Quyết định 3932/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kế hoạch hành động về giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng các-bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng tỉnh Thanh Hóa, đến năm 2030
| Số hiệu | 3932/QĐ-UBND |
| Ngày ban hành | 11/10/2018 |
| Ngày có hiệu lực | 11/10/2018 |
| Loại văn bản | Quyết định |
| Cơ quan ban hành | Tỉnh Thanh Hóa |
| Người ký | Nguyễn Đức Quyền |
| Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
|
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 3932/QĐ-UBND |
Thanh Hóa, ngày 11 tháng 10 năm 2018 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VỀ GIẢM PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH THÔNG QUA HẠN CHẾ MẤT VÀ SUY THOÁI RỪNG; BẢO TỒN, NÂNG CAO TRỮ LƯỢNG CÁC-BON VÀ QUẢN LÝ BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN RỪNG TỈNH THANH HOÁ, ĐẾN NĂM 2030.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/03/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Quyết định số 419/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia về giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng các-bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 135/TTr-SNN&PTNT ngày 25/9/2018 (kèm theo ý kiến tham gia của Sở Công Thương tại Công văn số 2210/SCT-CNNT ngày 14/9/2018; của Sở Tài chính tại Công văn số 3747/STC-QLNS-TTK ngày 18/9/2018, của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 5689/STNMT-BVMT ngày 13/9/2018, của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 4819/SKHĐT-QH ngày 14/9/2018, của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 2322/SLĐTBXH-BVCSTE ngày 14/9/2018, của Ban Dân tộc tại Công văn số 559/BDT-KHTH ngày 13/9/2018, của Hội Nông dân tại Công văn số 937-CV/HNDT ngày 13/9/2018, của Chi cục Kiểm lâm tại Công văn số 455/CCKL-QLBVR ngày 12/9/2018, của Chi cục Lâm nghiệp tại Công văn số 378/CCLN-KT ngày 13/9/2018),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành động về giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng các-bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng tỉnh Thanh Hoá đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là PRAP), với các nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu tổng thể: Giảm 30% lượng phát thải khí nhà kính từ mất rừng và suy thoái rừng (tương đương giảm 2.000 ha rừng bị mất, 3.850 ha rừng bị suy thoái) và nâng cao trữ lượng các bon rừng hàng năm đạt 2.600.433 tấn CO2; Góp phần bảo vệ và nâng cao chất lượng rừng tự nhiên, mở rộng diện tích và nâng cao chất lượng rừng trồng; gắn và lồng ghép với mục tiêu quốc gia về giảm phát thải nhà kính, bảo vệ và phát triển rừng, tăng trưởng xanh; thu hút sự hỗ trợ của quốc tế, tiến tới tiếp cận thị trường tín chỉ các - bon; nâng cao đời sống người dân và nâng cao giá trị của rừng, giảm nhẹ thiên tai, chống xói mòn sạt lở đất, bảo vệ nguồn nước, cân bằng hệ sinh thái, góp phần đảm bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Giai đoạn 2018-2020:
- Đến năm 2020, góp phần giảm phát thải khí nhà kính thông qua các hoạt động REDD+, đẩy nhanh tiến độ các dự án trồng rừng, trồng lại rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng; duy trì và giữ ổn định độ che phủ rừng 53,03%.
- Đáp ứng yêu cầu sẵn sàng thực hiện REDD+, đảm bảo đủ năng lực để tiếp cận nguồn tài chính chi trả dựa vào kết quả phù hợp với các yêu cầu quốc tế.
- Nâng cao chất lượng rừng tự nhiên hiện có 384.082,81ha và 214.490,70ha gỗ rừng trồng, cây phân tán nhằm gia tăng tích lũy các - bon và dịch vụ môi trường rừng; thí điểm đánh giá và nhân rộng các mô hình quản lý, sử dụng rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng; Thực hiện có hiệu quả các chính sách về du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng tại các khu rừng đặc dụng; về chi trả dịch vụ môi trường rừng, trồng rừng thay thế; bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020 (theo Nghị định số 75/2015/NĐ-CP của Chính phủ); bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng (theo Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ), góp phần cải thiện quản trị rừng, tạo việc làm, nâng cao đời sống người dân gắn với xây dựng nông thôn mới và đảm bảo an ninh, quốc phòng.
- Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ kỹ thuật, đưa các giống mới vào trồng rừng, khuyến khích thay thế một số diện tích rừng trồng bằng loài cây không phù hợp với điều kiện lập địa kém hiệu quả bằng các giống có năng suất, chất lượng cao đặc biệt quan tâm đến trồng rừng gỗ lớn góp phần nâng cao chất lượng rừng, tăng khả năng hấp thu khí CO2 của rừng, tăng sinh khối để tăng tích trữ các bon và đảm bảo cung cấp gỗ cho sản phẩm tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm Luật Lâm nghiệp.
2.2. Giai đoạn 2021-2030
- Ổn định và duy trì diện tích rừng tự nhiên đến năm 2030 ít nhất bằng diện tích đạt được năm 2020, góp phần thực hiện định hướng tăng trưởng xanh của tỉnh; tiếp tục thực hiện các dự án trồng rừng, trồng lại rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng; duy trì ổn định độ che phủ rừng 53,03%.
- Nhân rộng các mô hình hiệu quả cao về REDD+ và quản lý rừng bền vững, lồng ghép REDD+ vào chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững.
- Hoàn thiện khung hành động của chương trình REDD+ và tiếp cận các nguồn tài chính chi trả dựa vào kết quả phù hợp với các yêu cầu quốc tế.
3. Phạm vi, đối tượng và thời gian thực hiện
- Phạm vi: Thực hiện trên phạm vi 138 xã tại 16 huyện trên địa bàn tỉnh (Mường Lát 8 xã; Quan Hóa 17 xã; Quan Sơn 11 xã; Lang Chánh 9 xã; Bá Thước 18 xã; Thường Xuân 14 xã; Như Xuân 14 xã; Như Thanh 10 xã; Cẩm Thủy 8 xã; Ngọc Lặc 7 xã; Hoằng Hoá 1 xã; Hậu Lộc 1 xã; Tĩnh Gia 10 xã; Thạch Thành 7 xã; Hà Trung 1 xã; Quảng Xương 2 xã).
- Đối tượng: Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn tham gia vào hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào tổ chức thực hiện, vận hành chương trình REDD+.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 đến hết năm 2030.
|
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 3932/QĐ-UBND |
Thanh Hóa, ngày 11 tháng 10 năm 2018 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VỀ GIẢM PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH THÔNG QUA HẠN CHẾ MẤT VÀ SUY THOÁI RỪNG; BẢO TỒN, NÂNG CAO TRỮ LƯỢNG CÁC-BON VÀ QUẢN LÝ BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN RỪNG TỈNH THANH HOÁ, ĐẾN NĂM 2030.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/03/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Quyết định số 419/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia về giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng các-bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 135/TTr-SNN&PTNT ngày 25/9/2018 (kèm theo ý kiến tham gia của Sở Công Thương tại Công văn số 2210/SCT-CNNT ngày 14/9/2018; của Sở Tài chính tại Công văn số 3747/STC-QLNS-TTK ngày 18/9/2018, của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 5689/STNMT-BVMT ngày 13/9/2018, của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 4819/SKHĐT-QH ngày 14/9/2018, của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 2322/SLĐTBXH-BVCSTE ngày 14/9/2018, của Ban Dân tộc tại Công văn số 559/BDT-KHTH ngày 13/9/2018, của Hội Nông dân tại Công văn số 937-CV/HNDT ngày 13/9/2018, của Chi cục Kiểm lâm tại Công văn số 455/CCKL-QLBVR ngày 12/9/2018, của Chi cục Lâm nghiệp tại Công văn số 378/CCLN-KT ngày 13/9/2018),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành động về giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng các-bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng tỉnh Thanh Hoá đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là PRAP), với các nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu tổng thể: Giảm 30% lượng phát thải khí nhà kính từ mất rừng và suy thoái rừng (tương đương giảm 2.000 ha rừng bị mất, 3.850 ha rừng bị suy thoái) và nâng cao trữ lượng các bon rừng hàng năm đạt 2.600.433 tấn CO2; Góp phần bảo vệ và nâng cao chất lượng rừng tự nhiên, mở rộng diện tích và nâng cao chất lượng rừng trồng; gắn và lồng ghép với mục tiêu quốc gia về giảm phát thải nhà kính, bảo vệ và phát triển rừng, tăng trưởng xanh; thu hút sự hỗ trợ của quốc tế, tiến tới tiếp cận thị trường tín chỉ các - bon; nâng cao đời sống người dân và nâng cao giá trị của rừng, giảm nhẹ thiên tai, chống xói mòn sạt lở đất, bảo vệ nguồn nước, cân bằng hệ sinh thái, góp phần đảm bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Giai đoạn 2018-2020:
- Đến năm 2020, góp phần giảm phát thải khí nhà kính thông qua các hoạt động REDD+, đẩy nhanh tiến độ các dự án trồng rừng, trồng lại rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng; duy trì và giữ ổn định độ che phủ rừng 53,03%.
- Đáp ứng yêu cầu sẵn sàng thực hiện REDD+, đảm bảo đủ năng lực để tiếp cận nguồn tài chính chi trả dựa vào kết quả phù hợp với các yêu cầu quốc tế.
- Nâng cao chất lượng rừng tự nhiên hiện có 384.082,81ha và 214.490,70ha gỗ rừng trồng, cây phân tán nhằm gia tăng tích lũy các - bon và dịch vụ môi trường rừng; thí điểm đánh giá và nhân rộng các mô hình quản lý, sử dụng rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng; Thực hiện có hiệu quả các chính sách về du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng tại các khu rừng đặc dụng; về chi trả dịch vụ môi trường rừng, trồng rừng thay thế; bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020 (theo Nghị định số 75/2015/NĐ-CP của Chính phủ); bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng (theo Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ), góp phần cải thiện quản trị rừng, tạo việc làm, nâng cao đời sống người dân gắn với xây dựng nông thôn mới và đảm bảo an ninh, quốc phòng.
- Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ kỹ thuật, đưa các giống mới vào trồng rừng, khuyến khích thay thế một số diện tích rừng trồng bằng loài cây không phù hợp với điều kiện lập địa kém hiệu quả bằng các giống có năng suất, chất lượng cao đặc biệt quan tâm đến trồng rừng gỗ lớn góp phần nâng cao chất lượng rừng, tăng khả năng hấp thu khí CO2 của rừng, tăng sinh khối để tăng tích trữ các bon và đảm bảo cung cấp gỗ cho sản phẩm tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm Luật Lâm nghiệp.
2.2. Giai đoạn 2021-2030
- Ổn định và duy trì diện tích rừng tự nhiên đến năm 2030 ít nhất bằng diện tích đạt được năm 2020, góp phần thực hiện định hướng tăng trưởng xanh của tỉnh; tiếp tục thực hiện các dự án trồng rừng, trồng lại rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng; duy trì ổn định độ che phủ rừng 53,03%.
- Nhân rộng các mô hình hiệu quả cao về REDD+ và quản lý rừng bền vững, lồng ghép REDD+ vào chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững.
- Hoàn thiện khung hành động của chương trình REDD+ và tiếp cận các nguồn tài chính chi trả dựa vào kết quả phù hợp với các yêu cầu quốc tế.
3. Phạm vi, đối tượng và thời gian thực hiện
- Phạm vi: Thực hiện trên phạm vi 138 xã tại 16 huyện trên địa bàn tỉnh (Mường Lát 8 xã; Quan Hóa 17 xã; Quan Sơn 11 xã; Lang Chánh 9 xã; Bá Thước 18 xã; Thường Xuân 14 xã; Như Xuân 14 xã; Như Thanh 10 xã; Cẩm Thủy 8 xã; Ngọc Lặc 7 xã; Hoằng Hoá 1 xã; Hậu Lộc 1 xã; Tĩnh Gia 10 xã; Thạch Thành 7 xã; Hà Trung 1 xã; Quảng Xương 2 xã).
- Đối tượng: Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn tham gia vào hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào tổ chức thực hiện, vận hành chương trình REDD+.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 đến hết năm 2030.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CÁC HOẠT ĐỘNG
1. Nhóm các hoạt động nhằm giảm mất rừng và suy thoái rừng
Gồm 4 nhóm hoạt động chính, với 14 hoạt động tập trung vào các lĩnh vực: Tăng cường thực thi pháp luật về lâm nghiệp; tăng cường công tác quản trị rừng, cải thiện sinh kế cho người dân; hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp và cây dược liệu bền vững.
2. Nhóm các hoạt động nhằm bảo tồn, tăng cường trữ lượng các - bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng: Gồm 3 nhóm hoạt động chính với 10 hoạt động tập trung vào các lĩnh vực: Thí điểm đánh giá và nhân rộng các mô hình quản lý, sử dụng rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng; đầu tư xây dựng và chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang kinh doanh gỗ lớn và trồng luân canh ngắn sang trồng rừng lâu dài; làm giàu rừng tự nhiên nghèo kiệt. Thí điểm, đánh giá và nhân rộng mô hình quản lý rừng bền vững; bảo vệ, bảo tồn và phục hồi rừng.
3. Nhóm các hoạt động hoàn thiện các yếu tố sẵn sàng thực hiện REDD+: Gồm 4 nhóm hoạt động chính với 13 hoạt động tập trung vào các lĩnh vực: Hoàn thiện các yếu tố REDD + cốt lõi theo lộ trình; hoàn thiện cơ cấu tổ chức và năng lực kỹ thuật; xây dựng cơ chế quản lý sử dụng tài chính, chia sẻ lợi ích; xây dựng các biện pháp đảm bảo an toàn về môi trường và xã hội để triển khai thực hiện REED+ cấp tỉnh. Tăng cường hợp tác để thúc đẩy REDD+ và giảm thiểu rủi ro trong chuyển dịch phát thải.
4. Nhóm các hoạt động ngoài ngành lâm nghiệp liên quan đến mất rừng và suy thoái rừng: Gồm 5 nhóm hoạt động chính với 15 hoạt động tập trung vào các lĩnh vực: Tăng cường sự phối hợp liên ngành ở các cấp; xây dựng các quy định về tiếp cận thông tin liên quan tới chuyển đổi rừng tự nhiên và đánh giá ảnh hưởng về môi trường; thực hiện nông nghiệp và nông lâm nghiệp thông minh thích ứng BĐKH thông qua ACMA tại các điểm nóng mất rừng và suy thoái rừng...
(Chi tiết có các Phụ biểu kèm theo)
1. Rà soát, hoàn thiện các quy hoạch, kế hoạch có liên quan đến sử dụng rừng và đất lâm nghiệp
Triển khai thực hiện phương án chuyển đổi rừng và đất lâm nghiệp sau điều chỉnh Quy hoạch 3 loại rừng theo hướng quản lý ổn định lâm phần bền vững và hiệu quả, trong đó: Tổng diện tích đất quy hoạch lâm nghiệp 647.677 ha (gồm: Quy hoạch rừng đặc dụng 82.123,44 ha, rừng phòng hộ 163.538,25 ha, rừng sản xuất 402.015,42 ha).
Triển khai và thực hiện hiệu quả các nội dung của quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng 2011- 2020; Quy hoạch phát triển vùng Luồng thâm canh tập trung tỉnh Thanh Hóa, thời kỳ 2011- 2020; Thực hiện hiệu quả Quy hoạch bảo vệ phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu.
Triển khai thực hiện tốt chính sách chi trả dịch vụ môi trường theo tinh thần Nghị định 99/2010/NĐ-CP, Nghị định 147/2016/NĐ-CP tạo nguồn thu từ các đơn vị sử dụng môi trường rừng để phục vụ cho công tác bảo vệ phát triển rừng. Lồng ghép các chương trình, dự án về REDD+ vào nội dung quy hoạch lâm nghiệp.
Tiếp tục rà soát, công tác giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân; cho thuê rừng, giao đất, thuê đất lâm nghiệp cho các doanh nghiệp nhằm giảm tác động gây mất rừng và suy thoái rừng:
- Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, tích tụ đất đai để sản xuất kinh doanh lâm nghiệp lớn; thực hiện việc làm rõ ranh giới đất đai và rừng giữa các đơn vị lâm nghiệp. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển thủy điện theo hướng đưa ra khỏi quy hoạch những dự án nhỏ hiệu quả thấp, những dự án chiếm nhiều diện tích rừng, đất rừng, ảnh hưởng nhiều đến môi trường sinh thái; những dự án có chuyển đổi mục đích sử dụng rừng nhưng triển khai dự án chậm, để xảy ra vi phạm pháp luật liên quan đến rừng, đất lâm nghiệp.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển lâm nghiệp, trong đó doanh nghiệp cam kết và có trách nhiệm đào tạo nghề cho cộng đồng, thu hút lao động trong quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và kinh doanh dịch vụ môi trường rừng.
- Huy động nguồn tài chính từ các doanh nghiệp ngoài nhà nước để tổ chức trồng rừng, bảo vệ rừng, nâng cao chất lượng rừng.
2. Điều chỉnh, cập nhật và nâng cấp hệ thống theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh gắn với mục tiêu MRV của REDD+:
Thực hiện theo dõi diễn biến rừng; kiểm kê rừng và đất lâm nghiệp theo định kỳ; kiện toàn, nâng cao năng lực theo dõi diễn biến rừng để đáp ứng yêu cầu giám sát, đánh giá kết quả thực hiện REDD+.
Từng bước hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống thông tin ngành lâm nghiệp nhằm tăng cường tính minh bạch, chia sẻ dữ liệu và đóng góp của các bên trong thực hiện REDD+.
3. Nâng cao diện tích và chất lượng rừng, cải thiện sinh kế cho người dân sống gần rừng gắn với phát triển nông thôn mới
3.1. Nâng cao diện tích và chất lượng rừng tự nhiên
Tăng cường các biện pháp bảo vệ, khoanh nuôi phục hồi và làm giàu rừng tự nhiên nhằm nâng cao chất lượng rừng phục vụ cung cấp gỗ lớn và phát huy vai trò, chức năng phòng hộ của rừng theo hướng bền vững.
Thực hiện quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng: Khuyến khích các chủ rừng xây dựng và thực hiện Phương án quản lý, sử dụng rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng FSC.
3.2. Nâng cao chất lượng rừng trồng gắn với chế biến lâm sản
Tập trung phát triển rừng Luồng bền vững, nhất là vùng thâm canh luồng tập trung 29.983 ha; phát triển rừng trồng kinh doanh gỗ lớn 55.932 ha với các loài cây Keo tai tượng, Lát hoa và Xoan, Sao đen... nhằm cung cấp nguyên liệu cho chế biến công nghiệp, gia dụng; nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh và giá trị gia tăng của rừng gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.
Phát triển cây lâm đặc sản khoảng 18.500 ha (trong đó: Quế 7.500 ha, Trẩu 3.000 ha...và các loài khác như Trám, Giổi ăn hạt, Dó bầu, Tai chua... 3.500 ha).
Khai thác có hiệu quả và phát triển bền vững 94.000 ha cây dược liệu dưới tán rừng; Khai thác có hiệu quả rừng nứa, vầu tự nhiên 52.000 ha trên địa bàn các huyện: Thường Xuân, Quan Sơn; Như Xuân, Quan Hóa.
Phát triển, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng lâm nghiệp phục vụ sản xuất lâm nghiệp tập trung, quy mô lớn.
Đẩy mạnh liên kết trong phát triển sản xuất để nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm hàng hóa lâm nghiệp: liên kết phát triển rừng nguyên liệu; liên kết phát triển các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ; thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất thông qua xúc tiến mở rộng thị trường tiêu thụ gỗ và lâm sản.
4. Ứng dụng, áp dụng khoa học công nghệ
Khuyến kích, đẩy mạnh đầu tư các dây chuyền công nghệ chế biến tiên tiến, hiện đại với công suất, thiết bị đủ lớn, ít ô nhiễm môi trường vào sản xuất thay thế công nghệ lạc hậu, trong đó ưu tiên các công nghệ chế biến gỗ rừng theo tiêu chuẩn Chứng nhận rừng FSC-CoC.
Nghiên cứu vai trò cố định Cacbon của rừng để có biện pháp chi trả thích đáng cho các cộng đồng tham gia quản lý bảo vệ rừng trong thực hiện REDD+.
Nghiên cứu, chuyển giao các phương thức kinh doanh rừng tổng hợp, bền vững; kỹ thuật nhân giống mới có năng suất cao; kỹ thuật nông lâm kết hợp có hiệu quả; tăng cường bảo vệ và cải thiện môi trường.
Ứng dụng công nghệ thông tin, ảnh viễn thám, GIS vào công tác quản lý rừng; tăng cường năng lực của hệ thống khuyến nông, khuyến lâm nhằm chuyển giao, hỗ trợ đưa khoa học, công nghệ mới vào phục vụ sản xuất. Đầu tư hỗ trợ xây dựng một số mô hình sản xuất, kinh doanh rừng hiệu quả, bền vững.
5. Tăng cường công tác quản lý, thực thi Luật Lâm nghiệp
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lâm nghiệp nhằm nâng cao ý thức, vai trò, trách nhiệm của các cấp, ngành và tầng lớp nhân dân trong công tác bảo vệ và phát triển rừng.
Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi khai thác, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ, chế biến lâm sản trái phép.
Tăng cường kiểm tra, giám sát các dự án chuyển đổi mục đích sử dụng rừng; kiên quyết đình chỉ khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật; xử lý dứt điểm các điểm nóng về bảo vệ rừng, những tổ chức, cá nhân lợi dụng chủ trương khai thác tận thu, tận dụng rừng để khai thác trái phép lâm sản. Đẩy mạnh công tác pháp chế, đưa ra truy tố các vụ vi phạm đã có đủ hồ sơ pháp lý.
Tăng cường công tác chỉ đạo các chủ rừng xây dựng phương án quản lý bảo vệ rừng tại gốc và bố trí lực lượng, phát hiện kịp thời, phối hợp với các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương ngăn chặn và xử lý nghiêm những hành vi xâm hại rừng.
6. Về chính sách
Rà soát lại các cơ chế chính sách về bảo vệ phát triển rừng, huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển rừng, bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ ngành lâm nghiệp. Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến khích phát triển kinh doanh rừng trồng gỗ lớn; chính sách khuyến khích phát triển vùng thâm canh Luồng tập trung.
Nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh bàn hành cơ chế quản lý sử dụng tài chính và cơ chế chia sẻ lợi ích trọng thực hiện REDD+ trên địa bàn tỉnh.
7. Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm đa dạng hóa các nguồn lực tài chính thực hiện REDD+
Tranh thủ sự giúp đỡ của các ngành từ Trung ương và địa phương hỗ trợ vốn sản xuất, hỗ trợ kỹ thuật, cơ chế chính sách... Tranh thủ tối đa việc huy động các nguồn vốn tài trợ quốc tế thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ ngành lâm nghiệp. Khai thác nguồn tài chính từ chi trả dịch vụ môi trường rừng và Chương trình giảm phát thải vùng Bắc Trung Bộ về chi trả các bon rừng.
Tăng cường kêu gọi, thu hút các nguồn vốn ODA, FDI, vay ưu đãi, thực hiện có hiệu quả chương trình biến đổi khí hậu để tạo nguồn lực đầu tư cho phát triển lâm nghiệp và chế biến lâm sản...
Mở rộng hợp tác quốc tế thông qua các hội nghị, hội thảo, xúc tiến thương mại, các sự kiện chia sẻ kinh nghiệm trong khu vực.
IV. ĐẢM BẢO AN TOÀN VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI
1. Mục đích: Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn về môi trường và xã hội nhằm mục đính tuân thủ các quy định bắt buộc của Khung Warsaw cho REDD+ được thông qua tại Hội nghị các bên COP 19; đồng thời, đáp ứng các yêu cầu của Chương trình giảm phát thải Bắc Trung Bộ do Quỹ đối tác các bon trong Lâm nghiệp tài trợ, thông qua Ngân hàng Thế giới đã được phê duyệt; đồng thời đáp ứng yêu cầu và quy định tại Quyết định số 5414/QĐ-BNNPTNT ngày 25/12/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn xây dựng PRAP.
2. Quy trình đánh giá lợi ích rủi ro và rủi ro về môi trường và xã hội
Đánh giá về môi trường: Tác động tiềm tàng về chuyển đổi rừng tự nhiên; Hệ sinh thái nhạy cảm, môi trường sống tự nhiên và đa dạng sinh học; Tác động tiềm tàng đối với dịch vụ môi trường; các tác động môi trường tiềm ẩn khác (không khí, ô nhiễm nguồn nước, sử dụng hóa chất nông nghiệp).
Đánh giá về xã hội: Vấn đề tái định cư và thu hồi đất không tự nguyện; vấn đề quyền sử dụng đất và quyền sử dụng đất và rừng của cộng đồng địa phương; vấn đề được tham vấn và tham gia lập kế hoạch và thực hiện REDD+; tác động tiềm ẩn tác động đến sinh kế nông thôn và người dân sống phụ thuộc vào rừng; dân tộc thiểu số; vấn đề giới (đặc biệt là phụ nữ); chia sẻ lợi ích.
3. Các biện pháp tăng cường lợi ích/giảm thiểu rủi ro về môi trường và xã hội
3.1. Các biện pháp tăng cường lợi ích/giảm thiểu rủi ro về môi trường.
Các tác động tiềm tàng và rủi ro về môi trường: Tiếp tục chuyển đổi rừng tự nhiên trong quá trình lập kế hoạch sử dụng đất (Hoạt động 1 và 3.2); Tác động về môi trường của hoạt động trồng rừng (Hoạt động 5 và 6); xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng đường lâm nghiệp, cơ sở du lịch, công trình tưới tiêu của cộng đồng... (Hoạt động 3.3); Rủi ro mất rừng / suy thoái rừng liên quan đến các mô hình sinh kế trong hoặc gần khu vực rừng (Hoạt động 3.3); đến các hệ sinh thái khu vực rừng ngập mặn do thay đổi sử dụng đất hoặc trồng rừng (Hoạt động 5.5).
Các biện pháp tăng cường lợi ích về môi trường: Liên kết các cộng đồng trong bảo tồn SUF/PFMB thông qua hợp đồng bảo vệ rừng. Thúc đẩy đồng quản lý và sự tham gia của các bên liên quan trong thúc đẩy, thực hiện chương trình ER-P: Xây dựng năng lực cho các bên liên quan và cộng đồng trong bảo tồn và quản lý rừng bền vững; Xây dựng mối liên kết giữa các lợi ích phát triển sinh kế với hoạt động bảo tồn, bảo vệ và quản lý rừng; Nâng cao lợi ích từ các hoạt động bảo vệ rừng thông qua các chính sách chi trả DVMTR, chi trả trong REDD +, đảm bảo phân chia lợi ích công bằng và minh bạch.
3.2 Các biện pháp tăng cường lợi ích/giảm thiểu rủi ro về xã hội.
Tác động/rủi ro về xã hội: Tăng cường các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng có thể dẫn đến hạn chế việc tiếp cận và sử dụng của các cộng đồng phụ thuộc vào rừng; Tái định cư và thu hồi đất không tự nguyện có thể là kết quả của nhũng thay đổi về sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất. Cả hai vấn đề trên có thể dẫn đến xung đột về sử dụng đất đai, tài nguyên và có thể dẫn đến tình trạng mất khả năng sinh kế hoặc tăng khả năng dễ bị tổn thương đối với các cộng đồng dân cư nghèo ở khu vực triển khai các hoạt động REDD+. Chia sẻ lợi ích bất bình đẳng từ bảo vệ và phát triển rừng và các hoạt động REDD+; Người dân tộc thiểu số và phụ nữ có thể bị loại ra khỏi quá trình ra quyết định/lập kế hoạch REDD+.
Các biện pháp tăng cường: Ưu tiên sự tham gia của các nhóm dễ bị tổn thương (phụ nữ, hộ gia đình và người dân tộc thiểu số) trong hợp đồng bảo vệ rừng; Thúc đẩy cộng đồng tham gia quản trị và bảo vệ tài nguyên rừng; Thiết lập các cơ chế quản lý hợp tác để cộng đồng / hộ gia đình tham gia vào với vai trò quản lý / ra quyết định; lựa chọn hộ nghèo/dễ bị tổn thương để tham gia lực lượng lao động; Xây dựng năng lực đồng quản lý rừng cho các cơ quan liên quan.
1. Giám sát và đánh giá: Giám sát, đánh giá kịp thời tiến độ triển khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ của các hoạt động trong kế hoạch, đảm bảo tính minh bạch, công khai, có sự tham gia của các bên liên quan trong tiến trình thực hiện REED+ trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu và nội dung giám sát, đánh giá.
2.1. Mục tiêu giám sát đánh giá: là đánh giá việc thực hiện các hoạt động về tiến độ, thời gian, chi phí, tiến trình thực hiện theo các chỉ số theo mốc thời gian, đảm bảo mọi hoạt động được thực hiện theo kế hoạch, tuân thủ theo đúng quy định, quy trình kỹ thuật. Giám sát hiệu quả các hoạt động đạt được các mục tiêu tổng thể, mục tiêu cụ thể theo kỳ kế hoạch.
2.2. Nội dung giám sát, đánh giá
Giám sát tiến độ, kết quả thực hiện các nhóm hoạt động REDD+ theo kỳ kế hoạch (Nhóm các hoạt động nhằm giảm mất rừng và suy thoái rừng; nhóm các hoạt động nhằm bảo tồn, tăng cường trữ lượng các - bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng; nhóm các hoạt động hoàn thiện các yếu tố sẵn sàng thực hiện REDD+; Nhóm các hoạt động ngoài ngành lâm nghiệp liên quan đến mất rừng và suy thoái rừng); giám sát việc quản lý và sử dụng nguồn tài chính REDD+ (Giám sát việc quản lý tài chính và giải ngân và thực hiện các giao dịch tài chính có liên quan đến hành động REDD+; giám sát việc chia sẻ lợi ích từ nguồn thu REDD+ cho các đối tượng hưởng lợi, quan tâm đến cộng đồng địa phương, dân tộc thiểu số, phụ nữ và nam giới...); giám sát về các biện pháp bảo đảm an toàn về xã hội và môi trường; giám sát việc tổ chức thực hiện, sự tham gia của các bên liên quan, tổ chức xã hội dân sự các vấn đề về bình đẳng giới, và đưa ra khuyến nghị dựa trên khung kế hoạch giám sát và kết quả giám sát.
Đánh giá hiệu quả hoàn thành theo mục tiêu, chỉ số đầu ra, các yếu tố cản trở và các đề xuất để hoàn thành mục tiêu PRAP; Đánh giá các hoạt động PRAP theo kỳ kế hoạch; Đánh giá về các các hoạt động đóng góp được cho NRAP và Chương trình giảm phát thải Bắc Trung Bộ; Đánh giá về chi tiêu tài chính; Đánh giá các biện pháp bảo đảm an toàn về xã hội và môi trường; Đánh giá quá trình tổ chức, triển khai thực hiện PRAP; Đánh giá vai trò của các thành viên và sự tham gia của các bên liên quan, tổ chức xã hội dân sự trong thực hiện kế hoạch.
1. Điều hành và quản lý Kế hoạch hành động REDD+
Ban Chỉ đạo về Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững, giai đoạn 2016 - 2020 chỉ đạo tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động REDD+.
Ban Chỉ đạo có chức năng là cơ quan điều phối kế hoạch hành động REDD+ cấp tỉnh, tham mun giúp UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành của tỉnh thực hiện kế hoạch; tham mưu ban hành các chính sách, hướng dẫn, huy động thêm nguồn lực thực hiện kế hoạch hành động REDD+ cấp tỉnh.
Thường kỳ báo cáo tiến độ thực hiện Kế hoạch hành động REDD+ cấp tỉnh cho Ban Chỉ đạo Chương trình REDD+ Quốc gia và UBND tỉnh.
2. Trách nhiệm của các sở, ngành, đơn vị liên quan
2.1. Sở Nông nghiệp và PTNT là cơ quan thường trực, đầu mối thực hiện Kế hoạch hành động REDD+ cấp tỉnh và có trách nhiệm:
Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền về Kế hoạch hành động REDD+ cấp tỉnh; ban hành văn bản hướng dẫn, đôn đốc, hỗ trợ kỹ thuật trong việc lồng ghép các hoạt động REDD+ với kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng, trình Ban Chỉ đạo ban hành kế hoạch thực hiện hàng năm. Triển khai xây dựng hệ thống theo dõi và giám sát đánh giá để giải quyết cơ chế khiếu nại, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch hành động REDD+ cấp tỉnh.
Phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham gia xây dựng và hoàn thiện các yếu tố sẵn sàng thực hiện REDD+: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và năng lực kỹ thuật; cơ chế quản lý sử dụng tài chính; các biện pháp đảm bảo an toàn về môi trường và xã hội. Lồng ghép vốn đầu tư từ chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh vào thực hiện mục tiêu Kế hoạch hành động REDD+ cấp tỉnh.
Phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh đàm phán quốc tế về REDD+ và thu hút kinh phí từ các chương trình, dự án về REDD+, BĐKH của các tổ chức quốc tế;
Định kỳ đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo tiến độ thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và PTNT; đề xuất các biện pháp giải quyết các vấn đề vượt quá thẩm quyền.
2.2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các ngành có liên quan trong việc rà soát, hoàn thiện các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông, lâm nghiệp, xây dựng, giao thông... Chỉ đạo việc lập kế hoạch và quản lý đất đai ở các cấp có lồng ghép mục tiêu thực hiện REDD+. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong việc giám sát, đánh giá kết quả giảm phát thải theo Kế hoạch hành động REDD+ cấp tỉnh.
2.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, phân bổ nguồn vốn ngân sách hỗ trợ từ Trung ương để đầu tư phát triển kinh tế lâm nghiệp; lồng ghép các chương trình, dự án có liên quan vào kế hoạch hành động REDD+ cấp tỉnh. Phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham gia xây dựng và hoàn thiện các yếu tố sẵn sàng thực hiện REDD+; hoàn thiện cơ cấu tổ chức và năng lực kỹ thuật; cơ chế quản lý sử dụng tài chính; các biện pháp đảm bảo an toàn về môi trường và xã hội.
2.4. Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu, lồng ghép với việc thực hiện các mục tiêu REDD+.
2.5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong việc thiết lập cơ chế chia sẻ lợi ích, lồng ghép giới trong quá trình thực hiện REDD+; lồng ghép các chương trình mục tiêu giáo dục nghề nghiệp - việc làm và an toàn lao động vào phát triển lâm nghiệp theo hướng giảm phát thải khi nhà kính, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và tăng cường trữ lượng các bon rừng.
2.6. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo cơ quan báo chí tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và người dân trong công tác bảo vệ và phát triển rừng, việc thực hiện Kế hoạch hành động REDD+ trên địa bàn tỉnh.
2.7. Hội Nông dân tỉnh phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện tuyên truyền phổ biến, nâng cao nhận thức và năng lực, huy động nông dân tham gia vào các hoạt động REDD+ thông qua các hoạt động của hội tại thôn, bản.
2.8. Các sở, ban, ngành liên quan khác: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện tuyên truyền phổ biến, nâng cao nhận thức và năng lực, huy động các nhân dân (đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số) tích cực tham gia vào các hoạt động REDD+; lồng ghép thực thi các hoạt động REDD+ vào các chương trình, dự án có liên quan đến người dân sống gần rừng và trong rừng.
2.9. Ủy ban nhân dân các huyện: Chịu trách nhiệm trước UBND về triển khai, thực hiện các hành động REDD+ theo đúng mục tiêu, tiến độ được phê duyệt. Chỉ đạo chính quyền cấp xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện các hành động REDD+; định kỳ báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và PTNT.
2.10. Khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức đoàn thể, tổ chức phi chính phủ và các doanh nghiệp, tùy theo chức năng và nhiệm vụ của mình, tích cực tham gia vào các hoạt động liên quan đến kế hoạch hành động REDD+ trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 1730/QĐ-UBND ngày 20/5/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về phê duyệt Kế hoạch hành động “Giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng, suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng các bon rừng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững, giai đoạn 2016 - 2020; Giám đốc các sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội; Thông tin và Truyền thông; Hội Nông dân tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Ban quản lý Quỹ Bảo vệ, phát triển rừng và phòng chống thiên tai tỉnh; Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
|
KT. CHỦ TỊCH |
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh
