Nghị quyết 84/NQ-HĐND năm 2017 quy hoạch phòng, chống lũ các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 (hợp phần sông Mã)
Số hiệu | 84/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 07/12/2017 |
Ngày có hiệu lực | 18/12/2017 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thanh Hóa |
Người ký | Trịnh Văn Chiến |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 84/NQ-HĐND |
Thanh Hóa, ngày 07 tháng 12 năm 2017 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1590/QĐ-TTg ngày 09 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng Chiến lược phát triển thủy lợi Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 1588/QĐ-TTg ngày 24 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch thủy lợi khu vực miền Trung giai đoạn 2012- 2020 và định hướng đến năm 2050 trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng;
Căn cứ Quyết định số 872/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét Tờ trình số 181/TTr-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị phê duyệt Quy hoạch phòng chống lũ các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 (hợp phần sông Mã); Báo cáo thẩm tra số 973/BC-HĐND ngày 02 tháng 12 năm 2017 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phòng, chống lũ các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 (hợp phần sông Mã) với một số nội dung chủ yếu sau:
Quy hoạch phòng, chống lũ các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 (hợp phần sông Mã) nhằm làm cơ sở để quy hoạch đê điều đảm bảo an toàn tính mạng con người, bảo vệ tài sản của nhà nước và nhân dân khi xảy ra lũ trên các tuyến sông có đê với tần suất nhỏ hơn hoặc bằng tần suất thiết kế; làm cơ sở lập quy hoạch đê điều và đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác có liên quan của tỉnh.
Xác định mức đảm bảo chống lũ, lưu lượng, mực nước lũ thiết kế, mực nước tương ứng với cấp báo động lũ, không gian thoát lũ và đề xuất các giải pháp công trình, phi công trình đảm bảo phòng chống lũ đối với từng tuyến sông có đê thuộc hệ thống sông Mã.
1. Mức đảm bảo phòng, chống lũ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030:
- Đối với sông Mã, sông Chu: Trên sông Mã tại Lý Nhân P = 1%; trên sông Chu tại Xuân Khánh P = 0,6% (tổ hợp lũ tại Giàng P < 1%).
- Đối với sông Bưởi, sông Hoạt, sông Cầu Chày và một số sông con khác thuộc hệ thống sông Mã, đảm bảo chống lũ với tần suất P = 5%.
2. Mực nước, lưu lượng lũ thiết kế và mức báo động:
a) Mực nước và lưu lượng lũ thiết kế:
TT |
Tuyển sông |
Vị trí |
Htk |
Qtk |
Tương ứng Km đê |
1 |
Sông Chu |
Hạ lưu Bái Thượng |
20,50 |
4.829 |
K0, đê hữu sông Chu |
2 |
Sông Chu |
Xuân Khánh |
12,28 |
6.173 |
K26, đê hữu sông Chu |
3 |
Sông Chu |
Cửa sông Chu |
7,93 |
5.990 |
K50, đê hữu sông Chu |
4 |
Sông Mã |
Cẩm Thủy |
23,17 |
8.075 |
|
5 |
Sông Mã |
Lý Nhân |
13,62 |
7.422 |
K9+080, đê hữu sông Mã |
6 |
Sông Mã |
Ngã ba Bông (cống Bông) |
9,43 |
8.873 |
K28, đê tả sông Mã |
7 |
Sông Mã |
Cửa sông Cầu Chày đổ vào sông Mã |
9,22 |
7.570 |
K27+400, đê hữu sông Mã |
8 |
Sông Mã |
Giàng (hạ lưu Giàng) |
7,93 |
11.785 |
K37+200, đê hữu sông Mã |
9 |
Sông Mã |
Nguyệt Viên |
4,91 |
9.858 |
K59+500, đê hữu sông Mã |
10 |
Sông Bưởi |
Kim Tân |
14,50 |
2.676 |
K2+400, đê tả sông Bưởi |
11 |
Sông Lèn |
Thượng lưu cầu Lèn |
7,38 |
1.833 |
K7, đê hữu sông Lèn |
12 |
Sông Lèn |
Cụ Thôn |
6,45 |
1.825 |
K13, đê hữu sông Lèn |
13 |
Sông Lạch Trường |
Thượng lưu cầu Tào |
7,06 |
2.007 |
K0, đê hữu sông Lạch Trường |
14 |
Sông Hoạt |
Hạ lưu cầu Cừ |
4,91 |
465 |
K8, đê hữu sông Hoạt |
b) Mực nước tương ứng với cấp báo động lũ trên các sông:
TT |
Sông |
Trạm |
Vị trí |
Mực nước tương ứng với cấp báo động(m) |
||
I |
II |
III |
||||
1 |
Hữu sông Mã |
Lý Nhân |
K9,080 |
9,50 |
11,00 |
12,00 |
2 |
Hữu sông Mã |
Giàng |
K37,2 |
4,00 |
5,50 |
6,50 |
3 |
Hữu sông Chu |
Bái Thượng |
K0 |
15,00 |
16,50 |
18,00 |
4 |
Hữu sông Chu |
Xuân Khánh |
K26 |
9,00 |
10,40 |
12,00 |
5 |
Hữu sông Bưởi |
Kim Tân |
K2,650 |
10,00 |
11,00 |
12,00 |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 84/NQ-HĐND |
Thanh Hóa, ngày 07 tháng 12 năm 2017 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1590/QĐ-TTg ngày 09 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng Chiến lược phát triển thủy lợi Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 1588/QĐ-TTg ngày 24 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch thủy lợi khu vực miền Trung giai đoạn 2012- 2020 và định hướng đến năm 2050 trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng;
Căn cứ Quyết định số 872/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét Tờ trình số 181/TTr-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị phê duyệt Quy hoạch phòng chống lũ các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 (hợp phần sông Mã); Báo cáo thẩm tra số 973/BC-HĐND ngày 02 tháng 12 năm 2017 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phòng, chống lũ các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 (hợp phần sông Mã) với một số nội dung chủ yếu sau:
Quy hoạch phòng, chống lũ các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 (hợp phần sông Mã) nhằm làm cơ sở để quy hoạch đê điều đảm bảo an toàn tính mạng con người, bảo vệ tài sản của nhà nước và nhân dân khi xảy ra lũ trên các tuyến sông có đê với tần suất nhỏ hơn hoặc bằng tần suất thiết kế; làm cơ sở lập quy hoạch đê điều và đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác có liên quan của tỉnh.
Xác định mức đảm bảo chống lũ, lưu lượng, mực nước lũ thiết kế, mực nước tương ứng với cấp báo động lũ, không gian thoát lũ và đề xuất các giải pháp công trình, phi công trình đảm bảo phòng chống lũ đối với từng tuyến sông có đê thuộc hệ thống sông Mã.
1. Mức đảm bảo phòng, chống lũ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030:
- Đối với sông Mã, sông Chu: Trên sông Mã tại Lý Nhân P = 1%; trên sông Chu tại Xuân Khánh P = 0,6% (tổ hợp lũ tại Giàng P < 1%).
- Đối với sông Bưởi, sông Hoạt, sông Cầu Chày và một số sông con khác thuộc hệ thống sông Mã, đảm bảo chống lũ với tần suất P = 5%.
2. Mực nước, lưu lượng lũ thiết kế và mức báo động:
a) Mực nước và lưu lượng lũ thiết kế:
TT |
Tuyển sông |
Vị trí |
Htk |
Qtk |
Tương ứng Km đê |
1 |
Sông Chu |
Hạ lưu Bái Thượng |
20,50 |
4.829 |
K0, đê hữu sông Chu |
2 |
Sông Chu |
Xuân Khánh |
12,28 |
6.173 |
K26, đê hữu sông Chu |
3 |
Sông Chu |
Cửa sông Chu |
7,93 |
5.990 |
K50, đê hữu sông Chu |
4 |
Sông Mã |
Cẩm Thủy |
23,17 |
8.075 |
|
5 |
Sông Mã |
Lý Nhân |
13,62 |
7.422 |
K9+080, đê hữu sông Mã |
6 |
Sông Mã |
Ngã ba Bông (cống Bông) |
9,43 |
8.873 |
K28, đê tả sông Mã |
7 |
Sông Mã |
Cửa sông Cầu Chày đổ vào sông Mã |
9,22 |
7.570 |
K27+400, đê hữu sông Mã |
8 |
Sông Mã |
Giàng (hạ lưu Giàng) |
7,93 |
11.785 |
K37+200, đê hữu sông Mã |
9 |
Sông Mã |
Nguyệt Viên |
4,91 |
9.858 |
K59+500, đê hữu sông Mã |
10 |
Sông Bưởi |
Kim Tân |
14,50 |
2.676 |
K2+400, đê tả sông Bưởi |
11 |
Sông Lèn |
Thượng lưu cầu Lèn |
7,38 |
1.833 |
K7, đê hữu sông Lèn |
12 |
Sông Lèn |
Cụ Thôn |
6,45 |
1.825 |
K13, đê hữu sông Lèn |
13 |
Sông Lạch Trường |
Thượng lưu cầu Tào |
7,06 |
2.007 |
K0, đê hữu sông Lạch Trường |
14 |
Sông Hoạt |
Hạ lưu cầu Cừ |
4,91 |
465 |
K8, đê hữu sông Hoạt |
b) Mực nước tương ứng với cấp báo động lũ trên các sông:
TT |
Sông |
Trạm |
Vị trí |
Mực nước tương ứng với cấp báo động(m) |
||
I |
II |
III |
||||
1 |
Hữu sông Mã |
Lý Nhân |
K9,080 |
9,50 |
11,00 |
12,00 |
2 |
Hữu sông Mã |
Giàng |
K37,2 |
4,00 |
5,50 |
6,50 |
3 |
Hữu sông Chu |
Bái Thượng |
K0 |
15,00 |
16,50 |
18,00 |
4 |
Hữu sông Chu |
Xuân Khánh |
K26 |
9,00 |
10,40 |
12,00 |
5 |
Hữu sông Bưởi |
Kim Tân |
K2,650 |
10,00 |
11,00 |
12,00 |
1. Giải pháp công trình:
a) Điều tiết, sử dụng các hồ chứa đã đi vào vận hành để cắt giảm lũ cho hạ du:
- Hồ Trung Sơn (Wpl = 150 triệu m3) trên sông Mã.
- Hồ Cửa Đạt (Wpl = 300 triệu m3) và hồ Hủa Na (Wpl = 100 triệu m3) trên sông Chu.
b) Tu bổ, nâng cấp các tuyến đê theo mực nước lũ thiết kế, trong đó ưu tiên các đoạn đê còn thấp so với mực nước thiết kế như đầu tuyến đê tả, hữu sông Chu, cuối tuyến đê sông Mã, sông Lèn, sông Lạch Trường và các đoạn đê đang có sự cố sạt lở,...; xây dựng mới đê hữu sông Mã đoạn từ Quý Lộc - Yên Lâm dài 2,9 km và đê tả sông Lèn xã Nga Bạch dài 0,9 km.
c) Cải tạo, nâng cấp các cống dưới đê đã quá cũ, kéo dài các cống dưới đê sau khi áp trúc, mở rộng mặt cắt đê và xây dựng mới một số cống.
d) Đảm bảo an toàn các hồ chứa trên lưu vực hệ thống sông, trong đó ưu tiên sửa chữa, nâng cấp các hồ chứa bị xuống cấp, chưa có tràn xả lũ và đường quản lý vận hành.
e) Cắm mốc chỉ giới các khu dân cư tập trung hiện có được tồn tại, chỉ giới độ sâu ngập lụt, chỉ giới không gian thoát lũ, chứa lũ trên bãi sông.
2. Giải pháp phi công trình:
a) Tăng cường năng lực cảnh báo, dự báo lũ: Đầu tư nâng cấp các thiết bị cảnh báo, dự báo lũ, hệ thống Scada cho các hồ chứa lớn; tăng cường năng lực cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp để hoạt động có hiệu quả.
b) Tăng cường năng lực cho hạt, trạm quản lý đê điều.
c) Trồng rừng phòng hộ đầu nguồn và trồng cây chắn sóng bảo vệ đê: Trồng mới, chăm sóc và bảo vệ rừng đầu nguồn, cây chắn sóng hệ thống sông Mã theo Quy hoạch 3 loại rừng của tỉnh Thanh Hóa và các quy định của pháp luật có liên quan..
d) Tuyên truyền, giáo dục cộng đồng trong công tác phòng chống lũ.
e) Bố trí, ổn định dân cư vùng bị ảnh hưởng của thiên tai; di dời dân cư nằm trong phạm vi bảo vệ đê điều.
f) Xây dựng phương án ứng phó khẩn cấp trong trường hợp lũ vượt tần suất thiết kế, xảy ra sự cố đối với hồ chứa lớn ở thượng lưu.
3. Quản lý, sử dụng bãi sông:
3.1. Không gian thoát lũ: Bao gồm khu vực lòng sông và bãi sông nằm giữa 2 tuyến đê.
3.2. Sử dụng bãi sông:
a) Các khu dân cư hiện có ở ngoài bãi sông:
- Di dời các hộ dân vi phạm pháp luật về đê điều, nằm trong phạm vi bảo vệ đê điều.
- Di dời các khu dân cư hiện tại ở sát bờ sông có nguy cơ sạt lở, nguy hiểm; các hộ dân nằm rải rác trên bãi sông. Quy hoạch xác định có 807 hộ dân sát bờ sông có nguy cơ sạt lở, nguy hiểm; 71 hộ dân nằm rải rác trên bãi sông.
- Các khu dân cư tập trung hiện có được tồn tại, bảo vệ; được cải tạo, xây dựng mới công trình, nhà ở theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất; được sử dụng thêm một phần bãi sông để bố trí mặt bằng tái định cư cho các hộ dân ở khu vực có nguy cơ sạt lở, nguy hiểm và các hộ dân nằm rải rác gần khu vực, với diện tích không vượt quá 5% diện tích khu dân cư hiện có. Quy hoạch xác định có 41 khu dân cư tập trung hiện có. UBND các cấp ở địa phương và các hộ dân sinh sống trên bãi sông phải có phương án chủ động đảm bảo an toàn trong trường hợp xảy ra lũ lớn.
b) Các bãi sông còn lại:
- Các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng công trình, nhà ở mới theo quy định tại Khoản 3, Điều 26, Luật Đê điều chỉ được xem xét đối với một số khu vực có bãi sông rộng, khoảng cách hai đê lớn hơn 350 m, khoảng cách từ chân đê đến mép bờ sông lớn hơn 200 m, vận tốc dòng chảy trên bãi nhỏ hơn 0,3 m/s, cao trình bãi tự nhiên xấp xỉ mực nước báo động 2 trở lên. Quy hoạch xác định có 12 bãi sông có thể nghiên cứu xây dựng, diện tích xây dựng không vượt quá 5% diện tích bãi sông. Các khu vực còn lại không được xây dựng công trình, nhà ở mới, trừ công trình được phép xây dựng theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 26, Luật Đê điều.
3.3. Khi sử dụng các bãi sông nơi chưa có công trình xây dựng để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình, nhà ở và các dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội khác phải lập dự án đầu tư cụ thể, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định các nội dung liên quan đến thoát lũ, an toàn đê điều, trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 26, Luật Đê điều.
V. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
Tổng số 195 dự án, trong đó có 25 dự án đầu tư công trình đê điều, 150 dự án đầu tư nâng cấp, sửa chữa an toàn hồ chứa và 20 dự án phi công trình được phân kỳ đầu tư theo các giai đoạn sau:
1. Giai đoạn 2018 - 2020:
- Tu bổ, nâng cấp 3 dự án đê điều, gồm các tuyến đê tả sông Mã đoạn từ K0-K40; đê hữu sông Mã đoạn từ K0-K36; đê hữu sông Cầu Chày.
- Đầu tư sửa chữa, nâng cấp 37 hồ chứa.
- Đầu tư 8 dự án phi công trình.
2. Giai đoạn 2021 - 2025:
- Tu bổ, nâng cấp 6 dự án đê điều, gồm các tuyến đê tả sông Mã đoạn từ K40 đến hết tuyến; đê hữu sông Mã đoạn từ K36 đến hết tuyến; đê tả, hữu sông Chu; đê hữu sông Cầu Chày; đê tả, hữu sông Lèn.
- Đầu tư sửa chữa, nâng cấp 64 hồ chứa.
- Đầu tư 8 dự án phi công trình.
3. Giai đoạn 2026 - 2030:
- Tu bổ, nâng cấp 17 dự án đê điều, gồm các tuyến đê sông Chu; đê sông Lèn và các tuyến đê sông con như đê sông Hoạt, đê sông Càn, đê kênh De, đê sông Cùng, đê Hón Bông. Xây dựng mới đê hữu sông Mã đoạn từ Quý Lộc - Yên Lâm; đê tả sông Lèn, xã Nga Bạch.
- Đầu tư sửa chữa, nâng cấp 48 hồ chứa.
- Đầu tư 4 dự án phi công trình.
(Chi tiết có Phụ lục 1, 2, 3 kèm theo)
VI. VỐN ĐẦU TƯ VÀ PHÂN KỲ ĐẦU TƯ
1. Tổng vốn đầu tư: Khoảng 18.223 tỷ đồng.
Trong đó:
- Đê điều: 6.708 tỷ đồng.
- Hồ chứa: 2.466 tỷ đồng.
- Phi công trình: 9.049 tỷ đồng.
2. Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, vốn nước ngoài và các nguồn huy động hợp pháp khác.
3. Phân kỳ đầu tư:
3.1. Giai đoạn 2018 - 2020: Khoảng 4.348 tỷ đồng; trong đó:
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước: 1.739 tỷ đồng.
- Nguồn vốn doanh nghiệp, tư nhân: 1.261 tỷ đồng.
- Nguồn vốn nước ngoài: 1.348 tỷ đồng.
3.2. Giai đoạn 2021-2025: Khoảng 6.077 tỷ đồng; trong đó:
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước: 2.431 tỷ đồng.
- Nguồn vốn doanh nghiệp, tư nhân: 1.762 tỷ đồng.
- Nguồn vốn nước ngoài: 1.884 tỷ đồng.
3.3. Giai đoạn 2026-2030: Khoảng 7.798 tỷ đồng; trong đó:
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước: 3.119 tỷ đồng.
- Nguồn vốn doanh nghiệp, tư nhân: 2.261 tỷ đồng.
- Nguồn vốn nước ngoài: 2.418 tỷ đồng.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Nghị quyết này và các quy định hiện hành của pháp luật tổ chức triển khai thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả với Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XVII, Kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 18 tháng 12 năm 2017./.
|
CHỦ TỊCH |
DANH MỤC ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG LŨ TRÊN HỆ THỐNG
SÔNG MÃ TỪ NĂM 2018 ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Nghị quyết số: 84/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 của Hội đồng nhân
dân tỉnh)
TT |
Tên công trình |
Kinh phí |
1 |
2 |
3 |
|
Tổng cộng |
4.348.218 |
A |
Giải pháp công trình |
2.129.994 |
I |
Tu bổ, nâng cấp |
1.326.380 |
1 |
Đê tả sông Mã đoạn từ K0-K40 |
552.410 |
2 |
Đê hữu sông Mã đoạn từ K0-K36 |
534.000 |
3 |
Đê hữu sông Cầu Chày |
239.970 |
II |
An toàn hồ chứa |
803.614 |
1 |
Hồ Pốn |
26.904 |
2 |
Hồ Dục |
13.689 |
3 |
Hồ Suối Phái |
13.900 |
4 |
Hồ Làng Ngọc |
45.216 |
5 |
Hồ Pen Chim |
10.550 |
6 |
Hồ Ngọc Nước |
33.912 |
7 |
Hồ Dọc Kết |
113.417 |
8 |
Hồ Làng Lụt |
22.985 |
9 |
Hồ Bai Bồng |
53.807 |
10 |
Hồ Bai Muồng |
23.173 |
11 |
Hồ Bai Mạ |
14.884 |
12 |
Hồ Cửa Hón |
22.608 |
13 |
Hồ Đồng Khanh |
18.463 |
14 |
Hồ Tân Lập |
22.608 |
15 |
Hồ Bái Lạt |
11.681 |
16 |
Hồ Hà Thái |
16.956 |
17 |
Hồ Bai Cô |
16.768 |
18 |
Hồ Bai Ngọc |
7.159 |
19 |
Hồ Bai Sơn |
13.942 |
20 |
Hồ Hón Tài |
16.956 |
21 |
Hồ Gốc Vả |
9.081 |
22 |
Hồ Bản Khẹo |
13.942 |
23 |
Hồ Na Nghịu |
22.608 |
24 |
Hồ Trung Lập |
12.058 |
25 |
Hồ Phù Cú |
15.826 |
26 |
Hồ Ao Quan |
13.339 |
27 |
Hồ Chiềng Lâu |
13.188 |
28 |
Hồ Tầm |
9.043 |
29 |
Hồ Bai Bặc |
7.913 |
30 |
Hồ Tráng |
6.029 |
31 |
Hồ Bo Dướn |
13.678 |
32 |
Hồ Thanh An |
13.565 |
33 |
Hồ Phi Long |
13.452 |
34 |
Hồ Bến Bằng |
13.942 |
35 |
Hồ Làng Chu |
15.449 |
36 |
Hồ Đồng Nâu |
10.927 |
37 |
Hồ Bai Cái |
80.000 |
B |
Giải pháp phi công trình |
2.218223 |
1 |
Tăng cường năng lực cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp |
43.808 |
2 |
Tăng cường năng lực cho hạt, trạm quản lý đê điều |
48,498 |
3 |
Trồng và chăm sóc rừng |
785.048 |
4 |
Bố trí, sắp xếp dân cư vùng thiên tai |
368.771 |
5 |
Di dời dân nằm trong phạm vi bảo vệ đê và không gian thoát lũ |
841.375 |
6 |
Trồng cây chắn sóng bảo vệ đê |
112.258 |
7 |
Tuyên truyền, giáo dục cộng đồng |
3.465 |
8 |
Cắm mốc chỉ giới khu vực dân cư ngoài bãi sông |
15.000 |
DANH MỤC ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG LŨ TRÊN HỆ THỐNG
SÔNG MÃ GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Nghị quyết số: 84/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 của Hội đồng nhân
dân tỉnh)
TT |
Tên công trình |
Kinh phí |
1 |
2 |
3 |
|
Tổng cộng |
6.076.816 |
A |
Giải pháp công trình |
2.597.286 |
I |
Tu bổ, nâng cấp |
1.871.265 |
1 |
Đê tả sông Mã từ K40 đến hết tuyến |
263.356 |
2 |
Đê hữu sông Mã đoạn từ K36 đến hết tuyến |
428.000 |
3 |
Đê sông Chu |
464.578 |
4 |
Đê hữu sông Cầu Chày |
266.130 |
5 |
Đê hữu sông Lèn đoạn từ K0-K15 |
219.085 |
6 |
Đê tả sông Lèn đoạn từ K0-K16 |
230.116 |
II |
An toàn hồ chứa |
726.020 |
1 |
Hồ Lý Ải |
36.228 |
2 |
Hồ Bai Ao |
10.409 |
3 |
Hồ Hón Sung |
17.573 |
4 |
Hồ Đầm Thi |
13.960 |
5 |
Hồ Bai Bẹn |
26.740 |
6 |
Hồ Ngọc Thanh |
33.513 |
7 |
Hồ Mũi Trẫu |
34.738 |
8 |
Hồ Làng Hạ |
26.717 |
9 |
Hồ Phùng Sơn |
7.756 |
10 |
Hồ Làng Lau |
4.898 |
11 |
Hồ Rộc Đầm |
4.490 |
12 |
Hồ Bó Dấm |
4.898 |
13 |
Hồ Bốc |
10.205 |
14 |
Hồ Hang Dơi |
10.205 |
15 |
Hồ Làng Chum |
7.756 |
16 |
Hồ Vàng Sống |
34.697 |
17 |
Hồ Chòm Thái |
8.164 |
18 |
Hồ Buốc |
6.939 |
19 |
Hồ Xèo |
7.307 |
20 |
Hồ Đèn |
6.368 |
21 |
Hồ Đồng Khanh |
14.899 |
22 |
Hồ Thạch Minh |
10.205 |
23 |
Hồ Bó Ránh |
6.531 |
24 |
Hồ Thái Xịa |
18.777 |
25 |
Hồ Cành Nàng |
9.389 |
26 |
Hồ Ken Voi |
6.531 |
27 |
Hồ Vụng Ấm |
5.960 |
28 |
Hồ Bèo |
12.654 |
29 |
Hồ Vung Vả |
9.389 |
30 |
Hồ Cây Sung |
8.572 |
31 |
Hồ Lương Ngọc |
8.980 |
32 |
Hồ Thôn Móng |
7.348 |
33 |
Hồ Đồng Môn |
21.226 |
34 |
Hồ Trà Bối |
7.144 |
35 |
Hồ Lỳ |
7.593 |
36 |
Hồ Ngọc Hón |
8.572 |
37 |
Hồ Bất Mê |
7.184 |
38 |
Hồ Đầm Lung |
10.940 |
39 |
Hồ Họa Lễ |
10.613 |
40 |
Hồ Rộc Thạ |
14.695 |
41 |
Hồ Đồng Nga |
11.675 |
42 |
Hồ Thục Đòn |
8.572 |
43 |
Hồ Giếng Khang |
9.797 |
44 |
Hồ Đồng Tán |
9.593 |
45 |
Hồ Bai Màng |
8164 |
46 |
Hồ Đồi Dốc |
5.715 |
47 |
Hồ Châu Sơn |
6.531 |
48 |
Hố Giếng Ấm |
7.756 |
49 |
Hồ Tân Thành |
7.552 |
50 |
Hồ Chành Chành |
6.531 |
51 |
Hồ Mó Ao |
6.368 |
52 |
Hồ Hón Nâu |
5.307 |
53 |
Hồ Quan Nhân |
7.348 |
54 |
Hồ Rát |
8.572 |
55 |
Hồ Hón Dứa |
7.605 |
56 |
Hồ Trạng Sơn |
7.756 |
57 |
Hồ Hòa Thuận |
13.062 |
58 |
Hồ Con Nhạn |
8.164 |
59 |
Hồ Đồng Cầu |
8.776 |
60 |
Hồ Xốc Giếng |
10.613 |
61 |
Hồ Chuyên Gia |
8.368 |
62 |
Hồ Xốc Úng |
13.062 |
63 |
Hồ Chuông |
8.980 |
64 |
Hồ Đìa |
9.389 |
B |
Giải pháp phi công trình |
3.479.530 |
1 |
Tăng cường năng lực cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp |
27.367 |
2 |
Tăng cường năng lực cho hạt, trạm quản lý đê điều |
30.297 |
3 |
Trồng và chăm sóc rừng |
1.306.715 |
4 |
Bố trí, sắp xếp dân cư vùng thiên tai |
613.820 |
5 |
Di dời dân nằm trong phạm vi bảo vệ đê và không gian thoát lũ |
1.410.438 |
6 |
Trồng cây chắn sóng bảo vệ đê |
70.127 |
7 |
Tuyên truyền, giáo dục cộng đồng |
5.768 |
8 |
Cắm mốc chỉ giới khu vực dân cư ngoài bãi sông |
15.000 |
DANH MỤC ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG LŨ TRÊN HỆ THỐNG
SÔNG MÃ GIAI ĐOẠN 2026-2030
(Kèm theo Nghị quyết số: 84/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 của Hội đồng nhân
dân tỉnh)
TT |
Tên công trình |
Kinh phí |
1 |
2 |
3 |
|
Tổng cộng |
7.798.624 |
A |
Giải pháp công trình |
4.446.885 |
I |
Tu bổ, nâng cấp |
3.110.355 |
1 |
Đê sông Chu |
632.592 |
2 |
Đê hữu sông Lèn đoạn từ K15+00-K29+00 |
420.012 |
3 |
Đê tả sông Lèn đoạn từ K16+00-K32+97 |
440.105 |
4 |
Đê hữu sông Hoạt đoạn từ K0-K43+100 |
508.950 |
5 |
Đê tả sông Hoạt đoạn từ K0-K32+060 |
256.440 |
6 |
Đê sông Tam Điệp đoạn từ K0-K12+800 |
155.100 |
7 |
Đê Đông sông Cùng đoạn từ K0-K12+900 |
150.010 |
8 |
Đê Tây sông Cùng đoạn từ K0-K10+00 |
143.610 |
9 |
Đê Đông kênh De đoạn từ K0-K6+00 |
77.290 |
10 |
Đê Tây kênh De đoạn từ K0-K6+00 |
58.189 |
11 |
Đê bao Thổ Khối đoạn từ K0-K1+900 |
13.400 |
12 |
Đê tả Hón Bông đoạn từ K0-K3+00 |
6.280 |
13 |
Đê hữu Hón Bông đoạn từ K0-K1+300 |
12.720 |
14 |
Đê tả sông Càn đoạn từ K0-K9+120 |
125.110 |
15 |
Đê hữu sông Càn đoạn từ K0-K9+00 |
110.547 |
II |
Xây dựng mới |
400.000 |
1 |
Đê hữu sông Mã đoạn từ Quý Lộc-Yên Lâm |
300.000 |
2 |
Đê tả sông Lèn, xã Nga Bạch |
100.000 |
III |
An toàn hồ chứa |
936.530 |
1 |
Hồ Nga An |
22.420 |
2 |
Hồ Đồng Gia |
19.326 |
3 |
Hồ Hoa Sơn |
22.309 |
4 |
Hồ Tân Thành |
26.045 |
5 |
Hồ Bàn Nang |
22.309 |
6 |
Hồ Tuồng |
13.360 |
7 |
Hồ Bu Bu |
17.473 |
8 |
Hồ Bai Sung |
29.516 |
9 |
Hồ Vịt Vàng |
22.862 |
10 |
Hồ Ngọc Đó |
24.459 |
11 |
Hồ Làng Rụn |
27.881 |
12 |
Hồ Sơn Phong |
21.570 |
13 |
Hồ Ông Ninh |
27.946 |
14 |
Hồ Thành Công |
14.946 |
15 |
Hồ Hón Ốc |
15.589 |
16 |
Hồ Cò Tiêu |
21.884 |
17 |
Hồ Đồng Quyết |
26.642 |
18 |
Hồ Đồng Giang |
26.815 |
19 |
Hồ Vân Thanh (Thậy) |
21.884 |
20 |
Hồ Bái Thôn |
15.024 |
21 |
Hồ Ngọc Mùn |
15.700 |
22 |
Hồ Hón Trác |
26.690 |
23 |
Hồ Khiến |
20.410 |
24 |
Hồ Vùng Thổ |
19.154 |
25 |
Hồ Bai Xi |
15.857 |
26 |
Hồ Minh Hòa |
19.154 |
27 |
Hồ Mốc Lai |
18.369 |
28 |
Hồ Ngọc Quân |
61.468 |
29 |
Hồ Hón Túp |
11.884 |
30 |
Hồ Khán Đa |
12.512 |
31 |
Hồ Làng Trai |
16423 |
32 |
Hồ Hón Hang |
17.096 |
33 |
Hồ Minh Thạch |
15.700 |
34 |
Hồ Làng Nán |
13.502 |
35 |
Hồ Bứa |
19.734 |
36 |
Hồ Ngọc Thành |
10.990 |
37 |
Hồ Bệnh Viện |
10.676 |
38 |
Hồ Đồng Mua |
11.618 |
39 |
Hồ Trung Tiến |
18.792 |
40 |
Hồ Đào Lạc |
19,106 |
41 |
Hồ Na Mó |
8.415 |
42 |
Hồ 21 |
14.430 |
43 |
Hồ Đồng Thành |
10.048 |
44 |
Hồ Hón Xam |
19.420 |
45 |
Hồ Hón Môn |
10.456 |
46 |
Hồ Ngọc Vàng |
19.420 |
47 |
Hồ Đồng Sòng |
19.797 |
48 |
Hồ Vân Trung |
20.048 |
B |
Giải pháp phi công trình |
3.351.740 |
1 |
Trồng và chăm sóc rừng |
1.306.715 |
2 |
Bố trí, sắp xếp dân cư vùng thiên tai |
612.820 |
3 |
Di dời dân nằm trong phạm vi bảo vệ đê và không gian thoát lũ |
1.425.438 |
4 |
Tuyên truyền, giáo dục cộng đồng |
5.768 |