Quyết định 457/QĐ-UBND năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 137/NQ-CP và Kế hoạch 79-KH/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do tỉnh Sơn La ban hành
| Số hiệu | 457/QĐ-UBND |
| Ngày ban hành | 05/03/2018 |
| Ngày có hiệu lực | 05/03/2018 |
| Loại văn bản | Quyết định |
| Cơ quan ban hành | Tỉnh Sơn La |
| Người ký | Phạm Văn Thủy |
| Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
|
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 457/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 05 tháng 3 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ VI, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ VI, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới;
Thực hiện Kế hoạch số 79-KH/TU ngày 17 tháng 12 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ VI, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới; xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 25/TTr-SYT ngày 09 tháng 02 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của chính phủ và Kế hoạch số 79-KH/TU ngày 17 tháng 12 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 137/NQ-CP NGÀY 31/12/2017 CỦA CHÍNH PHỦ
VÀ KẾ HOẠCH SỐ 79-KH/TU NGÀY 17/12/2017 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 21-NQ/TW NGÀY 25/10/2017 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ VI, BAN CHẤP
HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XII) VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ TRONG TÌNH HÌNH MỚI
(Kèm theo Quyết định số 547/QĐ-UBND ngày 05/3/2018
của UBND tỉnh Sơn La)
1.1. Mục tiêu tổng quát
Cụ thể hoá các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 79-KH/TU ngày 17 tháng 12 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội Nghị lần thứ VI, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới nhằm giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với phát triển kinh tế - xã hội.
Duy trì vững chắc mức sinh thay thế; đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hoá dân số; điều chỉnh dân số hợp lý; nâng cao chất lượng dân số, góp phần xây dựng tỉnh Sơn La phát triển nhanh, bền vững.
1.2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
- Phấn đấu đạt mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con), quy mô dân số 1.342.000 người.
Giảm 50% chênh lệch mức sinh giữa nông thôn và thành thị; mọi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại; giảm trên 2/3 số vị thành niên và thanh niên có thai ngoài ý muốn.
- Bảo vệ và phát triển dân số các dân tộc có dưới 10 nghìn người.
- Tỉ số giới tính khi sinh 113,4 bé trai/100 bé gái sinh ra sống; tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 25%; tỉ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 8,5%; tỉ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 52,3%.
- Tỉ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khoẻ trước khi kết hôn đạt 51%; giảm tỷ lệ tảo hôn còn 17%, giảm tỷ lệ hôn nhân cận huyết thống còn 0,11%; 31% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 04 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất; 50% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 05 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất.
- Tuổi thọ bình quân đạt 72,7 tuổi, trong đó thời gian sống khoẻ mạnh đạt tối thiểu 62,7 năm; 88% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khoẻ, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.
|
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 457/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 05 tháng 3 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ VI, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ VI, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới;
Thực hiện Kế hoạch số 79-KH/TU ngày 17 tháng 12 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ VI, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới; xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 25/TTr-SYT ngày 09 tháng 02 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của chính phủ và Kế hoạch số 79-KH/TU ngày 17 tháng 12 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 137/NQ-CP NGÀY 31/12/2017 CỦA CHÍNH PHỦ
VÀ KẾ HOẠCH SỐ 79-KH/TU NGÀY 17/12/2017 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 21-NQ/TW NGÀY 25/10/2017 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ VI, BAN CHẤP
HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XII) VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ TRONG TÌNH HÌNH MỚI
(Kèm theo Quyết định số 547/QĐ-UBND ngày 05/3/2018
của UBND tỉnh Sơn La)
1.1. Mục tiêu tổng quát
Cụ thể hoá các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 79-KH/TU ngày 17 tháng 12 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội Nghị lần thứ VI, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới nhằm giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với phát triển kinh tế - xã hội.
Duy trì vững chắc mức sinh thay thế; đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hoá dân số; điều chỉnh dân số hợp lý; nâng cao chất lượng dân số, góp phần xây dựng tỉnh Sơn La phát triển nhanh, bền vững.
1.2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
- Phấn đấu đạt mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con), quy mô dân số 1.342.000 người.
Giảm 50% chênh lệch mức sinh giữa nông thôn và thành thị; mọi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại; giảm trên 2/3 số vị thành niên và thanh niên có thai ngoài ý muốn.
- Bảo vệ và phát triển dân số các dân tộc có dưới 10 nghìn người.
- Tỉ số giới tính khi sinh 113,4 bé trai/100 bé gái sinh ra sống; tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 25%; tỉ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 8,5%; tỉ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 52,3%.
- Tỉ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khoẻ trước khi kết hôn đạt 51%; giảm tỷ lệ tảo hôn còn 17%, giảm tỷ lệ hôn nhân cận huyết thống còn 0,11%; 31% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 04 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất; 50% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 05 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất.
- Tuổi thọ bình quân đạt 72,7 tuổi, trong đó thời gian sống khoẻ mạnh đạt tối thiểu 62,7 năm; 88% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khoẻ, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.
- Chiều cao trung bình thanh niên 18 tuổi đối với nam đạt 164,8cm, nữ đạt 154,6cm. Chỉ số Phát triển con người (HDI) bằng mức trung bình chung của cả nước.
- Tỉ lệ dân số đô thị đạt trên 15 - 16%. Bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở vùng biên giới, vùng đặc biệt khó khăn. Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
- 100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên quy mô toàn quốc.
b) Đến năm 2030
- Duy trì vững chắc mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con), quy mô dân số 1.401.000 người.
Giảm 50% chênh lệch mức sinh giữa nông thôn và thành thị, miền núi và đồng bằng; mọi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại; giảm 2/3 số vị thành niên và thanh niên có thai ngoài ý muốn.
- Tỉ số giới tính khi sinh dưới 110,4 bé trai/100 bé gái sinh ra sống; tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 22%; tỉ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 11%; tỉ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 50%.
- Tỉ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khoẻ trước khi kết hôn đạt 70%; giảm tỷ lệ tảo hôn còn 14,5%, giảm tỷ lệ hôn nhân cận huyết thống còn 0,06%; 50% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 04 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất; 70% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 05 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất.
- Tuổi thọ bình quân đạt 73,8 tuổi, trong đó thời gian sống khoẻ mạnh đạt tối thiểu 63,8 năm; 95% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khoẻ, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.
- Chiều cao trung bình thanh niên 18 tuổi đối với nam đạt 166 cm, nữ đạt 155,6 cm. Chỉ số Phát triển con người (HDI) bằng mức trung bình chung của cả nước.
- Tỉ lệ dân số đô thị đạt trên 17 - 18%. Bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở vùng biên giới, vùng đặc biệt khó khăn. Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
- 100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên quy mô toàn quốc.
2.1. Tổ chức nghiên cứu, quán triệt các nội dung phù hợp với từng đối tượng, từng cấp, từng ngành để cán bộ, đảng viên và nhân dân nắm vững những quan điểm, nội dung cơ bản của Nghị quyết số 21-NQ/TW, Kế hoạch số 79-KH/TU ngày 17 tháng 12 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
Việc tổ chức nghiên cứu, quán triệt phải nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức.
2.2. Cụ thể hóa các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu để các sở, ban, ngành, UBND các huyện thanh phố xây dựng Chương trình, Kế hoạch hành động, tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 79-KH/TU ngày 17 tháng 12 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội Nghị lần thứ VI, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới.
2.3. Xác định rõ nhiệm vụ của các ngành, các cấp; nêu cao, trách nhiệm của người đứng đầu trong triển khai mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, của cả hệ thống chính trị và nhân dân đối với công tác dân số trong tình hình mới; bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý thống nhất của Nhà nước trong việc tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
1.1. Các sở ban ngành, đoàn thể và UBND các huyện thành phố có trách nhiệm tổ chức học tập, quán triệt và phổ biến nội dung Nghị quyết số 21-NQ/TW; Kế hoạch số 79-KH/TU đến các cơ quan, địa phương, tổ chức và tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội về chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển.
1.2. Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền và sự phối hợp đồng bộ với trách nhiệm cao của các cấp, các ngành trong việc tổ chức thực hiện công tác dân số và phát triển.
Thống nhất nhận thức của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội về chuyển trọng tâm chính sách từ tập trung vào kế hoạch hoá gia đình sang giải quyết toàn diện các vấn đề quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số trong mối quan hệ hữu cơ với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
1.3. Đưa công tác dân số, đặc biệt là nâng cao chất lượng dân số thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền các cấp. Đưa các chỉ tiêu về dân số và phát triển, vào Nghị quyết, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các huyện, thành phố thực hiện hàng năm.
1.4. Tăng cường phối hợp liên ngành, phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và của cả cộng đồng trong công tác dân số.
Phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng đối với từng ngành, từng cơ quan, đoàn thể trong thực hiện các mục tiêu, giải pháp; đặc biệt là trong việc thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động về công tác dân số, thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trường sống lành mạnh, nâng cao sức khoẻ và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Đề cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện chủ trương, chính sách về công tác dân số, nhất là sinh đủ 02 con, chú trọng nuôi dạy con tốt, gia đình hạnh phúc, tạo sức lan toả sâu rộng trong toàn xã hội.
1.5. Thường xuyên kiểm tra giám sát; định kỳ sơ kết, tổng kết và đánh giá kết quả thực hiện về dân số và phát triển của các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố.
2.1. Mở rộng toàn diện nội dung truyền thông, giáo dục cả về quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số trong mối quan hệ hữu cơ với phát triển kinh tế - xã hội; duy trì mức sinh thay thế, giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh, tận dụng cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
2.2. Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Nội dung truyền thông, giáo dục phải chuyển mạnh sang chính sách dân số và phát triển phù hợp với từng nhóm đối tượng, đặc điểm văn hóa từng vùng, từng dân tộc; tăng cường giáo dục kiến thức và kỹ năng sống cho thanh niên, vị thành niên về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, hôn nhân và gia đình, hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh và quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi.
2.3. Tiếp tục triển khai thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 02 con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt. Xây dựng nội dung, hình thức tuyên truyền, vận động phù hợp với thực trạng mức sinh của từng vùng, đối tượng, tập trung vận động sinh ít con ở vùng, đối tượng tại các huyện, xã có mức sinh cao.
2.4. Tăng cường phối hợp đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục, vận động về dân số và phát triển phù hợp với từng nhóm đối tượng, đặc điểm văn hóa từng vùng, từng dân tộc.
Chú trọng tuyên truyền phổ biến Luật Hôn nhân gia đình, Luật Bình đẳng giới, Luật Phòng chống bạo lực gia đình, Pháp lệnh Dân số, Luật Dân số nhằm tiếp tục làm chuyển biến sâu sắc nhận thức các cấp uỷ, chính quyền, các đoàn thể và nhân các dân tộc trong tỉnh về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác dân số trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, coi công tác dân số là là yếu tố quan trọng hàng đầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, công tác dân số là là nhiệm vụ chiến lược, vừa cấp thiết vừa lâu dài, là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân.
2.5. Chỉ đạo tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục về dân số và phát triển, đặc biệt chú trọng truyền thông về thực trạng, nguyên nhân và hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh, tạo dư luận xã hội phê phán các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi và khuyến khích người phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này.
Tuyên truyền nâng cao đạo đức nghề nghiệp, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ y tế, chấm dứt tình trạng lạm dụng khoa học công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức, tạo chuyển biến rõ nét ở những vùng có tỷ số giới tính khi sinh cao.
2.6. Tập trung tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng, hiệu quả của việc thực hiện các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số.
Vận động thanh niên thực hiện tư vấn và khám sức khoẻ trước hôn nhân; phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh; trẻ sơ sinh thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh; chăm sóc người cao tuổi.
Nâng cao nhận thức về tác hại, hệ lụy, thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về cấm tảo hôn, kết hôn cận huyết thống, đặc biệt ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Tiếp tục duy trì và mở rộng chiến dịch tăng cường truyền thông lồng ghép chăm sóc sức khoẻ sinh sản tại các xã vùng khó khăn, xã có mức sinh và tỷ lệ sinh con thứ 03 trở lên cao.
2.7. Vận động và phát huy vai trò của các chức sắc tôn giáo, già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng tham gia tuyên truyền; lồng ghép nội dung dân số và phát triển vào các sinh hoạt cộng đồng, lễ hội văn hóa, hương ước, quy ước của cộng đồng, tiêu chuẩn thôn, bản, tổ dân phố văn hóa, gia đình văn hóa.
2.8. Đưa các nội dung giáo dục về chính sách dân số, chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục, giới, bình đẳng giới và giới tính cho học sinh, sinh viên, nhất là giáo dục phổ thông, bảo đảm hình thành kiến thức và kỹ năng đúng đắn có hệ thống cho thế hệ trẻ vào giảng dạy trong nhà trường.
2.9. Nâng cao chất lượng, hiệu quả tuyên truyền thông qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên và các cộng tác viên dân số. Đồng thời đáp ứng kịp thời trang thiết bị truyền thông, sản phẩm và tài liệu truyền thông về dân số và sức khỏe sinh sản, đặc biệt quan tâm đến cơ sở ở vùng sâu, vùng xa.
3.1. Tổ chức triển khai thực hiện và cụ thể hóa kịp thời các quy định về chính sách, pháp luật về dân số và phát triển trên địa bàn toàn tỉnh.
3.2. Rà soát, điều chỉnh cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số cho phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn phát triển của tỉnh nhằm đảm bảo hành lang pháp lý và môi trường xã hội thuận lợi để thực hiện tốt công tác dân số và phát triển; đồng thời đề cao tính gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện chính sách dân số, xây dựng gia đình văn hoá, hạnh phúc.
Xây dựng kế hoạch của tỉnh thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 theo hướng chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển, phát huy lợi thế dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số.
3.3. Rà soát ban hành Chính sách thực hiện tốt công tác dân số và phát triển, gắn với việc nâng cao chất lượng dân số, phát triển nguồn nhân lực.
Quan tâm chăm sóc người cao tuổi, người tàn tật và bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; hướng dẫn và khuyến khích các cộng đồng dân cư, tiểu khu, tổ dân phố xây dựng hương ước, quy ước có nội dung về dân số - kế hoạch hoá gia đình, nhằm tạo phong trào toàn xã hội thực hiện các mục tiêu của chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình; tập trung vận động không sinh con thứ 03, không tảo hôn, không kết hôn cận huyết thống và không lựa chọn giới tính thai nhi.
3.4. Xây dựng đội ngũ thanh tra chuyên ngành dân số, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ thanh tra chuyên ngành dân số; thực thi thanh tra, kiểm tra việc chấp hành, xử lý các hành vi vi phạm.
3.5. Cụ thể hóa các quy định của Đảng, nhà nước, pháp luật về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh theo hướng chi tiết, cụ thể, phù hợp với chế tài xử lý mạnh hành vi vi phạm; khắc phục tình trạng lạm dụng khoa học, công nghệ lựa chọn giới tính thai nhi; trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong ngăn ngừa và phát hiện vi phạm.
3.6. Tổ chức triển khai thực hiện các quy định về chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc người cao tuổi; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch số 77/KH-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2017 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án “Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017 - 2025” trên địa bàn tỉnh.
3.7. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số, đặc biệt là các dân tộc thiểu số rất ít người.
Triển khai thực hiện tốt Nghị định số 39/2015/NĐ-CP về Chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số, các mô hình tảo hôn, kết hôn cận huyết thống, can thiệp giảm tỷ lệ tan máu bẩm sinh tại cộng đồng và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018 - 2025”;
4.1. Đảm bảo hậu cần và củng cố mạng lưới dịch vụ kế hoạch hoá gia đình đáp ứng đầy đủ, kịp thời, an toàn và thuận tiện các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình cho các đối tượng sử dụng nhằm thực hiện giảm sinh và đạt mức sinh thay thế.
Nâng cấp cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị; tập huấn kiến thức, kỹ năng tư vấn cho cán bộ dân số; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ y tế; đảm bảo phương tiện tránh thai, đẩy mạnh xã hội hóa, mở rộng các loại hình dịch vụ gắn với triển khai thực hiện gói bảo hiểm y tế cơ bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe, đáp ứng nhu cầu được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại của mọi nhóm đối tượng, nhất là vị thành niên, thanh niên.
4.2. Phát triển, mở rộng mạng lưới cung cấp các dịch vụ tầm soát, chẩn đoán sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh, hỗ trợ sinh sản, can thiệp giảm thiểu tình trạng tảo hôn và kết hôn cận huyết thống, tư vấn kiểm tra sức khoẻ sinh sản trước hôn nhân, can thiệp giảm tỷ lệ tan máu bẩm sinh tại cộng đồng và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản. Thực hiện kết nối, hợp tác với các cơ sở cung cấp dịch vụ ngoài công lập. Đổi mới phương thức cung cấp, đưa dịch vụ tới tận người sử dụng;
4.3. Nâng cao hiệu lực thực thi pháp luật về cấm lựa chọn giới tính khi sinh. Chủ động triển khai các hoạt động kiểm soát và giải quyết các nguyên nhân sâu xa làm mất cân bằng giới tính khi sinh, triển khai thực hiện các mô hình nhằm nâng cao vị thế phụ nữ và trẻ em gái;
4.4. Phát triển hệ thống lão khoa theo nguyên tắc kết hợp dự phòng, nâng cao sức khoẻ, điều trị, phục hồi chức năng và chăm sóc giảm nhẹ; đào tạo, tập huấn kiến thức lão khoa cho cán bộ y tế các cấp, đặc biệt là y tế cơ sở; củng cố, nâng cao năng lực phòng điều trị lão khoa tại các bệnh viện; các loại hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng và cơ sở chăm sóc tập trung; xây dựng môi trường thân thiện với người cao tuổi.
Tăng cường trang bị kiến thức, kỹ năng cho tình nguyện viên, cộng tác viên, người giúp việc và bản thân người cao tuổi về chăm sóc người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng.
5. Bảo đảm đủ nguồn lực cho công tác dân số và phát triển
5.1. Tăng mức đầu tư từ ngân sách của tỉnh, tích cực tranh thủ các nguồn viện trợ và huy động nguồn đóng góp của nhân dân, bảo đảm kinh phí thực hiện công tác dân số; lồng ghép các hoạt động dân số và phát triển vào kế hoạch hoạt động thường xuyên của các ngành, đoàn thể, các chương trình, dự án.
5.2. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng, vận hành các cơ sở dịch vụ nâng cao chất lượng dân số, chăm sóc người cao tuổi, phân phối phương tiện tránh thai.
5.3. Huy động nguồn lực từ cộng đồng, các dự án, tổ chức cho công tác dân số và phát triển; đẩy mạnh tiếp thị, xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tại thị trấn, thành phố và vùng phát triển.
6. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ dân số
6.1. Tiếp tục củng cố, ổn định tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác dân số từ tỉnh đến cơ sở theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, thực hiện chức năng quản lý và điều phối có hiệu quả; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương, đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất.
6.2. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực, thực hiện chuẩn hoá đội ngũ cán bộ dân số các cấp, các ngành đáp ứng yêu cầu chuyển hướng sang chính sách dân số và phát triển, có chính sách khuyến khích thoả đáng về tinh thần và vật chất đối với đội ngũ cán bộ làm công tác dân số để từng bước nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra trong tình hình mới. Đưa nội dung dân số và phát triển vào chương trình đào tạo, tập huấn, nghiên cứu khoa học.
6.3. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành nhằm tăng cường chỉ đạo, điều phối hoạt động của các sở, ban ngành, cơ quan có chức năng quản lý các lĩnh vực liên quan tới dân số và phát triển.
6.4. Chú trọng đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ dân số theo hướng chuyên nghiệp hóa; kiện toàn và đẩy mạnh tin học hóa hệ thống thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu chuyên ngành dân số. Tăng cường năng lực giám sát, đánh giá, phân tích và dự báo.
6.5. Thống kê đánh giá những chỉ báo về dân số, sức khoẻ sinh sản nói riêng và các chỉ báo kiểm định của Chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh để có định hướng trong phát triển kinh tế - xã hội.
7.1. Tham gia các hoạt động quốc tế về dân số. Tranh thủ nguồn vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế và các tổ chức Phi Chính phủ để triển khai các chương trình, dự án trong lĩnh vực dân số.
7.2. Tham mưu, đề xuất kịp thời cơ chế chính sách để thu hút, tiếp nhận các nguồn vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế và các tổ chức Phi Chính phủ để triển khai các chương trình, dự án trong lĩnh vực dân số.
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các huyện, thành phố
Tổ chức phổ biến, nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ VI, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII), Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 79-KH/TU ngày 17 tháng 12 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ VI, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm chủ động, phối hợp xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh.
2.1. Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai hiệu quả Chương trình hành động;
2.2. Tham mưu với UBND tỉnh tổ chức chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện tốt công tác Dân số và phát triển trên địa bàn toàn tỉnh;
2.3. Tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng chiến lược, các kế hoạch trong lĩnh vực dân số và phát triển và huy động mọi nguồn lực để tập trung tổ chức, triển khai thực hiện hiệu quả công tác dân số và phát triển;
2.4. Tham mưu tiếp tục kiện toàn tổ chức, bộ máy làm công tác dân số từ tỉnh đến cơ sở; đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, quản lý cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số và sức khoẻ sinh sản các cấp;
2.5. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch, Chỉ thị của cấp trên. Triển khai phổ biến kịp thời những quy định về chính sách dân số và sức khoẻ sinh sản của Đảng và Nhà nước, Bộ Y tế, Tổng cục Dân số - Kế hoạch hoá gia đình để các ngành, các cấp thực hiện. Tổ chức việc thông tin, báo cáo định kỳ và đề xuất vấn đề cần giải quyết để UBND tỉnh kịp thời xử lý.
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban, ngành liên quan lồng ghép các yếu tố dân số, bao gồm cả quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
Phối hợp với Sở Tài chính bảo đảm cân đối đủ nguồn vốn đầu tư cho các nội dung công tác dân số và phát triển do ngân sách nhà nước bảo đảm; đồng thời phối hợp Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan xây dựng chính sách, kế hoạch cụ thể huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện, hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ theo Chương trình hành động của Chính phủ và Kế hoạch số 79-KH/TU ngày 17 tháng 12 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế chính bảo đảm cân đối đủ nguồn vốn đầu tư cho các nội dung công tác dân số và phát triển do ngân sách nhà nước bảo đảm; cân đối đủ nguồn lực để triển khai các nhiệm vụ, đề án của Chương trình hành động và các nội dung công tác dân số và phát triển.
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; UBND các huyện, thành phố xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn, rà soát, bổ xung việc thực hiện đưa chính sách dân số vào hương ước, quy ước của thôn, bản, tổ dân phố phù hợp với các quy định của pháp luật.
Tăng cường tuyên truyền giáo dục kiến thức và kỹ năng sống cho thanh thiếu niên về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sức khỏe tình dục, hôn nhân và gia đình, hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh, tác hại của tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống. Lồng ghép vào chương trình học chính khóa, ngoại khóa và thành lập các câu lạc bộ trong trường học.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì thực hiện việc đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tạo việc làm cho người lao động, nhằm phát huy lợi thế cơ cấu “Dân số vàng”; chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện chính sách an sinh xã hội, chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số, cải thiện phúc lợi và chất lượng cuộc sống của người cao tuổi.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Thực hiện công tác tuyên truyền về lĩnh vực dân số, phát triển và gia đình ấm no hạnh phúc thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ tuyên truyền, cổ động; Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh, đưa chính sách dân số vào cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, hương ước, quy ước làng văn hóa, khu dân cư văn hóa và phát triển gia đình bền vững tại các địa phương.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với các sở, ngành, địa phương chỉ đạo các cơ quan báo chí đưa công tác dân số là một trong những nội dung thường xuyên, liên tục được truyền tải trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí để thông tin tuyên truyền kịp thời đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về dân số và phát triển.
Chủ trì, phối hợp xây dựng, chỉ đạo thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học về dân số và phát triển, đặc biệt là những nghiên cứu về nâng cao chất lượng dân số và phát triển phù hợp với đặc thù của tỉnh.
Phối hợp với Sở Y tế điều tra, khảo sát, thu thập và thống nhất cung cấp số liệu hàng năm về dân số và phát triển.
Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách dân số và phát triển đối với đồng bào các dân tộc thiểu số, bảo vệ và phát triển dân tộc thiểu số, đặc biệt dân tộc thiểu số dưới 10 nghìn người theo hướng đảm bảo sự phát triển đồng đều, bình đẳng giữa các dân tộc.
Phối hợp chỉ đạo đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền về lĩnh vực dân số và phát triển cho cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên trong lực lượng; xây dựng các phóng sự về những mô hình, điển hình tiêu biểu về công tác dân số và phát triển gắn liền với mô hình xây dựng gia đình văn hoá trong toàn lực lượng.
14. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động các cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng và nhân dân vùng biên giới chấp hành tốt các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực dân số và phát triển.
15. Báo Sơn La, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Xây dựng, thực hiện kế hoạch tuyên truyền rộng rãi nội dung của Nghị quyết số 21-NQ/TW nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất nhận thức và sự ủng hộ của các tầng lớp nhân dân về chủ trương chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển.
Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về dân số và phát triển trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục; tổ chức tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, các nội dung liên quan về công tác dân số và phát triển trên các phương tiện thông tin đại chúng.
16.1. Xây dựng và ban hành Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 79-KH/TU ngày 17 tháng 12 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ VI, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới;
16.2. Phối hợp với Sở Y tế củng cố, xây dựng tổ chức bộ máy làm công tác dân số ở địa phương; Chỉ đạo Trung tâm Dân số - kế hoạch hoá gia đình, Trung tâm Y tế, các ban, ngành, đoàn thể tại huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai có hiệu quả các nội dung dân số và phát triển tại địa phương.
16.3. Đưa công tác dân số và phát triển thành một nội dung, chỉ tiêu quan trọng trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội của các cấp ủy đảng, chính quyền; lồng ghép có hiệu quả chương trình dân số và phát triển với các chương trình kinh tế - xã hội khác trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác dân số, sức khoẻ sinh sản tại địa phương, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Y tế) theo quy định.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 457/QĐ-UBND ngày 05/3/2018 của UBND tỉnh Sơn La)
|
TT |
Nhiệm vụ, đề án |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian hoàn thành |
Cơ quan ban hành văn bản |
|
1 |
Xây dựng Nghị quyết về chính sách và biện pháp thực hiện công tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2030 |
Sở Y tế |
Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Năm 2020 |
HĐND |
|
2 |
Xây dựng kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 |
Sở Y tế |
Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Năm 2021 |
UBND tỉnh |
|
3 |
Xây dựng kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện đề án "Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh" giai đoạn 2021 - 2025; |
|
Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Năm 2021 |
UBND tỉnh |
|
- |
Xây dựng kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Đề án Truyền thông dân số của tỉnh Sơn La đến năm 2030; |
Sở Y tế |
Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Năm 2025 |
UBND tỉnh |
|
- |
Xây dựng kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Đề án chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi đến năm 2030; |
|
Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Năm 2026 |
UBND tỉnh |
|
- |
Xây dựng kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện thực hiện Đề án tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030. |
|
Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Năm 2020 |
UBND tỉnh |
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh