Quyết định 4147/QĐ-BNN-TCLN năm 2021 về Hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng đối với 4 loài cây ngập mặn: Dà vôi, Dừa nước, Đước vòi và Tra bồ đề do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Số hiệu | 4147/QĐ-BNN-TCLN |
Ngày ban hành | 25/10/2021 |
Ngày có hiệu lực | 25/10/2021 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký | Lê Quốc Doanh |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4147/QĐ-BNN-TCLN |
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2021 |
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 1662/QĐ-TTg ngày 04/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Bảo vệ và phát triển rừng vùng ven biển nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu và thúc đẩy tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030”;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG ĐỐI VỚI 4 LOÀI CÂY NGẬP MẶN: DÀ VÔI, DỪA
NƯỚC, ĐƯỚC VÒI VÀ TRA BỒ ĐỀ
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BNN-TCLN ngày
/ /2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn)
1. Mục đích
Hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng đối với 4 loài cây ngập mặn, gồm: Dà vôi,
Dừa nước, Đước vòi và Tra bồ đề nhằm hướng dẫn các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia trồng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất vùng ven biển đạt hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu đối với từng loại rừng theo quy định.
2. Yêu cầu
Hướng dẫn kỹ thuật quy định cụ thể nội dung và yêu cầu kỹ thuật từ khâu chọn điều kiện gây trồng, sử dụng nguồn giống, kỹ thuật thu hái giống đến tạo cây con, trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng trồng.
3. Đối tượng áp dụng
- Hướng dẫn kỹ thuật này áp dụng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, thực hiện các chương trình, dự án trồng, chăm sóc, bảo vệ và phục hồi rừng ngập mặn vùng ven biển (phòng hộ, đặc dụng và sản xuất) sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và khuyến khích áp dụng đối với các nguồn vốn khác.
- Hướng dẫn kỹ thuật này là cơ sở để xây dựng định mức kinh tế, kỹ thuật trồng rừng đối với 4 loài cây: Dà vôi, Dừa nước, Đước vòi và Tra bồ đề.
4. Giải thích từ ngữ
Trong hướng dẫn kỹ thuật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Lập địa là điều kiện khí hậu, thủy văn, địa hình, đất đai và thực vật tại chỗ và xung quanh nơi sống của cây.
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4147/QĐ-BNN-TCLN |
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2021 |
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 1662/QĐ-TTg ngày 04/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Bảo vệ và phát triển rừng vùng ven biển nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu và thúc đẩy tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030”;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG ĐỐI VỚI 4 LOÀI CÂY NGẬP MẶN: DÀ VÔI, DỪA
NƯỚC, ĐƯỚC VÒI VÀ TRA BỒ ĐỀ
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BNN-TCLN ngày
/ /2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn)
1. Mục đích
Hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng đối với 4 loài cây ngập mặn, gồm: Dà vôi,
Dừa nước, Đước vòi và Tra bồ đề nhằm hướng dẫn các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia trồng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất vùng ven biển đạt hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu đối với từng loại rừng theo quy định.
2. Yêu cầu
Hướng dẫn kỹ thuật quy định cụ thể nội dung và yêu cầu kỹ thuật từ khâu chọn điều kiện gây trồng, sử dụng nguồn giống, kỹ thuật thu hái giống đến tạo cây con, trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng trồng.
3. Đối tượng áp dụng
- Hướng dẫn kỹ thuật này áp dụng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, thực hiện các chương trình, dự án trồng, chăm sóc, bảo vệ và phục hồi rừng ngập mặn vùng ven biển (phòng hộ, đặc dụng và sản xuất) sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và khuyến khích áp dụng đối với các nguồn vốn khác.
- Hướng dẫn kỹ thuật này là cơ sở để xây dựng định mức kinh tế, kỹ thuật trồng rừng đối với 4 loài cây: Dà vôi, Dừa nước, Đước vòi và Tra bồ đề.
4. Giải thích từ ngữ
Trong hướng dẫn kỹ thuật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Lập địa là điều kiện khí hậu, thủy văn, địa hình, đất đai và thực vật tại chỗ và xung quanh nơi sống của cây.
- Dạng lập địa là đơn vị cuối cùng của hệ thống phân chia lập địa để bố trí cây trồng và thiết kế kỹ thuật trồng rừng.
- Điều kiện gây trồng là các yếu tố hoàn cảnh ảnh hưởng đến tỷ lệ sống, sinh trưởng và phát triển của cây rừng ngập mặn, bao gồm: Điều kiện khí hậu, chế độ ngập triều, độ thành thục của đất và độ mặn của nước biển.
- Độ mặn của nước biển là tổng hàm lượng các muối hòa tan (tính theo gam) chứa trong 1 lít nước biển, ký hiệu là S (‰ hay g/l).
- Tỷ lệ cát là tỷ lệ phần trăm (%) của cấp cát trong một đơn vị khối lượng đất (đường kính từ 0,02-0,2 mm là cát mịn, đường kính từ 0,2-2,0 mm là cát thô).
- Thể nền là lớp đất mà rễ cây xâm nhập để lấy dinh dưỡng và giúp cây đứng vững.
- Trụ mầm là dạng hạt chín, được nẩy mầm trên cây mẹ, khi tách khỏi cây mẹ có khả năng mọc thành cây mới.
Các dạng lập địa ngập mặn chủ yếu áp dụng cho trồng rừng ngập mặn ở
Việt Nam được quy định trong Bảng 1 như sau:
Bảng 1. Các dạng lập địa áp dụng cho trồng rừng ngập mặn vùng ven biển
Dạng lập địa |
Các yếu tố |
Vùng phân bố |
||
Số ngày ngập triều (ngày/tháng) |
Thời gian phơi bãi (giờ/ngày) |
Độ thành thục của đất |
||
Ia |
>25 |
< 5 |
Bùn lỏng |
Vùng mới bồi tụ, ngập thủy triều thường xuyên |
Ib |
20-25 |
5-8 |
Bùn mềm |
Vùng bị ngập thủy triều thấp |
Ic |
10-19 |
Trên 8-14 |
Bùn chặt |
Vùng bị ngập thủy triều trung bình |
Id |
5-9 |
Trên 14- 19 |
Sét mềm |
Vùng bị ngập thủy triều cao |
Ie |
< 5 |
Trên 19- dưới 24 |
Sét cứng |
Vùng bị ngập thủy triều cao hoặc bất thường |
Ig |
Không ngập triều |
24 |
Đất rắn chắc |
Vùng không ngập triều |
Độ thành thục của đất ngập mặn được xác định dựa vào độ lún sâu của chân đi trên đất ngập mặn, gồm có:
+ Đất bùn lỏng: Khi đi chân bị lún sâu >40cm và khi chân cử động tiếp tục lại có chiều hướng bị lún sâu hơn.
+ Đất bùn mềm: Khi đi chân bị lún sâu từ 30-40cm.
+ Đất bùn chặt: Khi đi chân bị lún sâu từ 15-30cm và khó rút chân lên.
+ Dạng sét mềm: Khi đi chân bị lún sâu từ 5-15cm.
+ Đất sét cứng: Khi đi chân đi lún sâu dưới 5cm.
+ Đất đất rắn chắc: Khi đất ẩm ướt nhưng chân đi không bị lún, chỉ in dấu chân.
Căn cứ vào mục đích và điều kiện cụ thể để xây dựng loại vườn ươm phù hợp. Vườn ươm được phân chia theo thời gian sử dụng, gồm:
+ Vườn ươm cố định: Sử dụng lâu dài.
+ Vườn ươm tạm thời: Sử dụng trong một vài năm.
- Cách bố trí vườn ươm, gồm:
+ Vườn ươm cao: Thiết lập trên địa hình cao không ngập nước.
+ Vườn ươm chìm: Đặt nơi địa hình thấp, ngập thủy triều.
PHẦN II. HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG
- Phân bố: Cây Dà vôi phân bố ở Tây Phi, Madagascar, Mauritius, Đông Nam Á, Australia, Melanesia và Micronesia. Ở Việt Nam, loài này được phân bổ trong khu rừng ngập mặn Nam Trung Bộ và Nam Bộ (Cần Giờ, Bến Tre, Cà Mau).
- Vùng trồng: Cây Dà vôi được trồng ở vùng có lập địa tương đối ổn định, trên bùn mềm, bùn chặt hay sét mềm phía sau rừng Mắm, Bần; trong các đầm nuôi thủy sản kết hợp từ Quảng Nam đến Kiên Giang (từ 8o30’ - 12o30’ vĩ độ Bắc).
- Đất đai: Đất bãi bùn mềm hoặc sét mềm.
- Độ mặn của nước biển: Từ 10 đến 30‰ (độ mặn thích hợp từ 15-30‰).
- Khí hậu: Nhiệt độ trung bình 25,5-26,5oC và lượng mưa bình quân hàng năm 1.100 - 2.600 mm.
Điều kiện gây trồng Dà vôi trong bảng 2.
Bảng 2. Điều kiện gây trồng cây Dà vôi
Yếu tố |
Điều kiện thuận lợi (nhóm I) |
Điều kiện trung bình (nhóm II) |
Điều kiện khó khăn (nhóm III) |
Thể nền |
Bùn mềm hoặc đất có tỷ lệ cát < 50% |
Bùn chặt hoặc sét mềm; đất có tỷ lệ cát từ 50- 75% |
Sét cứng hoặc đất có tỷ lệ cát > 75% |
Số ngày ngập triều |
Từ 20-25 ngày/tháng |
Từ 5-19 ngày/tháng |
Từ 2-4 ngày/tháng |
Thời gian phơi bãi |
5-8 giờ/ngày |
Trên 8-19 giờ/ngày |
< 5 giờ/ngày |
Dạng lập địa |
Ib |
Ic, Id |
Ie |
Chú ý: Đối với dạng lập địa khó khăn, đất có tỷ lệ cát trên 75% hạn chế trồng rừng Dà vôi. Nếu trồng trên dạng lập địa này cần phải có yêu cầu cao về giải pháp kỹ thuật (cải tạo thể nền, phương thức trồng và tiêu chuẩn cây trồng phù hợp).
II. THU HÁI VÀ BẢO QUẢN TRỤ MẦM
1. Nguồn giống
Trụ mầm Dà vôi được thu hái từ các nguồn giống đã được công nhận (còn hiệu lực). Nơi chưa có nguồn giống được công nhận thì thu hái từ những khu rừng sinh trưởng tốt, từ 7 tuổi trở lên, cây có đường kính (D1,3m) trên 5 cm và chiều cao trên 4 m, cây sinh trưởng khoẻ mạnh, không bị sâu bệnh.
2. Thu hái và bảo quản
- Đặc điểm trụ mầm: Trụ mầm dài từ 20-27cm; khoảng 145 trụ mầm/kg. Trụ mầm tốt còn nguyên vẹn, màu xanh vàng hoặc nâu nhạt, chưa mọc rễ ở trụ mầm, không bị sâu hại.
- Thời vụ thu hái: Trụ mầm bắt đầu chín từ tháng 7-12, nhưng thời gian thu hái trụ mầm Dà vôi tốt nhất từ tháng 8 đến tháng 10.
- Cách thu hái: Thu trụ mầm chín rụng xuống, dùng lưới để thu trụ mầm trôi trên mặt nước hoặc thu hái trực tiếp từ cây mẹ.
- Phân loại, bảo quản: Trụ mầm sau khi thu hái về phải tiến hành phân loại. Loại bỏ những trụ mầm còn non khi chưa rời khỏi trái, những trụ mầm bị sâu bệnh, gãy, trầy xước.
- Trụ mầm giảm tỷ lệ nảy mầm rất nhanh trong điều kiện bình thường, do đó sau khi thu hái, cần cấy ngay vào bầu, khi không cấy kịp thời cần bảo quản bằng cách để trụ mầm ở nơi có dòng nước chảy, dưới bóng râm. Nếu để ở nơi khô ráo, thì rải đều thành một lớp mỏng, dày không quá 20 cm, mỗi ngày tưới nước 2 lần (lần một vào sáng sớm, lần hai vào buổi chiều). Thời gian bảo trái không quá 5 ngày.
1. Vườn ươm
- Vườn ươm cố định đặt ở nơi có điều kiện thuận lợi về giao thông để vận chuyển cây giống, gần địa điểm trồng rừng và có nền đất tương đối bằng phẳng, thủy triều lên xuống thường xuyên.
- Vườn ươm tạm thời đặt ở nơi có sóng biển yếu, địa hình thấp, thủy triều lên xuống thường xuyên, thời gian phơi bãi trên 8 giờ/ ngày.
- Nền luống đặt bầu có chiều rộng từ 1,0-1,2m, chiều dài tùy theo địa hình của vườn ươm nhưng không dài quá 15m để dễ dàng chăm sóc và kiểm tra độ ngập của luống bầu. Giữa các luống là lối đi rộng từ 50-60cm để chăm sóc và cũng là bờ luống. Chiều sâu của luống tùy thuộc chiều cao của bầu nhưng thấp hơn mặt lối đi ít nhất 5cm. Đầu các luống có rãnh thoát nước khi thủy triều rút. Ngoài ra, cũng có thể sử dụng vườn ươm bằng phẳng có bờ bao xung quanh, chiều dài luống dọc theo hướng thủy triều lên xuống.
2. Tạo bầu
- Loại túi bầu: Sử dụng túi bầu polyetylene (PE) hoặc túi bầu sinh học có độ bền cao chịu được điều kiện ngâm trong nước biển, không bị hư hỏng trong quá trình đóng bầu; có lỗ nhỏ ở xung quanh đáy bầu để thoát nước. Kích thước túi bầu 13x18cm (chu vi 26cm, cao 18cm), bầu 18x22cm (chu vi 36cm, cao 22cm) hoặc bầu 22x25cm (chu vi 44 cm, cao 25 cm) hoặc bầu có thể tích tương đương với kích thước trên.
- Hỗn hợp ruột bầu gồm: Đất bùn mềm ngập thuỷ triều hàng ngày để đóng bầu, đất được lấy ở tầng mặt có độ sâu từ 0-20 cm, độ pH từ 6,5-7,0. Nếu đất nghèo dinh dưỡng bổ sung thêm 10% phân hữu cơ vi sinh hoặc phân chuồng hoai mục tính theo khối lượng.
- Đóng bầu: Cho hỗn hợp ruột bầu tới 1/3 chiều cao túi bầu, lèn chặt để định hình bầu, sau đó cho hỗn hợp đầy tới miệng bầu.
- Xếp bầu: Mặt luống xếp bầu phải được san phẳng, nhặt sạch cỏ. Xếp bầu theo hàng, lấp đất xung quanh luống để giữ bầu.
3. Cấy trụ mầm vào bầu
Sau khi phân loại, chọn trụ mầm đạt tiêu chuẩn, cấy phần đuôi của trụ mầm vào bầu đất sâu từ 6 - 8cm. Mỗi bầu chỉ cấy 1 trụ mầm. Cấy trụ mầm vào ngày râm mát, tránh ngày mưa bão.
4. Chăm sóc cây con trong vườn ươm
a) Làm giàn che, điều tiết nước
- Làm giàn che sáng cây con bằng lưới màu đen hoặc các vật liệu che sáng khác trong khoảng thời gian 1 tháng đầu. Tùy theo tình hình thời tiết và tình trạng của cây mà điều chỉnh tỷ lệ che sáng khoảng 25-50%. Sau đó giảm dần cường độ và tỷ lệ che sáng khi cây con bắt đầu đã ổn định. Sau 1 tháng, dỡ bỏ giàn che hoàn toàn.
- Điều tiết nước: Khi mầm mới cấy, mỗi ngày lấy nước hoặc bơm ngập luống một lần. Khi cây đã lớn, nhu cầu nước tăng lên, cần lấy nước thủy triều vào ngập bầu.
b) Nhổ cỏ, phá váng, bón phân, đảo bầu.
- Nhổ cỏ, phá váng: Nhổ cỏ thường xuyên, xới đất thông thoáng tăng khả năng thấm nước, giảm sự bốc hơi bề mặt. Khi xới dùng que nhỏ hoặc mũi dao nhọn để xới nhẹ, sâu khoảng 2-3 cm, xa gốc, tránh làm cho cây con bị tổn thương.
- Bón phân: Nếu cây có biểu hiện thiếu dinh dưỡng, lá có mầu xanh vàng, hòa phân vào nước để tưới cho cây, 1 lít nước hòa 3-4g phân NPK (tỷ lệ 16-16-
8). Sau khi tưới phân, phải dùng nước lã để tưới rửa, không để phân bám trên lá, dễ gây cháy lá. Trong lần bón phân cuối cùng chỉ nên sử dụng phân lân và kali nhằm giúp cây cứng cáp trước khi xuất vườn và phải ngưng hẳn việc bón phân để hãm cây trước khi xuất vườn 30 ngày.
- Đảo bầu: Định kỳ 3 tháng tiến hành đảo bầu một lần khi hệ rễ Dà vôi phát triển mạnh, bằng cách dịch chuyển bầu để tránh rễ cắm sâu vào đất. Tiến hành đảo vào thời gian thuỷ triều rút, kết hợp với phân loại cây (tốt, xấu) để có chế độ chăm sóc phù hợp.
c) Cấy dặm
Sau khi cấy vào bầu 12-15 ngày, trụ mầm bắt đầu nảy mầm và ra rễ cấp 1, sau 20 ngày tất cả các trụ mầm đều ra cặp lá thứ nhất, tỷ lệ sống cao đạt tới 90-95%. Sau thời gian này trụ mầm nào không ra lá cần tiến hành cấy dặm ngay.
d) Bảo vệ
Hàng ngày gỡ bỏ rong, rêu, vật liệu và các sinh vật bám vào trụ mầm. Sau khi cấy trụ mầm thường bị một số loài giáp xác, thân mềm, cua còng, ốc biển, hà sun,… tấn công. Vì vậy, thường xuyên theo dõi bắt bỏ các loài động vật này đề phòng cắn trụ mầm.
5. Tiêu chuẩn cây con đem trồng
Bảng 3. Tiêu chuẩn cây con Dà vôi đem trồng
Điều kiện gây trồng |
Tuổi cây con (tháng) |
Kích thước túi bầu (cm) |
Đường kính cổ rễ (cm) |
Chiều cao (cm) |
Số cặp lá |
Nhóm I |
6-9 |
13x18 |
0,8-1,0 |
30-40 |
3 cặp lá |
Nhóm II |
9-12 |
18x22 |
1,0-1,1 |
40-50 |
4-5 cặp lá |
Nhóm III |
12-18 |
22x25 |
1,1-1,3 |
50-60 |
6-7 cặp lá |
- Chất lượng cây giống: Cây sinh trưởng tốt, không sâu bệnh, không cụt ngọn.
1. Thời vụ trồng
Trồng rừng bằng cây con vào giữa mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 12; đối với ven biển vùng Nam Bộ (ven biển Đông từ tháng 6 - 10, ven biển Tây từ tháng 11 - 12); đối với ven biển Nam Trung Bộ, từ tháng 1 đến tháng 4 năm sau (Bảng 4). Nên chọn thời điểm ít có gió mạnh và sóng biển thấp nhất trong năm để trồng rừng.
Bảng 4. Thời vụ trồng rừng Dà vôi theo vùng sinh thái
Vùng sinh thái |
Tháng |
|||||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
|
Nam Trung Bộ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nam Bộ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Phương thức trồng
Cây Dà vôi có thể trồng thuần loài hoặc hỗn giao. Trồng thuần loài, bố trí theo hàng nanh sấu. Trồng bổ sung theo hàng hoặc theo đám vào rừng Mắm, Bần thoái hóa, rừng thưa với khoảng trống trên 500 m2 hoặc độ tàn che dưới 0,4.
3. Mật độ trồng
Dà vôi được trồng bằng trụ mầm hoặc cây con có bầu. Mật độ trồng, phương thức trồng được chia thành 3 nhóm điều kiện gây trồng như bảng 5.
Bảng 5. Mật độ trồng Dà vôi theo nhóm lập địa và phương thức trồng
Phương thức trồng |
Nhóm I |
Nhóm II |
Nhóm III |
Trồng thuần loài bằng trụ mầm |
6.000 (cây/ha) (khoảng cách 1,3 x 1,3 m) |
8.000 (cây/ha) (khoảng cách 1,0 x 1,25 m) |
10.000 (cây/ha) (khoảng cách 1,0 x 1,0 m) |
Trồng thuần loài bằng cây con có bầu |
3.300 (cây/ha) (khoảng cách 1,0 x 3,0 m) |
4.000 (cây/ha) (khoảng cách 1,6 x 1,6 m) |
5.000 (cây/ha) (khoảng cách 1,4 x 1,4 m) |
Trồng bổ sung bằng cây con có bầu |
1.600 (cây/ha) (khoảng cách 2,0 x 3,0 m) |
2.000 (cây/ha) (khoảng cách 1,5 x 3,0 m) |
3.300 (cây/ha) (khoảng cách 1,0 x 3,0 m) |
4. Xử lý thực bì và làm đất
a) Xử lý thực bì
- Nơi bãi bồi cửa sông, ven biển có đất đã ổn định và phía sau dải rừng Mắm, Bần: Nếu nơi trồng Dà vôi có thực bì, chỉ nên xử lý thực bì cục bộ theo băng, bằng cách phát ngọn thực bì bề ngang rộng 1m, phần thực bì còn lại sẽ hạn chế sóng biển, chống xói lở đất, hỗ trợ cho Dà vôi trong thời gian mới trồng.
- Nơi đất ổn định, có đê đập bao xung quanh: Nếu có thực bì thì cần xử lý toàn diện.
b) Làm đất
Trồng Dà vôi bằng cây con có bầu, làm đất như sau:
- Nhóm I: Trồng Dà vôi nơi lập địa dễ, không cần làm đất, khi trồng dùng tay hoặc dụng cụ tạo hố phù hợp kích thước bầu, tạo điều kiện đặt bầu dễ dàng.
- Nhóm II: Đào hố kích thước 30x30x30cm hoặc lớn hơn tùy theo kích thước bầu.
- Nhóm III: Điều kiện khó khăn
+ Nơi đất sét cứng không ngập nước triều: Cần hạ độ cao và độ mặn của đất, cho đất ngập triều bằng cách tạo thành các mương líp. Các mương song song với bờ thửa đất, cách nhau khoảng 4-6 m, mương rộng 1-1,5 m, sâu 0,5-1,0 m.
+ Nơi đất ngập triều thường xuyên: Cần đắp thành các líp, song song, cách nhau khoảng 4-6 m, hoặc 10-12 m; mương rộng khoảng 2-4 m và sâu ít nhất là 0,5-1,0 m. Số lượng, kích thước và cách bố trí mương tùy thuộc vào cao trình và địa hình của điểm trồng rừng. Đất bỏ lên trên mặt luống, san phẳng để trồng cây.
5. Kỹ thuật trồng
a) Trồng bằng trụ mầm
Đối với trụ mầm cắm phần đuôi của trụ mầm xuống đất (khoảng 1/3 chiều dài trụ mầm).
b) Trồng bằng cây con có bầu
- Vận chuyển cây giống: Trước khi vận chuyển cây đến nơi trồng, cần đưa cây lên bờ từ 3-5 ngày cho ráo nước. Khi vận chuyển cây đến nơi trồng, cần cho cây vào khay, sọt hoặc dụng cụ sản xuất phù hợp ở từng địa phương, không được cầm thân cây hoặc ngọn cây nhấc lên tránh bầu vỡ, đứt rễ.
- Kỹ thuật trồng: Xé bỏ túi bầu trước khi trồng, không được làm vỡ bầu hay biến dạng bầu (Túi bầu sinh học phân hủy dưới 1 năm sau khi trồng, không cần bóc túi bầu). Đặt cây theo chiều thẳng đứng, mặt bầu cây thấp hơn mặt hố từ
3-5cm, sau khi lấp đất dùng tay nhấn chặt để bùn, đất nén chặt quanh bầu.
6. Trồng dặm
- Sau khi trồng từ 1-2 tháng tiến hành kiểm tra, nếu cây chết ít (≤10%) và rải rác thì không trồng dặm. Cây chết nhiều hơn tỷ lệ nghiệm thu theo quy định hoặc chết thành đám, cần trồng dặm.
- Việc trồng dặm được tiến hành trong 3 năm đầu (năm trồng rừng và 2 năm tiếp theo).
- Cây trồng dặm phải là cây con có bầu, có tuổi bằng với tuổi cây đã trồng, quy cách cây con trồng dặm theo Bảng 6. Trong trường hợp trồng trụ mầm, áp dụng tỷ lệ tra dặm theo điều kiện trồng Nhóm I.
Bảng 6. Tỷ lệ trồng dặm Dà vôi theo nhóm lập địa
Điều kiện gây trồng |
Tỷ lệ trồng dặm so với mật độ trồng chính |
||
Năm thứ 1 |
Năm thứ 2 |
Năm thứ 3 |
|
Nhóm I |
15% |
10% |
5% |
Nhóm II |
20% |
15% |
10% |
Nhóm III |
25% |
20% |
15% |
1. Chăm sóc rừng
Thời gian chăm sóc 5 năm (năm trồng và 4 năm chăm sóc).
- Số lần chăm sóc: Năm trồng, năm thứ 2, thứ 3: Từ 2-4 lần/năm; Năm thứ 4, 5: Từ 1-3 lần. Số lần chăm sóc tùy thuộc vào mức độ xâm lấn của thực bì ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây trồng để thực hiện số lần chăm sóc phù hợp.
- Nội dung chăm sóc:
+ Sau khi trồng rừng từ 1-2 tháng, cần vớt bỏ rong, rêu, tảo, rác bám trên thân, lá tạo điều kiện cho cây con quang hợp tốt.
+ Dựng lại cây bị nghiêng, đổ.
+ Đối với rừng trồng trong các đầm nuôi thủy sản kết hợp cần kiểm soát tốt việc lấy nước, ứ nước trong đầm, không để thời gian ngập nước quá 7 ngày.
+ Phát dây leo, cỏ dại xâm lấn; bảo vệ cây tái sinh mục đích.
2. Bảo vệ rừng
- Bảo vệ các loài thiên địch như chim ăn sâu, một số loài côn trùng có lợi như bọ ngựa, các loài ong ký sinh trên trứng và sâu non của sâu hại cây ngập mặn. Chọn và sử dụng các chế phẩm sinh học trong việc phòng trừ sâu hại như các chế phẩm Beauverine (B.B), Bacilline (B.T), Metarrhizium, v.v…
- Làm hàng rào bảo vệ xung quanh khu vực rừng trồng bằng vật liệu sẵn có tại địa phương.
- Làm các biển báo nghiêm cấm các hoạt động khai thác, đánh bắt các loài thủy sản trong khu vực trồng rừng.
- Ngăn chặn các hành vi chặt, phá rừng, xâm hại rừng và phòng trừ các loài sinh vật, sâu bệnh hại.
- Các hoạt động nuôi trồng thủy sản, cần có phương án tránh tổn hại đến rừng trồng trong thời gian 5 năm đầu.
- Nghiệm thu thực hiện theo quy định hiện hành.
- Tỷ lệ cây sống tối thiểu của rừng sau khi trồng dặm so với mật độ trồng ban đầu được quy định trong bảng 7.
Trong trường hợp gặp thời tiết bất thường như gió, bão, hạn hán. Cây chết cần có đánh giá của các bên liên quan.