến nông cộng đồng hằng năm đảm bảo tiếp cận kịp thời các kiến thức kỹ thuật, quy trình sản xuất mới, thông tin thị trường để đẩy mạnh sản xuất và nhân rộng các mô hình. Đầu tư nâng cấp cơ sở, vật chất, trang bị phương tiện làm việc cho hệ thống khuyến nông, khuyến nông cộng đồng cải thiện điều kiện môi trường làm việc thuận lợi tăng hiệu quả hoạt động
- Thực hiện hiệu quả chính sách tại Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ về Khuyến nông, Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm và văn bản hiện hành khác.
- Rà soát, bổ sung cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích xã hội hóa công tác khuyến nông, huy động tối đa các nguồn lực từ doanh nghiệp, tổ chức khoa học để nâng cao hiệu quả chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Đồng thời, tăng cường minh bạch trong quản lý và phân bổ nguồn lực sẽ giúp chính sách khuyến nông phát huy tác dụng, hỗ trợ người nông dân tiếp cận kịp thời với những tiến bộ khoa học, công nghệ, từ đó nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững.
3. Về khoa học công nghệ và kỹ thuật
- Tập trung đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật trên các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và lâm nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, góp phần phát triển nền nông nghiệp Hà Tĩnh theo hướng bền vững, đa giá trị và thích ứng với biến đổi khí hậu. Ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ số, tưới tiết kiệm, phần mềm quản lý sản xuất và truy xuất nguồn gốc trong các khâu sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản.
- Tiếp nhận và nhân rộng các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao, phù hợp điều kiện địa phương; áp dụng quy trình VietGAP, VietGAPH, hữu cơ, tuần hoàn và nông nghiệp thông minh. Khuyến khích áp dụng chế phẩm vi sinh, tận dụng phụ phẩm nông nghiệp làm phân hữu cơ, góp phần giảm ô nhiễm và phát triển kinh tế tuần hoàn. Xây dựng mô hình sản xuất các đối tượng chủ lực gắn với liên kết chuỗi giá trị. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, giám sát và chuyển đổi số nông nghiệp.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin tuyên truyền về công tác khuyến nông, nhất là nhân rộng các mô hình, tiến bộ kỹ thuật, kiến thức thị trường, mô hình kinh tế hợp tác, liên kết chuỗi giá trị đến người sản xuất đảm bảo đầy đủ, kịp thời gắn với phổ biến các luật, chính sách về nông nghiệp và môi trường. Giới thiệu các mô hình cơ giới hóa đồng bộ, dồn điền đổi thửa, sản xuất hàng hóa tập trung, nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn. Quảng bá sản phẩm chủ lực, đặc sản gắn với OCOP và xây dựng nông thôn mới.
- Đổi mới phương pháp, hình thức đào tạo tập huấn phù hợp với từng đối tượng tiếp cận, thực tế phát triển sản xuất của ngành và địa phương. Tăng cường nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp, kỹ năng khuyến nông, tập huấn, huấn luyện chuyên sâu cho cán bộ khuyến nông các cấp, tổ khuyến nông cộng đồng, các THT/HTX, nông dân chủ chốt đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
4. Đẩy mạnh hợp tác khuyến nông
- Liên kết với các Viện, Trường, Trung tâm Khuyến nông các tỉnh và doanh nghiệp để thu hút các nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ xây dựng các chương trình, mô hình ứng dụng, chuyển giao các sáng kiến, kinh nghiệm, các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm huy động nguồn lực xã hội cho hoạt động khuyến nông.
- Cung cấp thông tin và tư vấn kỹ thuật cho người dân về các vấn đề liên quan đến sản xuất nông nghiệp trên trang Website và các nền tảng khác. Tổ chức triển khai công khai, minh bạch, có sự phối hợp, giám sát của chính quyền và cộng đồng nhằm đảm bảo hiệu quả, đúng mục tiêu đề ra.
- Tranh thủ các nguồn tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân; huy động nguồn lực xã hội hóa, các chương trình, dự án hợp tác trong và ngoài nước; các nguồn kinh phí hợp pháp khác để hỗ trợ hoạt động khuyến nông, khuyến nông cộng đồng.
- Tăng cường hợp tác, triển khai các giải pháp công nghệ, chuyển đổi số trong công tác khuyến nông như trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big Data); ứng dụng công nghệ số, trí tuệ nhân tạo (AI) trong việc thông tin, tuyên truyền để đa dạng hóa các hình thức thực hiện, nâng cao hiệu quả tiếp cận và truyền tải nội dung khuyến nông; đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng số cho cán bộ khuyến nông, khuyến nông cộng đồng và nông dân chủ chốt, hình thành lực lượng “nông dân số”, xây dựng “nông dân thông minh” góp phần đổi mới công tác khuyến nông.
5. Tổ chức thực nghiệm phát huy hiệu quả trại thực nghiệm: Các cơ sở bảo tồn, lưu giữ, sản xuất giống thủy sản, cây ăn quả, cây lâm nghiệp sẽ tiếp tục phát huy vai trò tốt hơn nữa trong việc nâng cao năng lực thực nghiệm để phù hợp với tiềm năng, lợi thế và thích ứng với xu thế phát triển của nền nông nghiệp hiện đại, bền vững; các cơ sở thực nghiệm triển khai một số giải pháp ưu tiên sau:
- Thực hiện đánh giá và bình tuyển mới cây đầu dòng (bưởi Phúc Trạch, cam Bù). Tiếp tục bảo tồn, lưu giữ nguồn gen và sản xuất cây giống các loại; khảo nghiệm một số dòng phân bón, thuốc BVTV để đánh giá và khuyến cáo sử dụng; đồng thời, tư vấn, kết nối với doanh nghiệp để tiêu thụ sản phẩm cam, bưởi và dịch vụ phân bón, thuốc BVTV,...
- Hằng năm, tuyển chọn và nuôi lưu giữ cá giống bố mẹ, sản xuất, ương dưỡng giống thuỷ sản (cá chép, trôi, mè,...); du nhập, ương nuôi và chọn lọc được từ 2-3 giống mới để bổ sung vào cơ cấu bộ giống; thực nghiệm và cung dịch vụ một số dòng thức ăn, thuốc thú y thủy sản,... cho thị trường.
1. Sở Nông nghiệp và Môi trường
- Hằng năm, căn cứ Chương trình khuyến nông của tỉnh đã phê duyệt, giao Sở Nông nghiệp và Môi trường thẩm định, phê duyệt nội dung, dự toán kinh phí kế hoạch khuyến nông tỉnh và công bố theo quy định.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khuyến nông và quản lý, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, quyết toán chương trình, kế hoạch khuyến nông; quản lý hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo Trung tâm Khuyến nông tỉnh căn cứ các quy định, hướng dẫn của trung ương tham mưu triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ liên quan thuộc thẩm quyền tỉnh theo Quyết định số 4296/QĐ-BNNMT ngày 16/10/2025 của Bộ Nông nghiệp và Môi trường về phê duyệt Chiến lược phát triển khuyến nông đến năm 2030, định hướng đến năm 2050; tham mưu tổ chức tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Môi trường về hoạt động khuyến nông, chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo triển khai có hiệu quả Chương trình khuyến nông tỉnh giai đoạn 2026- 2030 và kế hoạch khuyến nông cấp tỉnh hằng năm; tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất chương trình khuyến nông giai đoạn tiếp theo. Đánh giá và xác định mô hình hiệu quả, đề xuất nhân rộng; các phương pháp và nội dung tuyên truyền, tập huấn cần đẩy mạnh thực hiện. Hướng dẫn, đôn đốc UBND cấp xã triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ khuyến nông cấp xã theo đúng quy định.
- Trong quá trình thực hiện, thường xuyên cập nhật, rà soát, điều chỉnh, bổ sung các nội dung, nhiệm vụ, mô hình (ngoài nội dung, nhiệm vụ, mô hình trong chương trình) vào kế hoạch khuyến nông hằng năm (nếu cần thiết) cho phù hợp với tình hình thực tiễn sản xuất, biến đổi khí hậu, thị trường và các quy định, chính sách mới. Trường hợp Chương trình khuyến nông tỉnh giai đoạn 2026-2030 phát sinh những vấn đề không còn phù hợp, cần điều chỉnh để có hiệu quả hơn thì Sở Nông nghiệp và Môi trường kịp thời báo cáo, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Các sở, ngành, cơ quan liên quan
- Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường tham mưu bố trí, lồng ghép các nguồn kinh phí thực hiện Chương trình, kế hoạch khuyến nông hàng năm.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Hướng dẫn xây dựng đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp, ưu tiên thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật; lồng ghép các nguồn vốn khoa học và công nghệ hàng năm để thực hiện Chương trình.
- Sở Nội vụ: Hướng dẫn việc kiện toàn tổ chức hệ thống khuyến nông cấp tỉnh, cấp xã theo chỉ đạo của Trung ương. Tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích cán bộ khuyến nông; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngǜ cán bộ làm công tác khuyến nông trên địa bàn tỉnh.
- Sở Công Thương: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường triển khai hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp từ các mô hình khuyến nông. Hỗ trợ xây dựng chuỗi giá trị nông sản, nhãn hiệu, truy xuất nguồn gốc, và kết nối với các sàn thương mại điện tử, hội chợ, sự kiện quảng bá trong và ngoài tỉnh.
- Các Sở, ban, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai Chương trình có hiệu quả.
- Đề nghị Báo và phát thanh, truyền hình Hà Tĩnh chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường xây dựng các chương trình truyền thông, đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về chủ trương, chính sách phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn; xây dựng và phát sóng các chuyên đề Nông nghiệp - Nông thôn - Môi trường.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể cấp tỉnh phối hợp tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên thực hiện tốt Chương trình.
- UBND cấp xã chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác khuyến nông và khuyến nông cộng đồng trên địa bàn; xây dựng kế hoạch khuyến nông hằng năm cấp xã, bố trí nhân lực, kinh phí để thực hiện hiệu quả công tác khuyến nông, góp phần phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với thực hiện chương trình nông thôn mới, giảm nghèo bền vững.
- Tập trung kiện toàn, củng cố tổ chức khuyến nông cấp xã theo mô hình đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã; đảm bảo bố trí tối thiểu 02 viên chức chuyên trách thực hiện nhiệm vụ khuyến nông. Đồng thời, kiện toàn tổ KNCĐ, bảo đảm mỗi xã có tối thiểu 01 tổ hoạt động hiệu quả; khuyến khích các phường thành lập tổ khuyến nông cộng đồng theo hướng dẫn, chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh.
- Chỉ đạo phòng, đơn vị chuyên môn liên quan thường xuyên phối hợp với Trung tâm Khuyến nông tỉnh tổ chức thực hiện các nội dung, mô hình thuộc Chương trình khuyến nông cấp tỉnh triển khai tại địa phương. Phối hợp chặt chẽ với Trung tâm Khuyến nông tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc Sở, đơn vị liên quan trong việc triển khai, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện đảm bảo tiến độ và hiệu quả.
- Tăng cường kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm và nhân rộng những mô hình, cách làm hay; đồng thời, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện tại cơ sở.
5. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khuyến nông
Căn cứ Chương trình khuyến nông của tỉnh và nhu cầu thực tiễn sản xuất, thị trường để chủ động triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung chương trình, hoạt động khuyến nông, chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp vào sản xuất, kinh doanh, nhân rộng trên địa bàn tỉnh./.
[1] Theo Quyết định số 381/QĐ-LN-PTR ngày 12/12/2024 của Cục Lâm nghiệp, Quyết định số 273/QĐ- TCLN-PTR ngày 26/10/2022 của Tổng cục Lâm nghiệp...
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh