Quyết định 3080/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án điều chỉnh hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Sơn La
Số hiệu | 3080/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 28/11/2017 |
Ngày có hiệu lực | 28/11/2017 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Sơn La |
Người ký | Bùi Đức Hải |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3080/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 28 tháng 11 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ về việc thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người có công với cách mạng theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 09/2013/TT-BXD ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 98/2013/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
Căn cứ Công văn số 1044/TT HĐND ngày 27 tháng 11 năm 2017 của của Thường trực HĐND tỉnh về chủ trương sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 321/TTr-SXD ngày 25 tháng 10 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đề án điều chỉnh hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Sơn La (có Đề án kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký và thay thế Quyết định số 838/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2014 của UBND tỉnh Sơn La.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
HỖ TRỢ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VỀ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3080/QĐ-UBND ngày 28/11/2017 của UBND tỉnh
Sơn La)
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ LẬP ĐỀ ÁN ĐIỀU CHỈNH
1. Sự cần thiết lập Đề án điều chỉnh
Thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở, UBND tỉnh đã phê duyệt “Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Sơn La” tại Quyết định số 838/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2014 (sau đây viết tắt là Đề án 838) với tổng số hộ người có công được hỗ trợ xây dựng mới và sửa chữa nhà ở là 9.539 nhà (xây mới: 3.561 nhà; sửa chữa, nâng cấp: 5.978 nhà) với tổng kinh phí thực hiện là 263,31 tỷ đồng (trong đó: Trung ương hỗ trợ là 262,0 tỷ đồng, chi phí quản lý của tỉnh là 1,31 tỷ đồng).
Năm 2014, ngân sách Trung ương đã 03 lần phân bổ với tổng kinh phí 85,98 tỷ đồng. Trên cơ sở đó, tỉnh Sơn La đã triển khai 03 đợt hỗ trợ về nhà ở (02 đợt thực hiện năm 2014, 01 đợt thực hiện đầu năm 2015) cho người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh.
Tỉnh Sơn La là tỉnh được Trung ương hỗ trợ 100% kinh phí triển khai Đề án (ngân sách tỉnh bố trí cho chi phí quản lý thực hiện Đề án). Việc thực hiện hỗ trợ cho các đối tượng theo Đề án được duyệt phụ thuộc vào kinh phí phân bổ của Trung ương.
Nhu cầu của đối tượng người có công đã được phê duyệt cần được hỗ trợ lớn nhưng kinh phí hỗ trợ của Trung ương hạn chế, ngân sách địa phương khó khăn nên còn nhiều hộ thuộc diện được hỗ trợ xây mới tiếp tục xuống cấp, nhiều hộ lúc khảo sát thuộc diện sửa chữa nhưng đến nay nhà ở đã hư hỏng nặng cần phải xây dựng mới.
Ngày 25 tháng 7 năm 2017 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ về thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người có công với cách mạng theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2017 thì việc thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người có công với cách mạng giai đoạn 2 theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg là thực hiện hỗ trợ cho các đối tượng đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm tra tính đến thời điểm ngày 31 tháng 5 năm 2017 nằm trong tổng số 313.707 hộ của cả nước đã được phê duyệt.
Đối với tỉnh Sơn La là thực hiện hỗ trợ cho các đối tượng còn lại của Đề án 838 chưa được hỗ trợ kinh phí để xây mới/ sửa chữa nhà ở.
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3080/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 28 tháng 11 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ về việc thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người có công với cách mạng theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 09/2013/TT-BXD ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 98/2013/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
Căn cứ Công văn số 1044/TT HĐND ngày 27 tháng 11 năm 2017 của của Thường trực HĐND tỉnh về chủ trương sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 321/TTr-SXD ngày 25 tháng 10 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đề án điều chỉnh hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Sơn La (có Đề án kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký và thay thế Quyết định số 838/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2014 của UBND tỉnh Sơn La.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
HỖ TRỢ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VỀ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3080/QĐ-UBND ngày 28/11/2017 của UBND tỉnh
Sơn La)
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ LẬP ĐỀ ÁN ĐIỀU CHỈNH
1. Sự cần thiết lập Đề án điều chỉnh
Thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở, UBND tỉnh đã phê duyệt “Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Sơn La” tại Quyết định số 838/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2014 (sau đây viết tắt là Đề án 838) với tổng số hộ người có công được hỗ trợ xây dựng mới và sửa chữa nhà ở là 9.539 nhà (xây mới: 3.561 nhà; sửa chữa, nâng cấp: 5.978 nhà) với tổng kinh phí thực hiện là 263,31 tỷ đồng (trong đó: Trung ương hỗ trợ là 262,0 tỷ đồng, chi phí quản lý của tỉnh là 1,31 tỷ đồng).
Năm 2014, ngân sách Trung ương đã 03 lần phân bổ với tổng kinh phí 85,98 tỷ đồng. Trên cơ sở đó, tỉnh Sơn La đã triển khai 03 đợt hỗ trợ về nhà ở (02 đợt thực hiện năm 2014, 01 đợt thực hiện đầu năm 2015) cho người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh.
Tỉnh Sơn La là tỉnh được Trung ương hỗ trợ 100% kinh phí triển khai Đề án (ngân sách tỉnh bố trí cho chi phí quản lý thực hiện Đề án). Việc thực hiện hỗ trợ cho các đối tượng theo Đề án được duyệt phụ thuộc vào kinh phí phân bổ của Trung ương.
Nhu cầu của đối tượng người có công đã được phê duyệt cần được hỗ trợ lớn nhưng kinh phí hỗ trợ của Trung ương hạn chế, ngân sách địa phương khó khăn nên còn nhiều hộ thuộc diện được hỗ trợ xây mới tiếp tục xuống cấp, nhiều hộ lúc khảo sát thuộc diện sửa chữa nhưng đến nay nhà ở đã hư hỏng nặng cần phải xây dựng mới.
Ngày 25 tháng 7 năm 2017 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ về thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người có công với cách mạng theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2017 thì việc thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người có công với cách mạng giai đoạn 2 theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg là thực hiện hỗ trợ cho các đối tượng đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm tra tính đến thời điểm ngày 31 tháng 5 năm 2017 nằm trong tổng số 313.707 hộ của cả nước đã được phê duyệt.
Đối với tỉnh Sơn La là thực hiện hỗ trợ cho các đối tượng còn lại của Đề án 838 chưa được hỗ trợ kinh phí để xây mới/ sửa chữa nhà ở.
Ngoài ra, Nghị quyết số 63/NQ-CP cũng quy định rõ thêm về phương thức hỗ trợ cho các đối tượng thuộc diện được hỗ trợ theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg như đối với các trường hợp chưa được cấp kinh phí mà đã tự ứng trước kinh phí để xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở; người có công đã chết mà vợ/chồng còn sống, có hộ khẩu thường trú và đang ở tại nhà ở đó...
Trong đó, quy định đối với trường hợp cả người có công và vợ/chồng của người đó đều đã chết nhưng hiện nay con của họ đang sinh sống tại nhà ở đó và thực sự có khó khăn về nhà ở (Điểm c, Khoản 3, Điều 1) và các trường hợp phát sinh thêm ngoài số liệu đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm tra tính đến thời điểm ngày 31 tháng 5 năm 2017 (Điểm d, Khoản 3, Điều 1) thì địa phương có trách nhiệm chủ động bố trí từ nguồn ngân sách hàng năm của địa phương để hỗ trợ.
Theo các quy định của Nghị quyết số 63/NQ-CP thì để tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg thì cần rà soát để thực hiện giai đoạn 2 đối với các trường hợp chưa được hỗ trợ theo Đề án 838 (Đề án điều chỉnh) và lập Đề án bổ sung để hỗ trợ cho các đối tượng người có công chưa có trong Đề án 838.
Nhằm tiếp tục triển khai hỗ trợ về nhà ở cho người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh theo nguyên tắc đúng đối tượng, phương thức hỗ trợ theo Nghị quyết số 63/NQ-CP theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg (giai đoạn 2), tiếp tục góp phần thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, nhất là việc chăm lo, đền ơn đáp nghĩa cho người có công với cách mạng, tạo điều kiện cho người có công ổn định cuộc sống, cải thiện chất lượng nhà ở thì việc thực hiện điều chỉnh Đề án hỗ trợ về nhà ở cho người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Sơn La là rất cần thiết và cấp bách.
2. Các căn cứ pháp lý
- Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
- Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ về việc thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người có công với cách mạng theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ;
- Thông tư số 09/2013/TT-BXD ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
- Thông tư số 98/2013/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
- Công văn số 8836/BKHĐT-TH ngày 24 tháng 10 năm 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc dự kiến phân bổ theo kế hoạch đầu tư trung hạn NSNN giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 1178/QĐ-BKHĐT ngày 29 tháng 8 năm 2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao chi tiết kế hoạch đầu tư trung hạn vốn NSNN giai đoạn 2016 - 2020 (đợt 2).
II. NỘI DUNG HỖ TRỢ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VỀ NHÀ Ở (Theo Thông tư số 09/2013/TT-BXD ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg)
1. Quan điểm
a) Việc hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng là chủ trương lớn và là nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và Nhà nước, vì vậy cần có sự phối hợp đồng bộ và huy động tổng hợp các nguồn lực: Nhà nước, Mặt trận, Hội, Đoàn thể, gia đình, họ tộc và cộng đồng tham gia thực hiện.
b) Cùng với việc thực hiện các chế độ chính sách ưu đãi đối với người có công cách mạng, tập trung làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, huy động nguồn lực, đẩy mạnh triển khai chương trình hỗ trợ nhà ở đối với người có công với cách mạng bằng nhiều hình thức như tặng nhà tình nghĩa, hỗ trợ xây mới, sửa chữa nâng cấp, đảm bảo nhà ở người có công từng bước được cải thiện cơ bản, bền vững góp phần ổn định cuộc sống người có công.
2. Nguyên tắc hỗ trợ
a) Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình có một hoặc nhiều người có công với cách mạng có nhà ở bị hư hỏng, dột nát (kể cả các hộ đã được hỗ trợ theo các chính sách khác trước đây mà nay nhà ở đã bị hư hỏng, dột nát) để các hộ gia đình này xây dựng nhà ở mới hoặc sửa chữa nhà ở hiện có, bảo đảm nâng cao điều kiện nhà ở của người có công với cách mạng.
b) Việc hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng phải bảo đảm công khai, minh bạch, tránh thất thoát, bảo đảm phân bổ công bằng và hợp lý các nguồn lực hỗ trợ.
c) Việc hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở được thực hiện theo phương châm Nhà nước hỗ trợ và khuyến khích cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp để xây dựng nhà ở bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng hộ gia đình; kết hợp, lồng ghép với các chương trình đầu tư, hỗ trợ khác của Trung ương và địa phương để phát huy hiệu quả chính sách.
d) Việc hỗ trợ người có công với cách mạng xây dựng mới nhà ở hoặc sửa chữa nhà ở phải bảo đảm yêu cầu sau đây:
- Đối với trường hợp nhà ở phải phá dỡ để xây dựng lại thì nhà ở mới phải bảo đảm tiêu chuẩn 3 cứng (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng), có diện tích sử dụng tối thiểu là 30m2 (nếu là những hộ độc thân thì có thể xây dựng nhà ở có diện tích sử dụng nhỏ hơn 30m2 nhưng không thấp hơn 24m2), có tuổi thọ từ 10 năm trở lên;
- Đối với trường hợp nhà ở phải sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở thì sau khi sửa chữa phải bảo đảm tiêu chuẩn 2 cứng (khung - tường cứng, mái cứng), có tuổi thọ từ 10 năm trở lên, nhưng không yêu cầu phải đúng tiêu chuẩn về diện tích sử dụng quy định ở trên.
3. Đối tượng được hỗ trợ về nhà ở
Đối tượng người có công với cách mạng được hỗ trợ nhà ở tại Đề án điều chỉnh này là những đối tượng thuộc diện hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg (giai đoạn 2) và rà soát theo Nghị quyết 63/NQ-CP (đã được phê duyệt tại Đề án 838 và đã cập nhật số hộ giảm, số hộ chuyển đổi hình thức hỗ trợ từ xây mới sang sửa chữa và ngược lại, phân theo từng đối tượng theo Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ).
4. Hình thức và mức hỗ trợ
Hỗ trợ cải thiện nhà ở người có công bằng các hình thức: Tặng nhà tình nghĩa, hỗ trợ xây dựng mới nhà ở; hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp nhà ở.
a) Phá dỡ để xây mới nhà ở: Mức hỗ trợ 40.000.000 đồng/nhà;
b) Sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở: Mức hỗ trợ 20.000.000 đồng/nhà.
Ngoài nguồn vốn trên có thể huy động thêm vốn từ cộng đồng, dòng họ và đóng góp của hộ gia đình được hỗ trợ nhằm nâng cao hơn về diện tích, chất lượng và tiện nghi nhà ở của người có công với cách mạng.
5. Chi phí quản lý
Thực hiện theo Thông tư số 98/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, UBND tỉnh giao Sở Tài chính bố trí kinh phí quản lý triển khai thực hiện chính sách nhưng với mức tối đa không quá 0,5% tổng kinh phí ngân sách Nhà nước hỗ trợ để thực hiện chính sách theo quy định.
6. Quy trình thực hiện hỗ trợ
a) Căn cứ kinh phí ngân sách Trung ương hỗ trợ, bố trí của ngân sách địa phương và huy động đóng góp từ các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật, UBND tỉnh giao dự toán cho UBND các huyện, thành phố để triển khai thực hiện (trong đó chi tiết nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước).
UBND cấp huyện thực hiện phân bổ kinh phí hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở và cấp kinh phí uỷ quyền cho UBND các xã hoặc giao dự toán cho UBND xã theo hình thức bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới (kèm theo danh sách đối tượng được hỗ trợ về nhà ở trong Đề án được phê duyệt, mức hỗ trợ từng hộ gia đình theo địa bàn từng xã).
Việc quản lý, lập dự toán, cấp phát, thanh toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ áp dụng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 98/2013/TT-BTC.
b) Sau khi được phân bổ vốn, hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình người có công xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở trên cơ sở Đề án điều chỉnh và danh sách của các huyện, thành phố.
Trường hợp bản thân đối tượng hoặc gia đình không tự đảm bảo được thì UBND xã, phường, thị trấn nơi đối tượng cư trú có trách nhiệm tổ chức thực hiện. Những hộ gia đình người có công trong danh sách, đề án được các cơ quan, đơn vị tặng nhà tình nghĩa, được tính vào chỉ tiêu thực hiện trong năm của Đề án.
7. Phương thức thực hiện xây dựng, sửa chữa nhà ở
a) Yêu cầu kỹ thuật và chất lượng:
- Việc lựa chọn quy mô và hình thức nhà ở, có thể áp dụng theo các mẫu được giới thiệu và phải đảm bảo theo yêu cầu được quy định tại Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Để phù hợp với phong tục tập quán và tình hình thực tế tại địa phương Sơn La, UBND tỉnh giao UBND các huyện, thành phố hướng dẫn áp dụng theo mẫu Đề án hỗ trợ hộ nghèo làm nhà ở được phê duyệt tại Quyết định số 1167/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2009 trên cơ sở thực hiện theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Nhà ở của các hộ gia đình có công với cách mạng được hỗ trợ phải bảo đảm vệ sinh môi trường, bao che kín đáo, tránh được tác động xấu của khí hậu, thời tiết; phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của từng hộ.
b) Yêu cầu về tổ chức xây dựng nhà ở
- Các hộ gia đình sau khi nhận được kinh phí hỗ trợ nhà ở theo quy định tự tổ chức xây dựng, sửa chữa cải tạo nhà ở. Trường hợp hộ có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật...) không thể tự xây dựng nhà ở thì UBND cấp xã tổ chức xây dựng nhà ở cho các hộ này.
- Hội Cựu chiến binh xã là đầu mối tổ chức thực hiện hỗ trợ xây dựng nhà ở cho người có công với cách mạng; UBND cấp xã có trách nhiệm theo dõi, giám sát và giúp đỡ các hộ gia đình trong quá trình xây dựng, sửa chữa nhà ở; vận động các tổ chức, đoàn thể như Mặt trận Tổ quốc, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh giúp đỡ các hộ gia đình xây dựng nhà ở, tận dụng cao nhất khả năng huy động nguồn lực từ cộng đồng và hộ gia đình về nhân công, khai thác vật liệu tại chỗ như cát, đá, sỏi, gỗ…, để giảm giá thành xây dựng.
III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN HỖ TRỢ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VỀ NHÀ Ở THEO ĐỀ ÁN 838
1. Số lượng thực hiện hỗ trợ theo Đề án 838
Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Sơn La” tại Quyết định số 838/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2014 đã phê duyệt tổng số hộ người có công được hỗ trợ xây dựng mới và sửa chữa nhà ở là 9.539 nhà (xây mới: 3.561 nhà; sửa chữa, nâng cấp: 5.978 nhà) với tổng kinh phí thực hiện là 263,31 tỷ đồng (trong đó: Trung ương hỗ trợ là 262,0 tỷ đồng, chi phí quản lý của tỉnh là 1,31 tỷ đồng).
2. Kết quả triển khai thực hiện Đề án 838
Năm 2014, ngân sách Trung ương đã 03 lần phân bổ cho tỉnh với tổng kinh phí 85,98 tỷ đồng. Trên cơ sở đó, tỉnh Sơn La đã triển khai 03 đợt hỗ trợ về nhà ở (02 đợt thực hiện năm 2014, 01 đợt thực hiện đầu năm 2015).
Đến thời điểm hiện nay hầu hết UBND các huyện, thành phố đã triển khai đúng và đã hỗ trợ cho các đối tượng nêu trên; một số huyện trong việc hỗ trợ có thay đổi đối tượng và hình thức hỗ trợ, cụ thể như sau:
- Huyện Mai Sơn được phân bổ để hỗ trợ 119 hộ xây mới (119 hộ x 40 triệu đồng/hộ = 10.920 triệu đồng), đã thực hiện hỗ trợ cho 256 hộ xây mới (10.240 triệu đồng), 34 hộ sửa chữa (780 triệu đồng), tổng kinh phí không đổi;
- Huyện Sốp Cộp được phân bổ để hỗ trợ 273 hộ xây mới (273 hộ x 40 triệu đồng/hộ = 4.760 triệu đồng), đã thực hiện hỗ trợ cho 116 hộ xây mới (4.640 triệu đồng), 06 hộ sửa chữa (680 triệu đồng), tổng kinh phí không đổi;
- Huyện Vân Hồ được phân bổ để hỗ trợ 155 hộ xây mới (155 hộ x 40 triệu đồng/hộ = 6.200 triệu đồng), đã thực hiện hỗ trợ cho 125 hộ xây mới (5.000 triệu đồng), 17 hộ sửa chữa (340 triệu đồng); Còn lại 860 triệu đồng chưa thực hiện hỗ trợ và giải ngân xong.
Do vậy, số đối tượng thực tế đã được hỗ trợ là 2.157 hộ (2099 hộ xây mới, 58 hộ sửa chữa) với tổng kinh phí 85,12 tỷ đồng/85,98 tỷ Trung ương đã phân bổ.
Quá trình tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát, kịp thời của Lãnh đạo tỉnh, sự quyết tâm của các cấp, chính quyền địa phương và sự ủng hộ của cộng đồng xã hội, các cấp chính quyền, địa phương đã và đang tích cực huy động cộng đồng xã hội đóng góp, tham gia, giúp cho việc thực hiện chính sách đạt được kết quả tích cực...
Qua đó góp phần thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, chăm lo, đền ơn đáp nghĩa cho người có công với cách mạng, tạo điều kiện cho người có công ổn định cuộc sống, an tâm lao động, sản xuất, thể hiện đạo lý “uống nước nhớ nguồn” đối với người có công với cách mạng.
1. Số lượng người có công được hỗ trợ
Theo kết quả rà soát, số đối tượng được hỗ trợ theo Đề án điều chỉnh là 8.972 hộ[1], trong đó xây mới 4.123, sửa chữa 4.849 (số hộ giảm so với Đề án 838[2] là 567 hộ, trong đó xây mới giảm 262, sửa chữa giảm 305; chuyển đổi hình thức hỗ trợ từ xây mới sang sửa chữa là 70, từ sửa chữa sang xây mới là 894).
2. Kinh phí thực hiện Đề án điều chỉnh
- Tổng kinh phí Đề án điều chỉnh là 263,21 tỷ đồng, trong đó:
+ Kinh phí thực hiện hỗ trợ: 261,90 tỷ đồng (Trung ương 255,76 tỷ đồng (bao gồm 85,98 tỷ đã phân bổ), kinh phí địa phương (ngân sách tỉnh) 6,14 tỷ đồng để hỗ trợ cho các đối tượng thuộc Điểm c, Khoản 3, Điều 1 Nghị quyết số 63/NQ-CP);
+ Chi phí quản lý của tỉnh (0,5%): 1,31 tỷ đồng (đã phân bổ 0,4299 tỷ đồng).
- Kinh phí cần để triển khai giai đoạn 2: 176,80 tỷ đồng, trong đó:
+ Kinh phí Trung ương: 255,76 tỷ - 85,98 tỷ (đã phân bổ) = 169,78 tỷ đồng;
+ Kinh phí ngân sách tỉnh: 7,02 tỷ đồng (6,14 tỷ hỗ trợ đối tượng c NQ63 + 0,88 tỷ (1,31 tỷ - 0,43 tỷ) chi phí quản lý).
(có Biểu chi tiết về số lượng và kinh phí kèm theo).
3. Tiến độ thực hiện: Trong năm 2018.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Xây dựng (là cơ quan Thường trực)
- Chủ trì tổ chức hướng dẫn, đôn đốc các huyện, thành phố triển khai thực hiện Đề án điều chỉnh; tham mưu UBND tỉnh xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm trong việc thực hiện hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg;
- Tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo tình hình và tiến độ thực hiện việc hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh theo định kỳ hàng tháng, quý và năm hoặc đột xuất gửi Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
- Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu kiện toàn Ban Chỉ đạo lĩnh vực Xây dựng (Quyết định số 2538/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2017 của UBND tỉnh Sơn La) để bổ sung thành viên là Lãnh đạo Hội Cựu chiến binh tỉnh, Lãnh đạo sở Lao động, Thương binh và Xã hội).
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố thực hiện phê duyệt danh sách người có công với cách mạng thuộc diện được hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn đảm bảo đúng đối tượng và điều kiện theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để bố trí kinh phí từ ngân sách Trung ương thực hiện Đề án điều chỉnh; phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng tham mưu UBND tỉnh bố trí phân bổ nguồn vốn cho UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện.
4. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí cho các địa phương thực hiện; Tham mưu bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách tỉnh để hỗ trợ cho đối tượng theo Điểm c, Khoản 3, Điều 1 Nghị quyết số 63/NQ-CP và chi phí quản lý thực hiện Đề án;
- Quản lý, hướng dẫn UBND các huyện, thành phố thực hiện cấp phát, thanh toán và quyết toán kinh phí hỗ trợ thực hiện theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 98/2013/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2013; hướng dẫn sử dụng kinh phí quản lý của tỉnh 0,5% tổng kinh phí ngân sách Nhà nước hỗ trợ.
5. Hội Cựu Chiến binh tỉnh
- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan chỉ đạo tổ chức triển khai các Đề án; là đơn vị đầu mối lồng ghép, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác từ các tổ chức chính trị xã hội, các hội, đoàn thể, các tổ chức doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân để thực hiện hỗ trợ về nhà ở cho người có công với cách mạng;
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức hỗ trợ xây dựng nhà ở cho người có công với cách mạng trên toàn tỉnh.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Tổ chức tuyên truyền, vận động các Hội, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp, quần chúng nhân dân tham gia hỗ trợ thực hiện Đề án.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Phê duyệt danh sách chi tiết và mức hỗ trợ các đối tượng người có công với cách mạng được hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn huyện, thành phố theo số lượng Đề án điều chỉnh được duyệt để tổ chức triển khai thực hiện;
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn; cân đối nguồn vốn được cấp để hỗ trợ và tổ chức vận động nguồn lực khác (nếu có) thực hiện Đề án đạt mục tiêu đề ra;
- Tổng hợp, báo cáo hàng tháng, quý, năm hoặc đột xuất kết quả thực hiện việc hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở của các xã trên địa bàn (gồm số hộ gia đình đã được hỗ trợ, số nhà ở đã được xây dựng mới hoặc sửa chữa, số tiền hỗ trợ đã cấp cho các hộ gia đình, số tiền huy động được từ các nguồn khác, các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị trong quá trình thực hiện);
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm trong việc thực hiện hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg và Thông tư số 09/2013/TT-BXD;
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng cấp huyện với Chủ tịch Hội Cựu chiến binh huyện là Phó Ban chỉ đạo để tổ chức thực hiện hỗ trợ nhà ở; Hội Cựu chiến binh huyện có nhiệm vụ như sau:
+ Phối hợp với các thành viên Ban Chỉ đạo cấp huyện chỉ đạo tổ chức triển khai các Đề án; là đơn vị đầu mối lồng ghép, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện hỗ trợ về nhà ở cho người có công với cách mạng trên địa bàn huyện, thành phố;
+ Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức hỗ trợ xây dựng nhà ở cho người có công với cách mạng trên địa bàn huyện, thành phố;
+ Chủ trì giám sát việc tổ chức hỗ trợ xây dựng nhà ở cho người có công với cách mạng trên địa bàn huyện, thành phố.
8. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
- Niêm yết công khai danh sách và mức hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg và Thông tư số 09/2013/TT-BXD tại trụ sở của UBND cấp xã;
- Chịu trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến và tổ chức triển khai thực hiện Đề án; tổ chức vận động nguồn lực thực hiện Đề án đạt mục tiêu đề ra;
- Tổng hợp, báo cáo UBND cấp huyện kết quả thực hiện việc hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn (gồm số hộ gia đình đã được hỗ trợ, số nhà ở đã được xây dựng mới hoặc sửa chữa, số tiền hỗ trợ đã cấp cho các hộ gia đình, số tiền huy động được từ các nguồn khác, các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị trong quá trình thực hiện trên địa bàn);
- Tổ chức việc lập Biên bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo giai đoạn và Biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng; lập hồ sơ hoàn công cho từng hộ gia đình được hỗ trợ nhà ở theo hướng dẫn tại Phụ lục số V và Phụ lục số VI Thông tư số 09/2013/TT-BXD ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng;
- Chỉ đạo, giám sát để các hộ gia đình sử dụng tiền hỗ trợ về nhà ở đúng mục đích, đảm bảo chất lượng nhà ở xây dựng mới hoặc sửa chữa theo quy định;
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện hỗ trợ về nhà ở cho người có công cấp xã với Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã là Phó Ban thường trực; Hội Cựu chiến binh cấp xã có nhiệm vụ như sau:
+ Phối hợp với các thành viên Ban Chỉ đạo cấp xã chỉ đạo tổ chức triển khai các Đề án;
+ Là đơn vị đầu mối lồng ghép, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác, phối hợp Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể (Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân...), các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân tham gia thực hiện xây dựng nhà ở cho người có công với cách mạng trên địa bàn xã, phường, thị trấn;
+ Chủ trì tổ chức thực hiện xây dựng nhà ở cho người có công;
+ Chủ trì kiểm tra, giám sát, nghiệm thu việc tổ chức hỗ trợ xây dựng nhà ở cho người có công với cách mạng trên địa bàn huyện, thành phố (Đối với các hộ gia đình đã tự ứng kinh phí xây dựng nhà ở mà đã hoàn thành việc xây dựng thì lập hồ sơ hoàn công và thanh quyết toán theo quy định);
Đề án khả thi là điều kiện để các hộ gia đình người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh ổn định về chỗ ở, cải thiện chất lượng nhà ở, có điều kiện đảm bảo nâng cao điều kiện sống, vệ sinh môi trường...
Đây là chính sách lớn của Đảng và Chính phủ, để Đề án thực hiện có hiệu quả đòi hỏi các cấp uỷ Đảng, các cấp chính quyền phải có trách nhiệm tổ chức thực hiện, chỉ đạo sát sao, quản lý chặt chẽ, tạo mọi điều kiện để các tổ chức quần chúng, tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội, cộng đồng tham gia hỗ trợ ủng hộ thực hiện có hiệu quả mục tiêu của Đề án./.
BIỂU SỐ LIỆU VÀ KINH PHÍ ĐỀ ÁN ĐIỀU
CHỈNH HỖ TRỢ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VỀ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Kèm theo Đề án điều chỉnh được phê duyệt tại Quyết định số 3080/QĐ-UBND
ngày 28/11/2017 của UBND tỉnh Sơn La)
TT |
TÊN HUYỆN. THÀNH PHỐ |
ĐỀ ÁN 838 |
ĐỀ ÁN 838 RÀ SOÁT THEO NQ SỐ 63 |
ĐÃ THỰC HIỆN HỖ TRỢ |
|
|||||||||||
Tổng số hộ |
Xây mới |
Cải tạo. |
Số hộ giảm |
Chuyển đổi hình thức hỗ trợ |
Tổng số hộ Sau rà soát |
Xây mới |
Cải tạo. |
Tổng số hộ |
Trong đó |
|
||||||
|
||||||||||||||||
Số hộ |
Số hộ |
Tổng giảm |
Xây mới |
Sửa chữa |
Từ XM sang SC |
Từ SC sang XM |
Số hộ |
Số hộ |
Xây mới |
Sửa chữa |
|
|||||
|
||||||||||||||||
|
Tổng số |
9.539 |
3.561 |
5.978 |
567 |
262 |
305 |
70 |
894 |
8.972 |
4.123 |
4.849 |
2.157 |
2.099 |
58 |
|
1 |
Thành phố Sơn La |
1.116 |
479 |
637 |
160 |
67 |
93 |
0 |
59 |
956 |
471 |
485 |
289 |
289 |
0 |
|
2 |
Huyện Thuận Châu |
1.766 |
768 |
998 |
60 |
14 |
46 |
1 |
12 |
1.706 |
754 |
952 |
464 |
463 |
1 |
|
3 |
Huyện Mai Sơn |
786 |
197 |
589 |
4 |
3 |
1 |
7 |
52 |
782 |
239 |
543 |
122 |
116 |
6 |
|
4 |
Huyện Yên Châu |
882 |
367 |
515 |
2 |
2 |
0 |
6 |
95 |
880 |
454 |
426 |
221 |
221 |
0 |
|
5 |
Huyện Mộc Châu |
621 |
119 |
502 |
6 |
3 |
3 |
6 |
12 |
615 |
122 |
493 |
72 |
72 |
0 |
|
6 |
Huyện Phù Yên |
1.619 |
497 |
1.122 |
39 |
4 |
35 |
8 |
431 |
1.580 |
916 |
664 |
300 |
300 |
0 |
|
7 |
Huyện Bắc Yên |
270 |
133 |
137 |
52 |
31 |
21 |
1 |
25 |
218 |
126 |
92 |
80 |
80 |
0 |
|
8 |
Huyện Mường La |
54 |
18 |
36 |
1 |
1 |
0 |
0 |
4 |
53 |
21 |
32 |
11 |
11 |
0 |
|
9 |
Huyện Quỳnh Nhai |
83 |
19 |
64 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
83 |
19 |
64 |
12 |
12 |
0 |
|
10 |
Huyện Sông Mã |
818 |
256 |
562 |
25 |
9 |
16 |
17 |
45 |
793 |
275 |
518 |
154 |
154 |
0 |
|
11 |
Huyện Sốp Cộp |
917 |
451 |
466 |
172 |
92 |
80 |
8 |
170 |
745 |
521 |
224 |
290 |
256 |
34 |
|
12 |
Huyện Vân Hồ |
607 |
257 |
350 |
46 |
36 |
10 |
16 |
0 |
561 |
205 |
356 |
142 |
125 |
17 |
|
BIỂU SỐ LIỆU VÀ KINH PHÍ ĐỀ ÁN
ĐIỀU CHỈNH HỖ TRỢ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VỀ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Kèm theo Đề án điều chỉnh được phê duyệt
tại Quyết định số 3080/QĐ-UBND ngày 28/11/2017 của UBND tỉnh Sơn La)
SỐ HỘ VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN CỦA ĐỀ ÁN ĐIỀU CHỈNH |
|||||||||||||||||||||||||||||
TT |
TÊN HUYỆN. THÀNH PHỐ |
Số hộ |
Xây mới |
Cải tạo. |
Tổng kinh phí cần để thực hiện giai đoạn 2 |
Trong đó |
Chưa được hỗ trợ. tự ứng trước kinh phí (Điểm a. Khoản 1. Điều 3 NQ số 63) |
NCC đã chết nhưng vợ (chồng) đang ở tại nhà đó (Điểm b. Khoản 1. Điều 3 NQ số 63) |
NCC và vợ (hoặc chồng) đều đã chết. con đang ở tại nhà đó. thực sự có khó khăn về nhà ở (Điểm c. Khoản 1. Điều 3 NQ 63) |
NCC thuộc diện hỗ trợ còn lại |
|||||||||||||||||||
Số hộ |
Số tiền (40tr/hộ) |
Số hộ |
Số tiền (20tr/hộ) |
Kinh phí TW |
Kinh phí ĐP |
Số hộ |
Xây mới |
Sửa chữa |
Kinh phí |
Số hộ |
Xây mới |
Sửa chữa |
Kinh phí |
Số hộ |
Xây mới |
Sửa chữa |
Kinh phí |
Số hộ |
Xây mới |
Sửa chữa |
Kinh phí |
||||||||
Tổng |
Chưa thực hiện 03 đợt |
Cần để thực hiện |
Tổng |
Hỗ trợ đối tượng NQ số 63 |
Quản lý 0.5% |
Số hộ |
Số hộ |
Số hộ |
Số hộ |
Số hộ |
Số hộ |
Số hộ |
Số hộ |
||||||||||||||||
|
Tổng số |
6.815 |
2.024 |
80.960 |
4.791 |
95.820 |
176.800 |
170.640 |
860 |
169.780 |
7.020 |
6.140 |
880 |
2.789 |
814 |
1.975 |
72.060 |
516 |
174 |
342 |
13.800 |
253 |
54 |
199 |
6.140 |
3.257 |
982 |
2.275 |
84.780 |
1 |
Thành phố Sơn La |
667 |
182 |
7.280 |
485 |
9.700 |
17.065 |
16.340 |
0 |
16.340 |
725 |
640 |
85 |
212 |
70 |
142 |
5.640 |
18 |
11 |
7 |
580 |
27 |
5 |
22 |
640 |
410 |
96 |
314 |
10.120 |
2 |
Huyện Thuận Châu |
1.242 |
291 |
11.640 |
951 |
19.020 |
30.813 |
29.660 |
0 |
29.660 |
1.153 |
1.000 |
153 |
640 |
144 |
496 |
15.680 |
98 |
9 |
89 |
2.140 |
43 |
7 |
36 |
1.000 |
461 |
131 |
330 |
11.840 |
3 |
Huyện Mai Sơn |
660 |
123 |
4.920 |
537 |
10.740 |
15.738 |
14.920 |
0 |
14.920 |
818 |
740 |
78 |
213 |
50 |
163 |
5.260 |
53 |
4 |
49 |
1.140 |
34 |
3 |
31 |
740 |
360 |
66 |
294 |
8.520 |
4 |
Huyện Yên Châu |
659 |
233 |
9.320 |
426 |
8.520 |
17.929 |
16.880 |
0 |
16.880 |
1.049 |
960 |
89 |
452 |
177 |
275 |
12.580 |
48 |
21 |
27 |
1.380 |
38 |
10 |
28 |
960 |
121 |
25 |
96 |
2.920 |
5 |
Huyện Mộc Châu |
543 |
50 |
2.000 |
493 |
9.860 |
11.919 |
11.720 |
0 |
11.720 |
199 |
140 |
59 |
168 |
25 |
143 |
3.860 |
15 |
2 |
13 |
340 |
5 |
2 |
3 |
140 |
355 |
21 |
334 |
7.520 |
6 |
Huyện Phù Yên |
1.280 |
|
24.640 |
664 |
13.280 |
38.110 |
36.480 |
0 |
36.480 |
1.630 |
1.440 |
190 |
332 |
160 |
172 |
9.840 |
111 |
51 |
60 |
3.240 |
52 |
20 |
32 |
1.440 |
785 |
385 |
400 |
23.400 |
7 |
Huyện Bắc Yên |
138 |
46 |
1.840 |
92 |
1.840 |
3.698 |
3.660 |
0 |
3.660 |
38 |
20 |
18 |
62 |
13 |
49 |
1.500 |
23 |
13 |
10 |
720 |
1 |
0 |
1 |
20 |
52 |
20 |
32 |
1.440 |
8 |
Huyện Mường La |
42 |
10 |
400 |
32 |
640 |
1.045 |
1.040 |
0 |
1.040 |
5 |
0 |
5 |
38 |
6 |
32 |
880 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
4 |
4 |
0 |
160 |
9 |
Huyện Quỳnh Nhai |
71 |
7 |
280 |
64 |
1.280 |
1.568 |
1.320 |
0 |
1.320 |
248 |
240 |
8 |
62 |
4 |
58 |
1.320 |
0 |
0 |
0 |
0 |
9 |
3 |
6 |
240 |
0 |
0 |
0 |
0 |
10 |
Huyện Sông Mã |
639 |
121 |
4.840 |
518 |
10.360 |
15.276 |
14.400 |
0 |
14.400 |
876 |
800 |
76 |
325 |
76 |
249 |
8.020 |
60 |
6 |
54 |
1.320 |
36 |
4 |
32 |
800 |
218 |
35 |
183 |
5.060 |
11 |
Huyện Sốp Cộp |
455 |
265 |
10.600 |
190 |
3.800 |
14.472 |
14.400 |
0 |
14.400 |
72 |
0 |
72 |
59 |
56 |
3 |
2.300 |
64 |
51 |
13 |
2.300 |
0 |
0 |
0 |
0 |
332 |
158 |
174 |
9.800 |
12 |
Huyện Vân Hồ |
419 |
80 |
3.200 |
339 |
6.780 |
9.166 |
9.820 |
860 |
8.960 |
206 |
160 |
46 |
226 |
33 |
193 |
5.180 |
26 |
6 |
20 |
640 |
8 |
0 |
8 |
160 |
159 |
41 |
118 |
4.000 |