Quyết định 559/QĐ-TCTS-TTTS năm 2019 về Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu giám sát tàu cá từ Trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá tại Tổng cục Thủy sản
Số hiệu | 559/QĐ-TCTS-TTTS |
Ngày ban hành | 17/10/2019 |
Ngày có hiệu lực | 17/10/2019 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuỷ sản |
Người ký | Nguyễn Quang Hùng |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 559/QĐ-TCTS-TTTS |
Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2019 |
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỦY SẢN
Căn cứ Quyết định số 27/2017/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Thông tin thủy sản,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |
QUẢN
LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU GIÁM SÁT TÀU CÁ TỪ TRUNG TÂM DỮ LIỆU
GIÁM SÁT TÀU CÁ TẠI TỔNG CỤC THỦY SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 559/QĐ-TCTS-TTTS ngày 17/10/2019 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thủy sản)
Quy chế này quy định về việc quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu của hệ thống giám sát tàu cá từ đơn vị quản lý đến các tổ chức, cá nhân được tạo kết nối nhận thông tin.
1. Quy chế này áp dụng đối với đơn vị quản lý hệ thống giám sát tàu cá là Trung tâm Thông tin Thủy sản và các tổ chức, cá nhân được khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu giám sát tàu cá.
2. Các tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 bao gồm:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố ven biển;
b) Chi cục Thủy sản các tỉnh, thành phố ven biển;
c) Cơ quan thực thi pháp luật trên biên (Cảnh sát biển, Hải quân, Biên phòng, Kiểm ngư);
d) Tổ chức quản lý tàu cá tại các cảng cá được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định, công bố;
đ) Chủ tàu cá (hoặc đại diện chủ tàu cá) Việt Nam có chiều dài lớn nhất từ 15m trở lên;
e) Chủ tàu cá (hoặc đại diện chủ tàu cá) nước ngoài hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam;
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 559/QĐ-TCTS-TTTS |
Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2019 |
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỦY SẢN
Căn cứ Quyết định số 27/2017/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Thông tin thủy sản,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |
QUẢN
LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU GIÁM SÁT TÀU CÁ TỪ TRUNG TÂM DỮ LIỆU
GIÁM SÁT TÀU CÁ TẠI TỔNG CỤC THỦY SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 559/QĐ-TCTS-TTTS ngày 17/10/2019 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thủy sản)
Quy chế này quy định về việc quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu của hệ thống giám sát tàu cá từ đơn vị quản lý đến các tổ chức, cá nhân được tạo kết nối nhận thông tin.
1. Quy chế này áp dụng đối với đơn vị quản lý hệ thống giám sát tàu cá là Trung tâm Thông tin Thủy sản và các tổ chức, cá nhân được khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu giám sát tàu cá.
2. Các tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 bao gồm:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố ven biển;
b) Chi cục Thủy sản các tỉnh, thành phố ven biển;
c) Cơ quan thực thi pháp luật trên biên (Cảnh sát biển, Hải quân, Biên phòng, Kiểm ngư);
d) Tổ chức quản lý tàu cá tại các cảng cá được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định, công bố;
đ) Chủ tàu cá (hoặc đại diện chủ tàu cá) Việt Nam có chiều dài lớn nhất từ 15m trở lên;
e) Chủ tàu cá (hoặc đại diện chủ tàu cá) nước ngoài hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam;
g) Các tổ chức có liên quan khác.
QUẢN LÝ HỆ THỐNG GIÁM SÁT TÀU CÁ
Điều 3. Quản lý hệ thống giám sát tàu cá
1. Trung tâm Thông tin Thủy sản
a) Quản lý hệ thống và dữ liệu giám sát tàu cá toàn quốc
Trung tâm Thông tin Thủy sản căn cứ vào yêu cầu công tác quản lý nhà nước để cấp, khóa tài khoản truy cập vào phần mềm giám sát tàu cá cho tổ chức, cá nhân quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g Khoản 2, Điều 2 của Quy chế này; theo dõi mọi hoạt động của tất cả tài khoản trong việc giám sát hoạt động tàu cá;
b) Phân cấp cho Chi cục Thủy sản các tỉnh, thành phố ven biển và các cơ quan, tổ chức có liên quan khai thác, sử dụng và xử lý dữ liệu giám sát tàu cá đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố ven biển giao Chi cục Thủy sản các tỉnh, thành phố ven biển quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu giám sát tàu cá của tỉnh, xử lý dữ liệu giám sát tàu cá đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét.
a) Quản lý, khai thác, sử dụng và xử lý dữ liệu giám sát tàu cá theo quy định đối với tàu cá thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
b) Thực hiện chế độ bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật;
c) Không cung cấp, chia sẻ thông tin cho tổ chức, cá nhân khác khi chưa được sự đồng ý của Tổng cục Thủy sản;
d) Phân quyền cho tổ chức quản lý tại các cảng cá thuộc tỉnh (do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định, công bố) được phép khai thác, sử dụng dữ liệu từ hệ thống giám sát tàu cá đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên.
Điều 4. Phân quyền truy cập dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá
1. Cơ sở dữ liệu từ hệ thống giám sát tàu cá bao gồm:
a) Dữ liệu về tàu cá (nhóm tàu từ 15 đến dưới 24m; nhóm tàu từ 24 m trở lên chia theo khu vực 28 tính thành phố ven biển): tọa độ vị trí tàu cá theo thời gian, trạng thái hoạt động của thiết bị giám sát tàu cá, thời gian cập nhật dữ liệu gần nhất, cơ sở dữ liệu theo trường thông tin từ biểu mẫu thông tin;
b) Dữ liệu nhật ký hành trình: danh sách các chuyến ra khơi, danh sách các chuyến đã cập bến, danh sách các chuyến trung chuyển;
c) Dữ liệu về các vùng: Cảng cá, khu neo đậu tránh trú, khu bảo tồn, vùng biển...;
d) Dữ liệu về bão, áp thấp.
2. Có 4 cấp độ phân quyền cho mỗi loại dữ liệu trên: không được phép truy cập; được phép truy cập; được quyền đọc; được quyền chỉnh sửa.
3. Quyền truy cập vào hệ thống giám sát tàu cá được chia theo các cấp độ sử dụng khác nhau. Dựa vào mục đích sử dụng cụ thể của mỗi tổ chức, cá nhân được nhận chia sẻ, Tổng cục Thủy sản xác định phân quyền truy cập, phân quyền thao tác, phân quyền dữ liệu.
KHAI THÁC THÔNG TIN TỪ HỆ THỐNG GIÁM SÁT TÀU CÁ
Điều 5. Khai thác thông tin tàu cá
1. Thông tin tàu cá được phục vụ cho mục đích quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân được nhận chia sẻ về thông tin tàu cá được phép sử dụng cho:
a) Phát hiện, cảnh báo, ngăn chặn, xử lý vi phạm các trường hợp vi phạm về hoạt động nghề cá trên biển; xử lý các tranh chấp nghề cá trên biển;
- Vi phạm vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác hoặc vùng biển thuộc quyền quản lý của Tổ chức nghề cá khu vực;
- Vào khu vực cấm khai thác thủy sản, hoạt động sai vùng khai thác thủy sản;
- Vào cảng cá không đúng với cảng cá chỉ định.
b) Việc xác nhận truy xuất hành trình hoạt động, hỗ trợ truy xuất nguồn gốc hải sản khai thác;
c) Hỗ trợ chủ tàu cá tra cứu thông tin và kiểm soát tình hình hoạt động của tàu mình trên biển;
d) Tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của tàu cá thuộc hệ thống giám sát tàu cá;
đ) Công tác tìm kiếm cứu hộ và cứu nạn trên biển, các trường hợp khẩn cấp phục vụ công tác đảm bảo an ninh, chủ quyền trên biển.
e) Điều tra, khảo sát, nghiên cứu về tàu cá.
2. Chi cục Thủy sản địa phương toàn quyền quản lý, cập nhật và khai thác cơ sở dữ liệu giám sát hành trình tàu cá từ 15m đến dưới 24m; truy xuất dữ liệu giám sát hành trình tàu cá từ 24m trở lên của địa phương; truy xuất dữ liệu tàu cá đang hoạt động trong vùng biển do địa phương quản lý;
3. Tổ chức quản lý tại các cảng cá được quyền truy xuất dữ liệu vị trí tàu cá của địa phương và tàu củ khác địa phương; thông tin tàu cá; thông tin thuyền trưởng/chủ tàu, thông tin bão, áp thấp;
4. Cơ quan Kiểm ngư, Hải quân, Cảnh sát biển, Biên phòng được nhận chia sẻ thông tin về tàu cá để sử dụng cho mục đích quy định tại điểm a, đ Khoản 1, Điều 5 Quy chế này;
5. Tổ chức có liên quan khác cũng được nhận chia sẻ thông tin về tàu cá nếu đáp ứng mục đích sử dụng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e Khoản 1 Điều 5 Quy chế này.
Điều 6. Khai thác thông tin về bão, áp thấp
1. Các thông tin về bão, áp thấp trong thời gian đang hoạt động được cung cấp để phục vụ:
a) Công tác phòng, chống lụt bão, xử lý sự cố thiên tai, tai nạn tàu cá;
b) Công tác quản lý, điều hành.
2. Tổ chức, cá nhân quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g Khoản 2, Điều 2 của Quy chế này được quyền truy cập và nhận chia sẻ dữ liệu về bão, áp thấp.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LIÊN QUAN
Điều 7. Trách nhiệm của Trung tâm Thông tin Thủy sản
1. Tổ chức trực ban 24/24 giờ vận hành hệ thống giám sát tàu cá để tiếp nhận, cung cấp và xử lý thông tin.
a) Khi có bão, áp thấp nhiệt đới, cung cấp thông tin theo quy định về bão áp thấp nhiệt đới, lũ; phát cảnh báo cho thuyền trưởng khi tàu cá vượt qua ranh giới cho phép trên biển;
b) Thông tin về tàu cá gặp nạn và các tàu cá gần tàu cá gặp nạn như: vị trí, số hiệu tàu và thông tin khác liên quan cho Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn và cơ quan thực thi pháp luật trên biển (Cảnh sát biển, Hải quân, Biên phòng, Kiểm ngư);
c) Thông tin về tàu cá có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong hoạt động nghề cá, an ninh trên biển, vi phạm khai thác bất hợp pháp và các thông tin khác cho cơ quan thực thi pháp luật trên biển, cơ quan quản lý thủy sản ở địa phương, chủ tàu cá và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác.
2. Chủ trì, hướng dẫn tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo thông tin liên quan đến trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá theo quy định.
3. Phối hợp đào tạo, hướng dẫn, chia sẻ tài liệu liên quan đến việc vận hành hệ thống giám sát tàu cá cho các cơ quan, đơn vị được cung cấp thông tin.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thủy sản ở địa phương
1. Cơ quan quản lý thủy sản ở địa phương có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật để thực hiện việc tạo kết nối tới Tổng cục Thủy sản (Trung tâm Thông tin Thủy sản).
a) Đảm bảo trang bị đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho việc quản lý, khai thác, sử dụng thông tin hệ thống giám sát tàu cá;
b) Máy tính thực hiện kết nối dùng đường truyền Internet phải liên tục không được gián đoạn.
2. Cử cán bộ chuyên môn để được tập huấn vận hành hệ thống giám sát tàu cá;
3. Không cung cấp thông tin từ hệ thống giám sát tàu cá cho bên thứ ba khi chưa được sự cho phép của Tổng cục Thủy sản (Trung tâm Thông tin Thủy sản);
4. Chịu trách nhiệm về đảm bảo an toàn thông tin, tính chính xác của thông tin được cập nhật trên hệ thống và nội dung khác theo quy định của pháp luật;
5. Sử dụng hệ thống giám sát tàu cá theo đúng nội dung được phân quyền theo quy định của quy chế này;
6. Thực hiện các chế độ báo cáo theo quy định;
7. Báo cáo bằng văn bản về Tổng cục Thủy sản (Trung tâm Thông tin Thủy sản) các trường hợp có sự thay đổi thông tin về chủ tàu cá, thiết bị giám sát theo tàu.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan Cảnh sát biển, Hải quân, Biên phòng, Kiểm ngư
1. Cơ quan Cảnh sát biển, Hải quân, Biên phòng, Kiểm ngư khi được tiếp nhận các thông tin quy định tại điểm b, c Khoản 1, Điều 7 Quy chế này có trách nhiệm trao đổi thông tin với Tổng cục Thủy sản (Trung tâm Thông tin thủy sản) về kết quả các vụ việc được xử lý;
2. Không cung cấp thông tin từ hệ thống giám sát tàu cá cho bên thứ ba khi chưa được sự cho phép của Tổng cục Thủy sản (Trung tâm Thông tin Thủy sản);
3. Thực hiện các chế độ trao đổi thông tin theo quy chế phối hợp với Tổng cục Thủy sản.
Điều 10. Trách nhiệm của chủ tàu, thuyền trưởng có tàu cá được lắp thiết bị giám sát hành trình
1. Duy trì chế độ kết nối thông tin với Trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá tại Tổng cục Thủy sản 24/24 giờ từ khi tàu cá rời cảng đến khi cập cảng, trừ trường hợp bất khả kháng;
2. Trường hợp thiết bị giám sát hành trình bị hỏng, thuyền trưởng phải sử dụng các thiết bị thông tin liên lạc khác, báo cáo vị trí tàu cá về trung tâm giám sát tàu cá ở trung ương và trung tâm giám sát tàu cá thuộc tỉnh quản lý theo phân cấp 06 giờ một lần và phải đưa tàu về cảng liên hệ với đơn vị cung cấp thiết bị, báo cáo đơn vị quản lý để thực hiện sửa chữa thiết bị trong 10 ngày kể từ khi thiết bị giám sát hành trình tàu cá bị hỏng;
3. Thực hiện các chế độ báo cáo thông tin theo quy định, cụ thể:
a) Thông tin về vị trí của tàu cá theo định kỳ hai giờ một lần đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên; ba giờ một lần đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét;
b) Thông tin hỗ trợ tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn;
c) Thông tin về vi phạm pháp luật trong hoạt động nghề cá, an ninh trên biển;
d) Thông tin cần thiết khác.
4. Bồi thường chi phí cho tàu đến cứu nạn khi thực hiện báo động giả trên thiết bị đầu cuối lắp trên tàu cá;
5. Trường hợp chủ tàu nêu thay đổi thông tin về tàu cá, thiết bị giám sát (mua, bán, sang tên chuyển nhượng, cải hoán...) thì phải khai báo cơ quan quản lý thủy sản địa phương theo quy định.
Điều 11. Trách nhiệm của đơn vị cung cấp thiết bị giám sát tàu cá
1. Cập nhật, quản lý thông tin về tàu, chủ tàu, thiết bị giám sát tàu cá và tự động truyền về trung tâm dữ liệu giám sát hành trình tàu cá ở trung ương và 28 tỉnh, thành phố ven biển, xử lý sự cố tín hiệu thiết bị giám sát tàu cá do đơn vị mình cung cấp. Sau khi lắp đặt thiết bị trên tàu cá, phải thông báo đến Tổng cục Thủy sản và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để cơ quan quản lý thực hiện kiểm tra việc lắp đặt thiết bị trên tàu cá;
2. Báo cáo định kỳ hàng quý, 06 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Tổng cục Thủy sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
3. Thực hiện việc cung cấp, sửa chữa, bảo dưỡng, lắp đặt thiết bị giám sát hành trình và các dịch vụ khác theo quy định. Kẹp chì cố định thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá khi lắp đặt mới hoặc sau khi sửa chữa;
4. Các dữ liệu được lưu giữ trong máy chủ phải đảm bảo không bị xóa, không bị thay đổi trong suốt thời gian lưu trữ theo quy định. Có trách nhiệm bảo mật dữ liệu, cung cấp dữ liệu chính xác; không được cung cấp dữ liệu giám sát tàu cá cho tổ chức, cá nhân khác khi chưa được chấp thuận của Tổng cục Thủy sản.
Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Trung tâm Thông tin Thủy sản để tổng hợp, trình Tổng cục Thủy sản xem xét, sửa đổi./.