Quyết định 71/2025/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Công tác xã hội Vĩnh Long thuộc Sở Y tế tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu | 71/2025/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 18/09/2025 |
Ngày có hiệu lực | 18/09/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký | Lữ Quang Ngời |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Thể thao - Y tế |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71/2025/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 18 tháng 9 năm 2025 |
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Nghị định số 150/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội;
Căn cứ Thông tư số 20/2025/TT-BYT ngày 23 tháng 6 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 1742/TTr-SYT ngày 29 tháng 8 năm 2025;
Ủy ban nhân dân ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Công tác xã hội Vĩnh Long thuộc Sở Y tế tỉnh Vĩnh Long.
1. Trung tâm Công tác xã hội Vĩnh Long (viết tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Y tế, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu, tài khoản riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật. Trung tâm chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức, nhân lực, hoạt động và cơ sở vật chất của Sở Y tế; chịu sự quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Y tế, Bộ Y tế theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm có chức năng nuôi dưỡng các đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật, phòng và trị liệu rối nhiễu tâm trí; cung cấp các dịch vụ công tác xã hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội tại Trung tâm và các nhóm đối tượng tại cộng đồng, cung cấp dịch vụ bảo vệ khẩn cấp; nuôi dưỡng các đối tượng tự nguyện và cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho hộ gia đình có nhu cầu theo quy định của pháp luật.
1. Cung cấp các dịch vụ khẩn cấp.
a) Tiếp nhận đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp;
b) Đánh giá các nhu cầu của đối tượng; sàng lọc và phân loại đối tượng. Trường hợp cần thiết thì chuyển gửi đối tượng đến các cơ sở y tế, cơ quan công an, tư pháp hoặc các cơ quan, tổ chức phù hợp khác;
c) Đảm bảo sự an toàn và đáp ứng các nhu cầu khẩn cấp của đối tượng, như: Nơi cư trú tạm thời, thức ăn, quần áo và đi lại.
2. Tham vấn, trị liệu rối nhiễu tâm trí, khủng hoảng tâm lý và phục hồi thể chất cho đối tượng.
3. Tư vấn và trợ giúp đối tượng thụ hưởng các chính sách trợ giúp xã hội; phối hợp với các cơ quan, tổ chức phù hợp khác để bảo vệ, trợ giúp đối tượng; tìm kiếm, sắp xếp các hình thức chăm sóc.
4. Xây dựng kế hoạch can thiệp và trợ giúp đối tượng; giám sát và rà soát lại các hoạt động can thiệp, trợ giúp và điều chỉnh kế hoạch.
5. Tiếp nhận, quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng các đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện đặc biệt khó khăn, không tự lo được cuộc sống và không có điều kiện sinh sống tại gia đình, cộng đồng theo quy định của pháp luật; các đối tượng khác theo chương trình, đề án hỗ trợ hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
6. Cung cấp dịch vụ điều trị y tế ban đầu.
7. Tổ chức hoạt động phục hồi chức năng, trợ giúp các đối tượng trong các hoạt động tự quản, văn hóa, thể thao, các hoạt động khác phù hợp với lứa tuổi và sức khỏe của từng nhóm đối tượng lao động sản xuất theo quy định của pháp luật.
8. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, tổ chức để dạy văn hóa, dạy nghề, giáo dục hướng nghiệp nhằm giúp đối tượng phát triển về thể chất, trí tuệ, nhân cách và hòa nhập cộng đồng.
9. Cung cấp các dịch vụ về giáo dục xã hội và nâng cao năng lực.
a) Cung cấp các dịch vụ về giáo dục xã hội để giúp đối tượng phát triển khả năng tự giải quyết các vấn đề, bao gồm cả giáo dục kỹ năng làm cha mẹ cho những đối tượng có nhu cầu; đào tạo kỹ năng sống cho trẻ em và người chưa thành niên;
b) Hợp tác với các cơ sở đào tạo tổ chức đào tạo, tập huấn về công tác xã hội cho đội ngũ nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội hoặc làm việc tại các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội;
c) Tổ chức các khóa tập huấn, hội thảo cung cấp kiến thức, kỹ năng cho các nhóm đối tượng có nhu cầu.
10. Quản lý đối tượng được cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71/2025/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 18 tháng 9 năm 2025 |
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Nghị định số 150/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội;
Căn cứ Thông tư số 20/2025/TT-BYT ngày 23 tháng 6 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 1742/TTr-SYT ngày 29 tháng 8 năm 2025;
Ủy ban nhân dân ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Công tác xã hội Vĩnh Long thuộc Sở Y tế tỉnh Vĩnh Long.
1. Trung tâm Công tác xã hội Vĩnh Long (viết tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Y tế, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu, tài khoản riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật. Trung tâm chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức, nhân lực, hoạt động và cơ sở vật chất của Sở Y tế; chịu sự quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Y tế, Bộ Y tế theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm có chức năng nuôi dưỡng các đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật, phòng và trị liệu rối nhiễu tâm trí; cung cấp các dịch vụ công tác xã hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội tại Trung tâm và các nhóm đối tượng tại cộng đồng, cung cấp dịch vụ bảo vệ khẩn cấp; nuôi dưỡng các đối tượng tự nguyện và cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho hộ gia đình có nhu cầu theo quy định của pháp luật.
1. Cung cấp các dịch vụ khẩn cấp.
a) Tiếp nhận đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp;
b) Đánh giá các nhu cầu của đối tượng; sàng lọc và phân loại đối tượng. Trường hợp cần thiết thì chuyển gửi đối tượng đến các cơ sở y tế, cơ quan công an, tư pháp hoặc các cơ quan, tổ chức phù hợp khác;
c) Đảm bảo sự an toàn và đáp ứng các nhu cầu khẩn cấp của đối tượng, như: Nơi cư trú tạm thời, thức ăn, quần áo và đi lại.
2. Tham vấn, trị liệu rối nhiễu tâm trí, khủng hoảng tâm lý và phục hồi thể chất cho đối tượng.
3. Tư vấn và trợ giúp đối tượng thụ hưởng các chính sách trợ giúp xã hội; phối hợp với các cơ quan, tổ chức phù hợp khác để bảo vệ, trợ giúp đối tượng; tìm kiếm, sắp xếp các hình thức chăm sóc.
4. Xây dựng kế hoạch can thiệp và trợ giúp đối tượng; giám sát và rà soát lại các hoạt động can thiệp, trợ giúp và điều chỉnh kế hoạch.
5. Tiếp nhận, quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng các đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện đặc biệt khó khăn, không tự lo được cuộc sống và không có điều kiện sinh sống tại gia đình, cộng đồng theo quy định của pháp luật; các đối tượng khác theo chương trình, đề án hỗ trợ hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
6. Cung cấp dịch vụ điều trị y tế ban đầu.
7. Tổ chức hoạt động phục hồi chức năng, trợ giúp các đối tượng trong các hoạt động tự quản, văn hóa, thể thao, các hoạt động khác phù hợp với lứa tuổi và sức khỏe của từng nhóm đối tượng lao động sản xuất theo quy định của pháp luật.
8. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, tổ chức để dạy văn hóa, dạy nghề, giáo dục hướng nghiệp nhằm giúp đối tượng phát triển về thể chất, trí tuệ, nhân cách và hòa nhập cộng đồng.
9. Cung cấp các dịch vụ về giáo dục xã hội và nâng cao năng lực.
a) Cung cấp các dịch vụ về giáo dục xã hội để giúp đối tượng phát triển khả năng tự giải quyết các vấn đề, bao gồm cả giáo dục kỹ năng làm cha mẹ cho những đối tượng có nhu cầu; đào tạo kỹ năng sống cho trẻ em và người chưa thành niên;
b) Hợp tác với các cơ sở đào tạo tổ chức đào tạo, tập huấn về công tác xã hội cho đội ngũ nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội hoặc làm việc tại các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội;
c) Tổ chức các khóa tập huấn, hội thảo cung cấp kiến thức, kỹ năng cho các nhóm đối tượng có nhu cầu.
10. Quản lý đối tượng được cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
11. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa đối tượng rơi vào hoàn cảnh khó khăn và bị xâm hại, bạo lực, ngược đãi.
12. Phát triển cộng đồng.
a) Liên hệ với người dân, chính quyền các cấp trong việc xác định các vấn đề của cộng đồng để xây dựng chương trình, kế hoạch trợ giúp cộng đồng;
b) Đề xuất chính sách với các cơ quan có thẩm quyền;
c) Xây dựng mạng lưới nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội.
13. Tổ chức các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức.
14. Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương đưa đối tượng đủ điều kiện hoặc tự nguyện xin ra khỏi cơ sở trở về với gia đình, tái hòa nhập cộng đồng; hỗ trợ, tạo điều kiện cho đối tượng ổn định cuộc sống.
15. Quản lý tài chính, tài sản, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật.
16. Tổ chức vận động và tiếp nhận sự hỗ trợ tài chính, hiện vật của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài để thực hiện các hoạt động của Trung tâm.
17. Thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ theo yêu cầu và các nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền quyết định.
18. Tổ chức các hoạt động cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội cho người có nhu cầu theo quy định.
19. Từ chối yêu cầu cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội cho đối tượng nếu không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm, trừ trường hợp có quyết định của cơ quan hoặc người có thẩm quyền.
20. Lựa chọn các biện pháp nghiệp vụ trợ giúp xã hội để trợ giúp đối tượng theo quy định của pháp luật.
21. Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự chỉ đạo của Giám đốc Sở Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1. Lãnh đạo Trung tâm: Giám đốc và 03 Phó Giám đốc (lộ trình đến năm 2030 bố trí đảm bảo số lượng cấp phó theo quy định).
a) Giám đốc là người đứng đầu, trực tiếp quản lý, điều hành Trung tâm theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Giám đốc Sở Y tế về mọi hoạt động của Trung tâm;
b) Phó Giám đốc được Giám đốc giao phụ trách một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Giám đốc Trung tâm về những nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền điều hành các hoạt động của Trung tâm.
2. Các phòng chức năng, chuyên môn
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp;
b) Phòng Chăm sóc khẩn cấp và dài hạn;
c) Phòng Y tế - Phục hồi chức năng;
3. Cơ sở Bảo trợ thuộc Trung tâm
Cơ sở Bảo trợ Người bệnh tâm thần.
4. Giám đốc Trung tâm quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chức năng, chuyên môn thuộc Trung tâm theo quy định của pháp luật hiện hành. Số lượng lãnh đạo phòng chức năng, chuyên môn thuộc Trung tâm thực hiện đúng theo quy định.
5. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho thôi chức vụ, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách đối với lãnh đạo Trung tâm, lãnh đạo các phòng chức năng, chuyên môn thuộc Trung tâm thực hiện theo quy định của Đảng và văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 4. Số lượng người làm việc và hợp đồng lao động
1. Số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước; số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp (nếu có) của Trung tâm được xác định trên cơ sở danh mục vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số lượng người làm việc được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Y tế.
2. Việc ký kết hợp đồng lao động (nếu có) tại Trung tâm thực hiện theo quy định văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 18 tháng 9 năm 2025.
2. Quyết định này bãi bỏ Quyết định số 37/2025/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Công tác xã hội Vĩnh Long thuộc Sở Y tế tỉnh Vĩnh Long.
3. Trường hợp các văn bản được viện dẫn áp dụng tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Trung tâm Công tác xã hội Vĩnh Long, các tổ chức, cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |