Quyết định 3050/QĐ-UBND năm 2024 về Đề án chuyển đổi số tỉnh Nghệ An đến năm 2030
| Số hiệu | 3050/QĐ-UBND |
| Ngày ban hành | 12/11/2024 |
| Ngày có hiệu lực | 12/11/2024 |
| Loại văn bản | Quyết định |
| Cơ quan ban hành | Tỉnh Nghệ An |
| Người ký | Bùi Đình Long |
| Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 3050/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 12 tháng 11 năm 2024 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ các Nghị quyết của Bộ Chính trị: Số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 về đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 44/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước; số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị; số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Số 950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018 phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030; số 999/QĐ-TTg ngày 12/8/2019 phê duyệt Đề án thúc đẩy mô hình kinh tế chia sẻ; số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; số 923/QĐ-TTg ngày 30/6/2020 phê duyệt Đề án “Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành Giao thông vận tải, tập trung đối với lĩnh vực đường bộ”; số 2289/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 ban hành Chiến lược quốc gia về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến năm 2030; số 127/QĐ-TTg ngày 26/01/2021 ban hành Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030; số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 16/9/2024 của Thủ tướng Chính phủ việc xây dựng đề án chuyển đổi số của các bộ, ngành, địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/8/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Nghệ An đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 2113/TTr-STTTT ngày 14/10/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án chuyển đổi số tỉnh Nghệ An đến năm 2030.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CHUYỂN
ĐỔI SỐ TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 3050/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2024 của UBND tỉnh
Nghệ An)
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
I. SỰ CẦN THIẾT CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀ CĂN CỨ LẬP ĐỀ ÁN
1. Bối cảnh chung
a) Bối cảnh quốc tế
b) Bối cảnh trong nước
2. Sự cần thiết lập Đề án
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 3050/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 12 tháng 11 năm 2024 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ các Nghị quyết của Bộ Chính trị: Số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 về đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 44/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước; số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị; số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Số 950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018 phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030; số 999/QĐ-TTg ngày 12/8/2019 phê duyệt Đề án thúc đẩy mô hình kinh tế chia sẻ; số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; số 923/QĐ-TTg ngày 30/6/2020 phê duyệt Đề án “Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành Giao thông vận tải, tập trung đối với lĩnh vực đường bộ”; số 2289/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 ban hành Chiến lược quốc gia về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến năm 2030; số 127/QĐ-TTg ngày 26/01/2021 ban hành Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030; số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 16/9/2024 của Thủ tướng Chính phủ việc xây dựng đề án chuyển đổi số của các bộ, ngành, địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/8/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Nghệ An đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 2113/TTr-STTTT ngày 14/10/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án chuyển đổi số tỉnh Nghệ An đến năm 2030.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CHUYỂN
ĐỔI SỐ TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 3050/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2024 của UBND tỉnh
Nghệ An)
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
I. SỰ CẦN THIẾT CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀ CĂN CỨ LẬP ĐỀ ÁN
1. Bối cảnh chung
a) Bối cảnh quốc tế
b) Bối cảnh trong nước
2. Sự cần thiết lập Đề án
3. Đối tượng và phạm vi triển khai
4. Căn cứ pháp lý và cơ sở thực tiễn xây dựng Đề án
a) Căn cứ pháp lý (Chi tiết tại Phụ lục I)
b) Cơ sở thực tiễn
II. THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH NGHỆ AN TRONG THỜI GIAN QUA
1. Về việc hoàn thiện chính sách, quy định cho chuyển đổi số
2. Phát triển hạ tầng số
3. Phát triển nhân lực chuyển đổi số
4. Về Chính quyền số
5. Phát triển kinh tế số, xã hội số
6. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng
7. Hạn chế và nguyên nhân
a) Hạn chế
b) Nguyên nhân
III. NỘI DUNG ĐỀ ÁN CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2030
1. Quan điểm chuyển đổi số
2. Nguyên tắc chuyển đổi số
3. Tầm nhìn, mục tiêu
a) Tầm nhìn đến năm 2030
b) Mục tiêu đến năm 2025
c) Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
4. Đề xuất giải pháp và lộ trình thực hiện
a) Phát triển nền tảng cho chuyển đổi số
b) Phát triển Chính quyền số
c) Phát triển Kinh tế số
d) Phát triển Xã hội số
e) Phát triển trong các lĩnh vực ưu tiên
5. Kinh phí thực hiện
6. Đánh giá tính khả thi của Đề án
7. Đánh giá tác động của Đề án
a) Tác động tích cực
b) Một số tác động không mong muốn và hướng khắc phục
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh
2. Sở Thông tin và Truyền thông
3. Văn phòng UBND tỉnh
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
5. Sở Khoa học và Công nghệ
6. Sở Nội vụ
7. Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã; UBND các xã, phường, thị trấn; các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
8. Đài Phát thanh và Truyền hình Nghệ An, Báo Nghệ An, Cổng Thông tin điện tử và các cơ quan thông tin, truyền thông trên địa bàn tỉnh
9. Đề nghị các doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh
10. Đề nghị các doanh nghiệp và cộng đồng xã hội
V. KẾT LUẬN
Phụ lục I: CÁC VĂN BẢN VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ
1. Các văn bản của Trung ương
2. Các văn bản của tỉnh Nghệ An
Phụ lục II: DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ ƯU TIÊN TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐẾN NĂM 2030
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AI: Artificial Intelligence
AR: Augmented Reality (thực tế ảo tăng cường)
CMCN: Cách mạng công nghiệp
CNTT: Công nghệ thông tin
CQNN: Cơ quan nhà nước
FTTx: Fiber to the x (Mô hình mạng triển khai sợi quang)
GDP: Gross Domestic Product (tổng sản phẩm nội địa)
GIS: Geographic Information System (hệ thống thông tin địa lý)
GRDP: Gross Regional Domestic Product (tổng sản phẩm tính trên một vùng)
GDĐT: Giáo dục đào tạo
HTX: Hợp tác xã
ICT: Information Communications Technology (Công nghệ thông tin và truyền thông)
IOC: Intelligent Operation Centre (Trung tâm điều hành thông minh)
IoT: Internet of Thing (internet vạn vật)
KTXH: Kinh tế xã hội
LAN: Local Area Network (mạng cục bộ)
LGSP: Local Goverment Service Platform (nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu địa phương)
NGSP: Nation Goverment Service Platform (nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu quốc gia)
SOC: Security Operations Center (Trung tâm điều hành an ninh mạng)
STEM: Science (khoa học), technology (công nghệ), engineering (kỹ thuật), and mathematics (toán học)
TFP: Total Factors Productivity (năng suất các yếu tố tổng hợp)
TMĐT: Thương mại điện tử
TNMT: Tài nguyên môi trường
UBND: Ủy ban nhân dân
VR: Virtual Reality (thực tế ảo)
WAN: Wide Area Network (mạng diện rộng)
Zalo OA: Zalo Official Account (tài khoản Zalo chính thức của một tổ chức)
I. SỰ CẦN THIẾT CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀ CĂN CỨ LẬP ĐỀ ÁN
1. Bối cảnh chung
a) Bối cảnh quốc tế
Chuyển đổi số đã trở thành xu thế, là yêu cầu khách quan, là lựa chọn chiến lược để các quốc gia cơ cấu, phát triển các phương thức, quan hệ sản xuất mới trong phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay, thế giới đang có sự chuyển biến và thay đổi nhanh chóng từ cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, cuộc Cách mạng công nghệ mới, đặc biệt khác với các Cuộc cách mạng trước đây như: Về tốc độ, tăng theo hàm lũy thừa; về phạm vi và chiều sâu, đây là cuộc Cách mạng dựa trên cách mạng số và kết hợp nhiều công nghệ, dẫn đến sự thay đổi chưa từng có tiền lệ trong mô hình kinh tế - xã hội; về tác động hệ thống, bao gồm sự chuyển đổi của toàn bộ hệ thống, các quốc gia, các doanh nghiệp, các ngành công nghiệp và toàn xã hội. Kinh nghiệm của những lần chuyển đổi công nghệ trước đây đã cho thấy, những nước đi đầu trong ứng dụng và phát triển công nghệ mới luôn là những nước thịnh vượng, phát triển nhất.
b) Bối cảnh trong nước
Trong bối cảnh Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ, ứng dụng công nghệ thông tin đã chuyển dịch thành chuyển đổi số. Chuyển đổi số đã trở thành động lực quan trọng phát triển lực lượng sản xuất, đó là cuộc cách mạng chuyển đổi số, ứng dụng khoa học công nghệ nhằm tái cấu trúc quan hệ sản xuất phù hợp với sự tiến bộ vượt bậc của lực lượng sản xuất; trong đó đặc trưng của lực lượng sản xuất là sự kết hợp hài hòa giữa con người và trí tuệ nhân tạo; dữ liệu trở thành một tài nguyên, trở thành tư liệu sản xuất quan trọng; đồng thời quan hệ sản xuất cũng có những biến đổi sâu sắc, đặc biệt là trong hình thức sở hữu và phân phối tư liệu sản xuất số.
Thực tiễn và kết quả triển khai chuyển đổi số từ đầu nhiệm kỳ đến nay theo các chỉ đạo của Đảng, Nhà nước đã cho thấy rõ hơn, sâu sắc hơn nội hàm và những kết quả mà chuyển đổi số mang lại:
- Chuyển đổi số là động lực quan trọng để phát triển lực lượng sản xuất, hoàn thiện quan hệ sản xuất; là nội hàm chính của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; là phương thức phát triển mới, có tính đột phá, để rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; góp phần đưa Việt Nam trở thành nước phát triển, thu nhập cao vào năm 2045.
- Chuyển đổi số là sự nghiệp của toàn dân, toàn xã hội và cả hệ thống chính trị; với trọng tâm ba trụ cột: Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số để xây dựng Việt Nam hiện đại thông qua chuyển đổi số toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và môi trường.
- Chuyển đổi số dựa trên hai nền tảng là hạ tầng số và dữ liệu số. Dữ liệu số là tài nguyên, là tư liệu sản xuất mới cần được khai thông, giải phóng tiềm năng để tạo ra giá trị mới, đưa vào thương mại hóa; được xác lập quyền sở hữu, định giá và phân phối. Chuyển đổi số phải luôn song hành với chuyển đổi xanh.
Các chủ trương, định hướng lớn về chuyển đổi số đã được đề cập trong Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; trong Chiến lược phát triển Kinh tế - Xã hội 10 năm 2021-2030 và các Văn kiện Đại hội XIII của Đảng đều đã đề cập đến chuyển đổi số. Tại Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 17/11/2022, Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Việt Nam xác định chuyển đổi số là phương thức mới có tính đột phá để rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nội dung cụ thể về quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu về chuyển đổi số, phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số đã được đề cập trong Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. Trong đó các quan điểm, tư tưởng lớn như: “Chuyển đổi số trước tiên là chuyển đổi nhận thức, nhận thức đóng vai trò quyết định trong chuyển đổi số; người dân là trung tâm của chuyển đổi số; thể chế và công nghệ là động lực của chuyển đổi số; phát triển nền tảng số là giải pháp đột phá để thúc đẩy chuyển đổi số; bảo đảm an toàn, an ninh mạng là then chốt để chuyển đổi số thành công và bền vững, đồng thời là phần xuyên suốt, không thể tách rời của chuyển đổi số;...”.
2. Sự cần thiết lập Đề án
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 16/9/2024 về việc xây dựng đề án chuyển đổi số của các Bộ, ngành, địa phương. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai cũng bộc lộ không ít thách thức và bất cập như: Người đứng đầu ở một số ngành, địa phương chưa coi chuyển đổi số, phát triển kinh tế số là nhiệm vụ trọng tâm; công tác cải cách thủ tục hành chính tiến triển chậm; vẫn còn một số khu vực chưa có điện lưới quốc gia dẫn đến việc triển khai hạ tầng số còn khó khăn; quy mô phát triển kinh tế của các vùng, miền trên cả nước chưa đồng đều, nhất là các địa phương thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo còn khá cao dẫn đến việc người dân sở hữu các thiết bị thông minh còn thấp; việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước còn hạn chế, chưa tạo ra nhiều giá trị gia tăng; chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến còn chưa cao; xếp hạng quốc gia về Chính phủ điện tử tuy có cải thiện nhưng mới ở mức trung bình trong khu vực, chưa có sự đột phá; nguy cơ về mất an toàn thông tin mạng còn tiềm ẩn rủi ro, thách thức; chưa đầu tư nguồn lực thích đáng, đặc biệt là việc thu hút nguồn nhân lực về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng.
Chuyển đổi số là công việc khó, phải có quyết tâm cao, hành động quyết liệt và cần xác định rõ các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, các mũi đột phá để tạo động lực cho quá trình chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số. Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ việc chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06) do Bộ Công an chủ trì xây dựng, là đề án quan trọng, đột phá trong thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia, tạo ra nhiều tiện ích, dịch vụ, mang lại lợi ích thiết thực, phục vụ người dân, doanh nghiệp tốt hơn, hiệu quả hơn.
Thành công từ Đề án 06 giúp đưa ra nhiều bài học kinh nghiệm cần được các ngành, địa phương tiếp tục học tập, phát huy và mở rộng, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa quá trình chuyển đổi số quốc gia, tạo động lực, đột phá cho chuyển đổi số và phát triển kinh tế số, xã hội số. Thủ tướng Chính phủ yêu cầu mỗi Bộ, ngành, địa phương nghiên cứu tìm ra mũi đột phá cho mình, xây dựng một đề án về chuyển đổi số có tính chất tương tự như Đề án 06 và bảo đảm kết nối với Đề án 06, tập trung chỉ đạo thực hiện xong và thành công trong thời gian từ nay đến hết năm 2025, phù hợp với Chương trình chuyển đổi số quốc gia, các chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số, Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số, Chiến lược dữ liệu quốc gia và các chiến lược, chương trình, đề án, kế hoạch chuyển đổi số khác của bộ, ngành, địa phương.
3. Đối tượng và phạm vi triển khai
Người dân, doanh nghiệp, các hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Nghệ An và các tổ chức, cá nhân ngoài tỉnh sinh sống, làm việc, học tập, kinh doanh hoặc phát sinh thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
4. Căn cứ pháp lý và cơ sở thực tiễn xây dựng Đề án
a) Căn cứ pháp lý (Chi tiết tại Phụ lục I)
b) Cơ sở thực tiễn
Những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, truyền thông cùng với nhiều ngành công nghệ cao khác đã và đang làm biến đổi sâu sắc đến đời sống, kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của thế giới. Việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, truyền thông đã góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của cả xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi người dân.
Những năm qua, tỉnh Nghệ An đã triển khai nhiều ứng dụng công nghệ trong hoạt động cơ quan nhà nước như hệ thống phần mềm một cửa và dịch vụ công trực tuyến, phần mềm quản lý văn bản và điều hành, hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến, tổng đài 1022,... đã góp phần rất lớn trong việc xây dựng chính quyền công khai, minh bạch, hiệu lực, hiệu quả, giúp cho tỉnh Nghệ An duy trì thứ hạng cao trong Bảng xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), chỉ số cải cách hành chính (PAR),... Việc ứng dụng công nghệ số vào sản xuất và đời sống đã dần trở nên quen thuộc với người dân, doanh nghiệp. Nhiều mô hình hay, cách làm mới đã được triển khai có hiệu quả tại tỉnh Nghệ An như sử dụng máy bay không người lái để phun thuốc trừ sâu, sử dụng bẫy đèn thông minh để dự báo tình hình sâu rầy, hệ thống điều khiển thiết bị tưới thông minh,...
Có thể nói, ngày nay chuyển đổi số là một thực tế khách quan mà các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp buộc phải thích nghi, là giai đoạn phát triển không thể khác của quá trình sản xuất và cuộc sống.
II. THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH NGHỆ AN TRONG THỜI GIAN QUA
1. Về việc hoàn thiện chính sách, quy định cho chuyển đổi số
Trong giai đoạn 2022-2024, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/8/2022 của về chuyển đổi số tỉnh Nghệ An đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An đã ban hành chỉ thị số 23-CT/TU ngày 27/5/2023 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đẩy mạnh thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An. UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 586/KH-UBND ngày 22/8/2022 về chuyển đổi số tỉnh Nghệ An đến năm 2025 và 22 Kế hoạch, 10 Quyết định có liên quan. Đến nay, 100% các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện đã thành lập Ban chỉ đạo chuyển đổi số, ban hành quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo và ban hành kế hoạch chuyển đổi số năm hàng năm để tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ. Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh Nghệ An cũng đã ban hành kế hoạch hoạt động hàng năm.
UBND tỉnh đã chỉ đạo giải quyết nhiều vấn đề phát sinh, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc để triển khai công tác chuyển đổi số như: Kết nối liên thông chia sẻ dữ liệu; hướng dẫn quy trình lập, thẩm định, phê duyệt đầu tư về công nghệ thông tin (CNTT); an toàn thông tin; tăng cường hiệu quả quản lý, ứng dụng CNTT, chuyển đổi số sử dụng ngân sách nhà nước; nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ công trực tuyến; các nhiệm vụ trọng tâm về chuyển đổi số hàng năm; ban hành Bộ chỉ số và đầu tư phần mềm đánh giá Chuyển đổi số của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã, là bộ công cụ giúp đánh giá kết quả chuyển đổi số của từng sở, ban, ngành, địa phương chính xác, phù hợp với tình hình thực tế triển khai.
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện cũng đã chủ động, kịp thời xây dựng kế hoạch chuyển đổi số của ngành, địa phương, cụ thể: 100% sở, ban, ngành và UBND cấp huyện đã ban hành kế hoạch chuyển đổi số năm 2024 và giai đoạn. Đến nay, 100% các sở, ban ngành và UBND cấp huyện đã thành lập Ban chỉ đạo chuyển đổi số có Trưởng Ban chỉ đạo chuyển đổi số là người đứng đầu đơn vị, địa phương.
Về công tác tuyên truyền: Các sở, ban, ngành, địa phương đã triển khai nhiều hình thức tuyên truyền, học tập, quán triệt nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, cộng đồng doanh nghiệp, người dân về tính cấp thiết và sự cần thiết của chuyển đổi số. Công tác truyền thông thúc đẩy quá trình chuyển đổi số luôn được cấp ủy, chính quyền các cấp quan tâm thực hiện, triển khai đồng bộ đổi mới nội dung, hình thức, tần suất tuyên truyền, đa dạng các phương thức truyền thông, từ hệ thống truyền thanh cơ sở đến trang/cổng thông tin điện tử và sử dụng các nền tảng mạng xã hội để thực hiện việc phổ biến, tuyên truyền, kết quả cụ thể: Trang thông tin chuyển đổi số của tỉnh (https://dx.nghean.gov.vn) là kênh thông tin chính thống để cập nhật và đưa thông tin về chuyển đổi số phục vụ cán bộ, công chức, viên chức, Tổ công nghệ số cộng đồng, người dân và doanh nghiệp về các chính sách pháp luật, sáng kiến, cách làm hay về chuyển đổi số.
2. Phát triển hạ tầng số
Ngày 11/9/2023, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 671/KH-UBND về phát triển hạ tầng số tỉnh Nghệ An, kết quả đạt được một số chỉ tiêu như sau:
- Tỷ lệ thuê bao băng rộng di động/100 dân: 71,58%. Tỷ lệ thuê bao sử dụng điện thoại thông minh (SMP)/Tổng số thuê bao điện thoại di động: 78,14%. Tốc độ băng rộng di động (tốc độ tải xuống theo i-Speed): 33,1Mbps, tăng khoảng 3Mbp. Số lượng thôn, bản được phủ sóng băng rộng di động: 3.743/3.806. Theo thống kê, thực tế tỉnh Nghệ An đang có rất nhiều khu vực lõm sóng hoặc sóng không ổn định, cần được tăng cường thực hiện. Khó khăn hiện nay là suất đầu tư cho các trạm viễn thông vùng sâu, vùng xa rất cao, doanh nghiệp chưa cân đối được nguồn lực để thực hiện. Số lượng thôn, bản chưa được phủ sóng băng rộng di động: 63/3.806 thôn, bản.
- Số thuê bao băng rộng cố định/100 dân: 17,1%. Tỷ lệ hộ gia đình có truy nhập Internet băng rộng cáp quang đạt 65,62% (551.819 thuê bao). Tốc độ băng rộng cố định (tốc độ tải xuống theo i-Speed): 63,09Mbps, tăng khoảng 6Mbps.
- Về hạ tầng số trong cơ quan nhà nước: Các nền tảng số, phần mềm dùng chung của tỉnh đều được triển khai trên các nền tảng điện toán đám mây bảo đảm vận hành hiệu quả, an toàn thông tin (được triển khai theo hình thức thuê dịch vụ CNTT); 100% cán bộ, công chức toàn tỉnh có máy tính sử dụng, kết nối mạng LAN, mạng Internet. 100% các cơ quan nhà nước, từ cấp tỉnh đến cấp xã được kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng với trên 849 điểm kết nối. Thực hiện chuyển đổi IPv6 cho Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh; người dùng có thể truy cập cho song song địa chỉ IPv4 và IPv6 trên môi trường mạng. Hoàn thành việc hợp nhất Cổng Dịch vụ công và hệ thống một cửa điện tử của tỉnh thành Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh. Hệ thống Hội nghị truyền hình được vận hành ổn định, hiệu quả, đáp ứng tốt các điều kiện để tổ chức các hội nghị, tập huấn, giao ban trực tuyến giữa Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các sở, ban, ngành với cấp huyện, cấp xã.
- Hoàn thành kết nối kỹ thuật từ LGSP tỉnh tới nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP/NDXP). Đã tích hợp trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh để khai thác dữ liệu một số dịch vụ: Cơ sở dữ liệu quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch và Đầu tư); Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm (Bảo hiểm Xã hội Việt Nam); Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch (Bộ Tư pháp); Hệ thống cấp mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách (Bộ Tài chính); Hệ thống Dịch vụ bưu chính công ích của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam (vnPOST). Số lượng kết nối được ghi nhận qua hệ thống LGSP tính từ ngày 01/6/2022 đến nay (tổng: 1.644.093 kết nối), gồm: Kết nối lĩnh vực Tư pháp: 327.365; kết nối lĩnh vực Bảo hiểm xã hội: 278.858; Kết nối lĩnh vực Kế hoạch - Đầu tư: 975.420; Kết nối vnPost: 4.689; Kết nối lĩnh vực Giao thông vận tải: 8.108; Kết nối lĩnh vực Lao động, Thương binh và Xã hội: 49.653. Liên thông văn bản tính từ ngày 01/8/2022: Văn bản gửi: 773.269; Văn bản nhận: 3.864.164.
3. Phát triển nhân lực chuyển đổi số
- Nhân lực chuyển đổi số là một trong những yếu tố quyết định đến thành công của quá trình chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh; UBND tỉnh đã ban hành các chương trình, kế hoạch tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi số, về bảo đảm an toàn thông tin trong chuyển đổi số cho các cán bộ lãnh đạo, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh. Thực hiện Quyết định số 17/QĐ-UBQGCĐS ngày 04/4/2023 của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số ban hành Kế hoạch hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2023, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 420/KH-UBND ngày 15/6/2023 về việc bồi dưỡng, tập huấn về chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức, phổ cập kỹ năng số cho người dân trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2023. Theo đó, 100% cán bộ, công chức, viên chức tại các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp; Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội; UBND cấp huyện; UBND cấp xã; Tổ công nghệ số cộng đồng cấp phường, xã và cấp thôn, bản trên địa bàn tỉnh tham gia, hoàn thành chương trình.
- Về đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT: Hiện nay, toàn tỉnh có 66 cán bộ chuyên trách CNTT đang làm việc tại các cơ quan Đảng, chính quyền, mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội đã được UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định số 4282/QĐ-UBND ngày 29/12/2022. Hiện còn 07/21 sở, ban, ngành và 08/21 UBND cấp huyện chưa bố trí được cán bộ chuyên trách CNTT[1].
- Về kết quả triển khai nhiệm vụ nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo CNTT trong các cấp giáo dục phổ thông:
+ Số cơ sở giáo dục (theo bậc học) đáp ứng yêu cầu dạy môn tin học theo mức 1, 2 và 3 (theo Quyết định số 4725/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo): Tiểu học: Mức 1: 400/518 đạt tỷ lệ 77,22%, Mức 2, 3: 118/518 đạt tỷ lệ 22,78%; THCS: Mức 1: 265/401 đạt tỷ lệ 66,08%, Mức 2, 3: 136/401 đạt tỷ lệ 33,92%; THPT: Mức 1: 80/90 đạt tỷ lệ 88,9%, Mức 2, 3: 10/90 đạt tỷ lệ 11,1%. Trung tâm giáo dục thường xuyên - giáo dục dạy nghề: 21 /21 đạt tỷ lệ 100%.
+ Số lượng giáo viên cốt cán được Sở Giáo dục và Đào tạo tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng tổ chức, quản lý các hoạt động dạy học kết hợp giữa trực tiếp và trực tuyến: 5.036 giáo viên, chiếm tỷ lệ 13,92%. Số lượng giáo viên cốt cán được Sở Giáo dục và Đào tạo tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng thiết kế bài giảng e-Learning, video bài giảng, thiết bị dạy học số: 1.954 giáo viên, chiếm tỷ lệ 5,4%. Số lượng cán bộ, giáo viên cốt cán được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng quản lý, triển khai có hiệu quả các phần mềm quản trị trong cơ sở giáo dục: 2.931 cán bộ, giáo viên, chiếm tỷ lệ 8,1%. Số lượng cán bộ, giáo viên cốt cán được tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức và kỹ năng về an toàn thông tin: 3.908 cán bộ, giáo viên, chiếm tỷ lệ 10,8%. Số lượng cán bộ chuyên trách về CNTT và chuyển đổi số được tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức và kỹ năng về ứng dụng CNTT, chuyển đổi số, an toàn thông tin: 1.019 cán bộ chuyên trách, chiếm tỷ lệ 100%.
+ Các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng đã xây dựng kế hoạch, tổ chức đào tạo đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên chuyên ngành chuyển đổi số, công nghệ số và mở thêm các chuyên ngành đào tạo hoặc cập nhật, bổ sung nội dung đào tạo về chuyển đổi số, công nghệ số trong các chuyên ngành đào tạo hiện có. Đổi mới chương trình đào tạo và tăng chỉ tiêu đào tạo đối với các ngành công nghệ, kỹ thuật, ứng dụng công nghệ. Chuẩn hóa các chuyên ngành đào tạo gắn với nghề nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài các chuyên ngành về CNTT được đào tạo ở các trường như Trường Cao đẳng KT - CN Việt Nam Hàn Quốc, Trường Cao đẳng kỹ thuật Việt Đức, Trường Cao đẳng nghề số 4 Bộ Quốc phòng, các trường đào tạo trình độ Trung cấp và Cao đẳng đều đưa môn Tin học là môn cơ bản. Hiện nay các Cơ sở giáo dục nghề nghiệp đều đã được triển khai sử dụng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu Giáo dục nghề nghiệp, 100% các trường Cao đẳng trung cấp ứng dụng chuyển đổi số dạy học trực tuyến, 100% cán bộ quản lý, cán bộ phụ trách CNTT tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đều được tập huấn kỹ năng chuyển đổi số.
- UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn UBND cấp huyện triển khai thành lập Tổ công nghệ số cộng đồng cấp xã và cấp thôn, bản. Tính đến ngày 30/8/2023, toàn tỉnh đã thành lập được 460 tổ cấp xã với 5.221 người tham gia; 3.793 tổ cấp thôn, xóm với 18.093 người tham gia.
4. Về Chính quyền số
- Hệ thống các phần mềm dùng chung của tỉnh phục vụ chính quyền điện tử tiếp tục được vận hành ổn định, bảo đảm an toàn thông tin, khai thác hiệu quả, hàng năm được nâng cấp đáp ứng tốt yêu cầu quản lý và điều hành liên thông các cấp, thúc đẩy cải cách hành chính, phục vụ các tổ chức, doanh nghiệp.
- Ứng dụng trong lĩnh vực y tế: 529/529 cơ sở y tế (đạt 100%) tuyến huyện, tuyến tỉnh trong và ngoài công lập trên địa bàn tỉnh đã triển khai khám, chữa bệnh bằng thẻ CCCD gắn chíp thay cho thẻ BHYT. Các cơ sở KCB đã tra cứu bằng CCCD với 3.675.399 lượt, trong đó tra cứu thành công 2.127.272 trường hợp phục vụ KCB BHYT bằng thẻ CCCD gắn chíp, tạo thuận lợi cho người dân khi không phải mang nhiều loại giấy tờ khi đi khám, chữa bệnh.
- Ứng dụng trong lĩnh vực Bảo hiểm xã hội: Đồng bộ thông tin người tham gia BHYT với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư giúp xác định chính xác người đi khám, chữa bệnh bằng BHYT, tránh các trường hợp giả mạo, trục lợi bảo hiểm,...
- Ứng dụng trong lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo: Ứng dụng dữ liệu quốc gia đối với 03 thủ tục hành chính: “Xét, duyệt chính sách hỗ trợ đối với học sinh trung học phổ thông là người dân tộc thiểu số”, “Hỗ trợ học tập đối với học sinh trung học phổ thông các dân tộc thiểu số rất ít người”, “Xét, duyệt chính sách hỗ trợ đối với học sinh trung học phổ thông là người dân tộc Kinh”. Ứng dụng dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính trong thi, tuyển sinh: Giúp cho các trường học, thuận lợi trong việc tra cứu, xác thực thông tin về học sinh; đảm bảo tính chính xác thông tin.
- Ứng dụng trong lĩnh vực Thuế: Cục Thuế Nghệ An đang triển khai ứng dụng eTax Mobile tích hợp định danh điện tử. Đồng bộ thông tin người đăng ký thuế với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư giúp phát hiện các trường hợp trùng lặp, giả mạo thông tin đăng ký thuế.
- Ứng dụng trong lĩnh vực Giao thông vận tải: Ngay từ tháng 6/2023 Công an tỉnh Nghệ An đã phối hợp Cảng Hàng không Quốc tế Vinh để tổ chức thu nhận, cài đặt và kích hoạt định danh mức độ 1, 2 cho hành khách, đồng thời, hướng dẫn cho cán bộ, công nhân viên và hành khách tại Cảng sử dụng ứng dụng VNeID để xác thực danh tính khi làm thủ tục thay thế Căn cước công dân, qua quá trình triển khai vừa qua, đã được người dân hưởng ứng, ghi nhận và đánh giá cao về tiện ích.
- Ứng dụng trong lĩnh vực ngân hàng: 100% các ngân hàng trên địa bàn thực hiện các giao dịch bằng thẻ căn cước công dân; 99,1% thông tin khách hàng đang quản lý đã cập nhật thông tin số căn cước công dân. Việc ứng dụng thẻ căn cước công dân gắn chíp điện tử trong hoạt động nghiệp vụ của ngành ngân hàng đã góp phần số hóa, tạo lập dữ liệu sạch, tiết kiệm chi phí quản lý của các tổ chức tín dụng, mở rộng nhiều tiện ích số cho người dân, tăng nhanh thanh toán không dùng tiền mặt cho các tổ chức, cá nhân. Các Ngân hàng (Viettinbank, BIDV, PVcombank, VIB) có trụ sở tại Nghệ An đã triển khai giải pháp ứng dụng dữ liệu dân cư trong đánh giá khả tín khách hàng vay phục vụ cho an sinh xã hội, kết quả: Bước đầu trên địa bàn tỉnh đã cho vay 1.882 khách hàng với dư nợ trên 78,5 tỷ đồng.
- Về tình hình hoạt động và quản trị, vận hành IOC tỉnh Nghệ An: UBND tỉnh ban hành: Kế hoạch số 655/KH-UBND ngày 22/08/2024 về triển khai thực hiện Giai đoạn 2 theo Quyết định số 2450/QĐ-UBND ngày 24/7/2020 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án thí điểm xây dựng Đô thị thông minh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020-2025, định hướng 2030; Quyết định số 2258/QĐ-UBND ngày 28/08/2024 về việc kiện toàn Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc triển khai Trung tâm điều hành thông minh tỉnh Nghệ An.
- Về chi ngân sách cho chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước: Năm 2022 đã bố trí 87,01 tỷ đồng cho chuyển đổi số. Trong đó, 3,8 tỷ đồng cho an toàn thông tin; 42,56 tỷ đồng cho chính quyền số; 13,8 tỷ đồng cho kinh tế số và 26,85 tỷ đồng cho xã hội số. Về tổng chi cho các hoạt động chuyển đổi số toàn tỉnh năm 2023 (bao gồm chính quyền số, kinh tế số, xã hội số) 129,242 tỷ đồng. Trong đó: Tổng kinh phí đầu tư từ Ngân sách nhà nước cho kinh tế số 4,068 tỷ đồng đồng, cho xã hội số: 43,794 tỷ đồng. Tính đến ngày 01/10/ 2024, ngân sách tỉnh cấp cho Sở Thông tin và Truyền thông nguồn không tự chủ để thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số là 28,164 tỷ đồng.
- Thực hiện Nghị định số 47/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, tỉnh Nghệ An đã đưa vào vận hành Hệ thống thu thập, thẩm định và chia sẻ dữ liệu tỉnh Nghệ An (data.nghean.gov.vn). Hệ thống được xây dựng có vai trò vừa thực hiện tổng hợp, phân tích, chuẩn hóa dữ liệu, vừa xây dựng kho dữ liệu phong phú với thông tin thuộc nhiều lĩnh vực. Các cơ sở dữ liệu này sẽ tạo thành hệ thống các cơ sở dữ liệu lõi trong cơ quan nhà nước có mối quan hệ, thống nhất với nhau từ đó tạo lập kho CSDL của tỉnh. Đồng thời, hệ thống này cũng được phát triển để trở thành nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tỉnh Nghệ An, có ứng dụng trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hoạt động. Các ngành, lĩnh vực đều tích cực triển khai hiệu quả các nền tảng, phần mềm dùng chung của các Bộ, ngành Trung ương liên thông đến cấp xã như: Công an, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Tư pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường,… Hoàn thành kết nối kỹ thuật từ LGSP cấp tỉnh tới nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP/NDXP) để khai thác 20 dịch vụ đã sẵn sàng cung cấp.
- Ngành Bảo hiểm xã hội: Số lượng công dân đang tham gia BHXH, BHYT đã xác thực được với dữ liệu dân cư: 2.919.999/2.927.358, đạt tỷ lệ 99,75%.
- Ngành Thuế: Đang phối hợp ngành Công an đang rà soát, chuẩn hóa mã số thuế cá nhân giai đoạn 02 theo chỉ đạo của Tổng Cục Thuế với số lượng 555.321 trường hợp với lộ trình chia làm nhiều đợt rà soát. Hiện nay hai ngành đang triển khai rà soát Đợt 1 với 285.734 trường hợp.
- Ngành Tư pháp: Thực hiện Quyết định số 2173/QĐ-BTP ngày 11/12/2015 của Bộ Tư pháp về việc phê duyệt Đề án “Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc”, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1811/QĐ-UBND ngày 09/6/2020 về kế hoạch thực hiện số hóa dữ liệu hộ tịch lịch sử trên địa bàn tỉnh vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc. Đến nay, toàn tỉnh đã số hóa xong 2.022.185 dữ liệu, đạt 91,95%; chuyển 1.958.365 dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử để khai thác sử dụng, đạt 96,84%.
- Ngành Tài nguyên và Môi trường: Đã làm sạch dữ liệu trên Cổng dịch vụ công 99.099 hồ sơ; liên thông CSDL đất đai với Cổng dịch vụ công 26.928 hồ sơ; kết nối liên thông CSDL đất đai với Hệ thống Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính 58.721 hồ sơ.
- Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội: Thực hiện Kế hoạch số 725/KH-UBND ngày 21/4/2023 của UBND tỉnh về thu thập, cập nhật thông tin về người lao động và thông tin nhu cầu tuyển dụng của người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2023 - 2025 gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đã thu thập và cập nhật 2.460.672/2.460.672 dữ liệu thông tin người lao động vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đạt 100%. Ngành Lao động đã làm sạch, chuẩn hóa 241.139 dữ liệu của lĩnh vực người có công và giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đồng thời tiếp tục rà soát, làm sạch, cập nhật, bổ sung 158.145 dữ liệu đối tượng bảo trợ xã hội còn thiếu thông tin.
- Công an tỉnh đã chỉ đạo quyết liệt và đẩy mạnh công tác làm sạch dữ liệu dân cư, qua đó dữ liệu hộ khẩu, nhân khẩu đã được làm sạch “đúng, đủ, sạch, sống” phục vụ việc kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cụ thể: Đã làm sạch 27.011 dữ liệu thông tin nhà mạng (đạt 100%), phục vụ việc kết nối, khai thác, chia sẻ; Phối hợp ngành Thuế làm sạch được 256.241/256.241 trường hợp (đạt 100%); Phối hợp Hội Nông dân, Hội Người cao tuổi, Hội Cựu Chiến binh thực hiện cập nhật 1.024.412/1.024.412 trường hợp (đạt 100%); Phối hợp ngành Lao động, Thương binh và Xã hội làm sạch 249.568/249.568 trường hợp (đạt 100%); Cập nhật lịch sử thường trú cho 47.742/47.742 trường hợp học sinh thi đại học, THPT và THCS; Phối hợp với ngành Y tế làm sạch dữ liệu tiêm chủng với 7.159.417 mũi tiêm lên hệ thống tiêm chủng Quốc gia; Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh làm sạch 13.450/13.450 dữ liệu (đạt 100%) công nhân đóng bảo hiểm xã hội tại các khu công nghiệp; Phối hợp với ngành Tài nguyên và Môi trường làm sạch 131.010/131.010 dữ liệu (đạt 100%).
5. Phát triển kinh tế số, xã hội số
- Về Kinh tế số, tỷ trọng kinh tế số năm 2024 ước đạt 9,03%. Về xã hội số, tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh đạt 74,65%; tỷ lệ hộ gia đình có người có điện thoại thông minh ước đạt 94,4%; tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác ước đạt 80%. Tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân ước đạt 13,95%. Tỷ lệ hộ gia đình được phủ mạng Internet băng rộng cáp quang đạt 63,44%.
- Tỷ lệ các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng, giáo dục nghề nghiệp hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 100%.
- Lĩnh vực chi trả an sinh xã hội: Căn cứ Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 25/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thúc đẩy chuyển đổi số trong thực hiện an sinh xã hội không dùng tiền mặt, UBND tỉnh đã chỉ đạo quyết liệt các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các cấp triển khai đồng bộ các giải pháp, có cách làm hay sáng tạo, kết quả đến nay, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội đã mở 221.011 tài khoản/295.019 đối tượng an sinh xã hội (Hộ nghèo, hộ cận nghèo; người có công với cách mạng ...), có nhu cầu mở, đạt 74,92%, thực hiện chi trả qua tài khoản với tổng số tiền 241,967 tỷ đồng.
- Lĩnh vực Y tế, Giáo dục: Ngành Y tế đã triển khai thanh toán viện phí, dịch vụ y tế không dùng tiền mặt tại 32 Bệnh viện với tổng số tiền thanh toán trong 6 tháng đầu năm 2024 là 301,447 tỷ đồng. UBND tỉnh đã chỉ đạo quyết liệt ngành Giáo dục triển khai thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh, trong đó áp dụng đa dạng hình thức thu nộp học phí, thanh toán tiền lương, phụ cấp cho học sinh, giáo viên (qua phần mềm Sisap, hệ thống Vnedu, tài khoản ngân hàng), đến nay, đã đạt những kết quả sau: 100% trường học triển khai thu, nộp học phí, thanh toán tiền lương, phụ cấp tiền lương cho cán bộ, giáo viên, nhân viên bằng hình thức không dùng tiền mặt; 98,85% học sinh, phụ huynh học sinh thanh toán học phí bằng hình thức không dùng tiền mặt.
- Lĩnh vực Bảo hiểm xã hội: Toàn tỉnh có 65.972/110.196 số người hưởng nhận các chế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp qua tài khoản cá nhân tại khu vực đô thị, đạt 59,9%, tăng 8,15% so với năm 2023. Trong đó, số người hưởng nhận chi trả qua tài khoản cụ thể theo từng chế độ: Chế độ BHXH hàng tháng đạt tỷ lệ 41,13%; chế độ BHXH một lần đạt tỷ lệ 92,81%; chế độ thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe đạt tỷ lệ 99,9%; trợ cấp thất nghiệp đạt tỷ lệ 99,5%.
- Nhóm phát triển công dân số: Các Sở, ban, ngành, UBND các cấp, các cơ quan báo chí, trong đó nòng cốt là Công an các cấp đã tổ chức triển khai nhiều hoạt động tuyên truyền để người dân hiểu, đăng ký, sử dụng định danh điện tử và sử dụng các tiện ích trên ứng dụng VNeID. 100% công dân đã được cung cấp số định danh cá nhân trong thực hiện thủ tục hành chính, dân sự. Tính đến ngày 09/6/2024, Công an tỉnh đã thu nhận, cấp 2.715.250 thẻ căn cước công dân gắn chíp cho 100% công dân có đủ điều kiện trên địa bàn tỉnh, đã thu nhận 2.452.678 hồ sơ định danh điện tử, kích hoạt thành công 1.946.522 tài khoản vượt mục tiêu và chỉ tiêu UBND tỉnh giao 30%. Triển khai các tiện ích trên ứng dụng VNeID: Triển khai thông báo lưu trú trên tài khoản định danh điện tử với 19.152 lượt. Giúp người dân không phải đến cơ quan Công an để thực hiện khai báo lưu trú. Triển khai tiện ích kiến nghị, phản ánh về an ninh - trật tự trên tài khoản định danh điện tử: Đến nay, đã có 267 kiến nghị, phản ánh của người dân. Tạo thuận tiện cho người dân trong việc phản ánh kịp thời về tình hình an ninh - trật tự mà không phải đến cơ quan Công an, góp phần phòng ngừa tội phạm từ sớm, từ xa. Tích cực phối hợp với các ngành Giao thông vận tải, Bảo hiểm xã hội, Y tế để tích hợp dữ liệu đăng ký phương tiện, giấy phép lái xe, thông tin bảo hiểm xã hội và thông tin bảo hiểm y tế trên tài khoản định danh điện tử, tạo thuận lợi cho người dân trong các giao dịch dân sự.
6. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng
- Về công tác chỉ đạo triển khai: UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 774/KH-UBND ngày 08/11/2022 về việc triển khai thực hiện Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Ngoài ra, UBND tỉnh cũng đã ban hành 03 Kế hoạch và nhiều văn bản triển khai thực hiện, chỉ đạo các mặt công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng như: Kế hoạch số 677/KH-UBND ngày 29/12/2022 về thực hiện Đề án “Đào tạo nguồn nhân lực an ninh mạng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng Thế trận An ninh nhân dân trên không gian mạng” trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Kế hoạch số 76/KH-UBND ngày 15/02/2023 về chuyển đổi số tỉnh Nghệ An năm 2023; Công văn số 48/UBND-TH ngày 04/01/2023 về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 26/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh thông tin cho thiết bị camera giám sát,...
- Thực hiện công tác chia sẻ thông tin và giám sát quốc gia, tỉnh Nghệ An đã cung cấp 42 địa chỉ IP, 148 tên miền (Domain) của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh đến Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng Quốc gia trực thuộc Cục An toàn thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện giám sát, cảnh báo kịp thời đến Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị để khắc phục.
- Công tác đảm bảo an toàn thông tin cho Cổng thông tin điện tử tỉnh cũng được quan tâm, chú trọng thông qua việc phối hợp với Cục Tin học nghiệp vụ (H49), Bộ Công An và Trung tâm ứng cứu khẩn cấp sự cố máy tính Việt Nam VNCERT (nay là VNCERT/CC) trong công tác đảm bảo an toàn thông tin cho Cổng thông tin điện tử tỉnh.
- UBND tỉnh chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức khảo sát, đánh giá hiện trạng đảm bảo an toàn thông tin trong các cơ quan Nhà nước của tỉnh. Đồng thời đôn đốc các đơn vị thực hiện đánh giá, đảm bảo an toàn thông tin theo cấp độ cho các hệ thống thông tin của các sở, ban, ngành trong tỉnh. Hàng năm đều tổ chức ít nhất 02 đợt diễn tập ứng cứu sự cố máy tính cho các cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách CNTT trong các cơ quan Nhà nước của tỉnh. UBND tỉnh đã ban hành văn bản về việc triển khai Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 23/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tuân thủ quy định pháp luật và tăng cường bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ.
- Tổ chức thực hiện xác định cấp độ an toàn cho 100% hệ thống thông tin cấp độ 2, 3 của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh đảm bảo theo quy định. Kết quả đã phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ và phương án đảm bảo an toàn thông tin theo cấp độ đề xuất cho 8/8 hệ thống cấp độ 3, 42/42 hệ thống cấp độ 2 cho 21 sở, ban, ngành và 21 huyện, thành, thị, 460/460 hệ thống cấp độ 1 của 460 xã, phường, thị trấn.
- Duy trì vận hành phần mềm Hệ thống phòng, chống mã độc tập trung của tỉnh đến hơn 6.200 máy tính của các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện. Triển khai thuê dịch vụ Trung tâm giám sát an toàn thông tin và an ninh mạng (SOC) tỉnh Nghệ An kết nối với NCSC, đưa vào vận hành chính thức từ ngày 06/02/2024. Số liệu giám sát tính đến tháng 6 năm 2024 cụ thể như sau: Số máy tính cá nhân được giám sát: 5.262 máy; Số máy chủ được giám sát: 70 máy; Số thiết bị mạng (router, switch, firewall) được giám sát: 499 thiết bị; Số máy tính người dùng bị nhiễm mã độc: 750. Số cảnh báo mã độc phát hiện trên máy tính người dùng: 590.473; Số máy tính không có bản quyền Windows: 1212; Số máy tính có lỗ hổng MS 17010: 108; Số máy tính không bật firewall: 1.160; Số máy tính cấu hình kiểm soát tài khoản người dùng (UAC) ở mức thấp: 3.025; Số máy tính cài phần mềm WinRar có lỗ hổng: 1.495. Số máy tính không cài phần mềm antiVirus: 365.
7. Hạn chế và nguyên nhân
a) Hạn chế
- Về nhận thức số: Nhận thức về chuyển đổi số ở một số cơ quan, địa phương chưa thực sự rõ ràng; chưa định hình được các nội dung triển khai chuyển đổi số trong đơn vị, địa phương, lĩnh vực; người đứng đầu tại một số đơn vị chưa thực sự quan tâm đến chuyển đổi số.
- Về thể chế số:
+ Các văn bản pháp lý về chuyển đổi số chưa hoàn thiện, trong đó có khung pháp lý về báo cáo các chỉ tiêu thống kê về chuyển đổi số, việc đánh giá mức độ chuyển đổi số rất khó khăn, nhất là kinh tế số và xã hội số.
+ Hiện nay, tỉnh chưa có cơ chế, chính sách để thu hút các nguồn lực xã hội đầu tư vào lĩnh vực CNTT và hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số. Đồng thời cũng chưa có cơ chế, chính sách thu hút các chuyên gia công nghệ số, nhân lực CNTT chất lượng cao làm việc trong các cơ quan của hệ thống chính trị.
+ Việc thẩm định các nhiệm vụ, dự án CNTT/chuyển đổi số tại địa phương gặp nhiều khó khăn do chưa đầy đủ định mức kinh tế - kỹ thuật, an toàn thông tin; việc phân định cơ quan thẩm định chưa rõ ràng trong quy định của Trung ương, dẫn đến tình trạng thiếu thống nhất trong thực thi tại địa phương.
- Về hạ tầng số:
+ Phát triển hạ tầng số tại vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn, do thiếu điện lưới, địa hình phức tạp.
+ Ở khu vực đô thị, một số bộ phận người dân e ngại về ảnh hưởng của sóng điện từ của trạm BTS nên cản trở, khiếu nại, khiếu kiện, ảnh hưởng đến duy trì và phát triển hạ tầng viễn thông, hạ tầng số.
+ Cơ sở vật chất, hạ tầng phục vụ ứng dụng CNTT/chuyển đổi số tại một số sở, ngành, cấp huyện, cấp xã xuống cấp, thiếu đồng bộ, ảnh hưởng đến việc triển khai các nền tảng số phục vụ quản lý và điều hành. Hệ thống giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh hiện đang hoạt động không ổn định, chưa đáp ứng đầy đủ chức năng, tính năng kỹ thuật theo quy định hiện hành.
- Về hoạt động chính quyền số:
+ Việc khai thác các hệ thống thông tin dùng chung phục vụ quản lý và điều hành ở một số địa phương chưa triệt để.
+ Cơ sở dữ liệu của các ngành còn rời rạc dẫn đến khó khăn trong kết nối, liên thông và chia sẻ. Cơ sở dữ liệu chưa đầy đủ, chất lượng chưa cao, cần cập nhật, làm sạch để thực hiện kết nối và chia sẻ.
+ Tình hình ngân sách địa phương còn gặp nhiều khó khăn, do đó kinh phí dành cho chuyển đổi số chưa tương xứng với các nhiệm vụ đặt ra.
+ Các nhiệm vụ về xây dựng đô thị thông minh, trung tâm điều hành thông minh (IOC) đang triển khai chưa hiệu quả.
- Về nhân lực số:
+ Hiện nay, toàn tỉnh chỉ có 67/74.000 (đạt 0,09%) cán bộ chuyên trách CNTT. Hiện còn 07/21 sở, ban, ngành và 08/21 UBND cấp huyện chưa bố trí được cán bộ chuyên trách CNTT, chưa đáp ứng yêu cầu theo Nghị quyết số 09-NQ/TU đề ra. Đồng thời chưa bố trí được cán bộ chuyên trách/phụ trách công tác chuyển đổi số tại cấp xã, phường, thị trấn. Việc chưa bố trí đủ nhân lực tham mưu công tác chuyển đổi số gây khó khăn trong quá trình triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số của các sở, ban, ngành, địa phương.
+ Đội ngũ nhân lực về CNTT/chuyển đổi số ở cấp huyện, cấp xã và trong các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ còn thiếu và yếu; do đó việc triển khai các nội dung về chuyển đổi số đang gặp nhiều khó khăn. Còn thiếu nhân lực chất lượng cao, có kỹ năng, nhất là cho ngành CNTT.
+ Hoạt động của Tổ công nghệ số cộng đồng tại các thôn, xóm, làng, bản hiệu quả chưa cao; chưa có cơ chế gắn quyền và nghĩa vụ của các tổ công nghệ số cộng đồng.
- Về đảm bảo an toàn thông tin mạng:
+ Kỹ năng cơ bản và nâng cao về đảm bảo an toàn thông tin của đội ngũ cán bộ chuyên trách chuyển đổi số, cán bộ công chức, doanh nghiệp và người dân còn yếu và thiếu. Chưa có chuyên gia giỏi, được đào tạo chuyên ngành an toàn thông tin làm việc trong các cơ quan Nhà nước của tỉnh, hầu hết đều là cán bộ chuyên ngành tổng hợp về CNTT, không thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về an toàn thông tin mạng.
+ Cơ sở hạ tầng mạng thông tin nói chung, đảm bảo an toàn thông tin nói riêng của hầu hết các cơ quan, đơn vị còn yếu và chưa đồng bộ, đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa.
+ Số doanh nghiệp CNTT phục vụ quá trình chuyển đổi số của tỉnh chưa nhiều, chưa có doanh nghiệp chuyên sâu về lĩnh vực an toàn thông tin, đa số đều cần sự hỗ trợ của các đơn vị cấp trên ở các tỉnh/thành lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh.
+ Các đơn vị chưa thực hiện đầu tư đảm bảo an toàn thông tin khi đưa các hệ thống vào vận hành chính thức. Chậm đề ra lộ trình, giải pháp cụ thể về đảm bảo an toàn thông tin. Vấn đề an toàn thông tin trên không gian mạng vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro.
+ Về công tác kiểm tra, giám sát: Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc tổ chức triển khai, tuy nhiên thực tế hiện nay, tình trạng lừa đảo trên không gian mạng, các nguồn tin xấu, độc ảnh hưởng đến uy tín các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh vẫn tiếp diễn, chưa được xử lý triệt để.
- Về Kinh tế số, xã hội số:
+ Tỷ trọng KTS/GRDP tỉnh Nghệ An còn thấp, chỉ chiếm 9,3%,
+ Các doanh nghiệp số tại Nghệ An đang rất hạn chế, chủ yếu tập trung ở khu vực thành thị. Việc ứng dụng các nền tảng số vào quản lý, sản xuất kinh doanh cũng đang hạn chế, nhất là khu vực nông thôn, tập trung chỉ ở hoạt động quảng bá sản phẩm trên Website, mạng xã hội, một số thanh toán không dùng tiền mặt.
b) Nguyên nhân
- Nguyên nhân khách quan:
+ Chuyển đổi số là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên công nghệ số; cần quá trình thay đổi, sự đồng hành của chính quyền, doanh nghiệp và người dân. Do đó, trong thời gian ngắn chưa thể có biến chuyển rõ rệt trong từng ngành, địa phương.
+ Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến đầu tư cho chuyển đổi số, cơ chế chính sách cho đội ngũ cán bộ làm công tác chuyển đổi số, công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng hiện còn thiếu và chưa cụ thể, dẫn đến quá trình triển khai còn lúng túng, thiếu cơ sở pháp lý.
+ Nhân lực chuyển đổi số còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng chuyên môn, trong khi việc bố trí biên chế công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan nhà nước của tỉnh rất khó khăn. Nhận thức, trình độ, kỹ năng và thói quen của một số doanh nghiệp cũng như người dân trong ứng dụng CNTT, công nghệ số, đảm bảo an toàn thông tin phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh và khai thác, sử dụng các dịch vụ trên môi trường mạng chưa đảm bảo yêu cầu.
+ Tỉnh Nghệ An là địa phương có địa hình rộng, dân số đông, trình độ dân trí còn chưa đồng đều, điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, nguồn lực đầu tư cho chuyển đổi số còn rất hạn chế. Do đó, việc tăng các chỉ số chuyển đổi số sử dụng tỷ lệ dân số/số cán bộ công chức, viên chức, người lao động/diện tích/đơn vị hành chính và các chỉ số về kinh tế số, xã hội số gặp rất nhiều khó khăn.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Nhận thức, quyết tâm chính trị về chuyển đổi số của các cấp ủy đảng, chính quyền và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp và người dân chưa theo kịp với yêu cầu thực tiễn. Nhiều cơ quan, đơn vị chưa mạnh dạn thay đổi phương pháp, cách làm việc truyền thống và lựa chọn hướng đi phù hợp. Mặt khác một số đơn vị triển khai đồng thời nhiều giải pháp, phần mềm ứng dụng nhưng chưa sát tình hình thực tế, dẫn đến lãng phí trong đầu tư, hiệu quả không cao.
+ Nguồn lực đầu tư cho chuyển đổi số chưa đáp ứng được nhu cầu; một số chương trình, dự án trọng điểm về hiện đại hóa hành chính, chuyển đổi số còn chậm triển khai.
+ Phát triển kinh tế số, xã hội số là nhiệm vụ quan trọng của chuyển đổi số, tuy nhiên việc triển khai trên địa bàn tỉnh còn rất lúng túng, khó khăn do cơ chế, chính sách, hướng dẫn chưa cụ thể, nền tảng để tổ chức thực hiện và hệ thống đo lường, đánh giá khu vực kinh tế số, xã hội số chưa thực sự rõ ràng.
III. NỘI DUNG ĐỀ ÁN CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2030
1. Quan điểm chuyển đổi số
1. Huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, các sở, ban, ngành, địa phương và sự hưởng ứng, tham gia tích cực của toàn dân, cộng đồng doanh nghiệp là yếu tố quan trọng nhất bảo đảm sự thành công trong chuyển đổi số.
2. Bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số đặt ra tại các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và chương trình, chiến lược chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
3. Người đứng đầu các cấp phải vào cuộc, trực tiếp tham gia, dẫn dắt triển khai thực hiện các nhiệm vụ, đó là yếu tố quyết định thành công của công tác chuyển đổi số tỉnh Nghệ An.
4. Phải lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm, là chủ thể và là mục tiêu của chuyển đổi số, người dân, doanh nghiệp được thụ hưởng những thành quả do chuyển đổi số mang lại theo tinh thần “không để ai bị bỏ lại phía sau”.
5. Kết quả triển khai Đề án 06/CP đã chứng minh thành công, có tác độ lan tỏa chuyển đổi số ở các các cấp, các ngành; mỗi sở, ban, ngành, địa phương cần có một nhiệm vụ đột phá để khơi thông, lan tỏa chuyển đổi số, khai thác hiệu quả tài nguyên dữ liệu từ mỗi cơ sở dữ liệu quốc gia.
6. Triển khai thí điểm đối với các bài toán chuyển đổi số mới, chưa có kinh nghiệm, nguồn lực để triển khai trên quy mô rộng, trên sở đó đánh giá tính khả thi, hiệu quả, lựa chọn mô hình thành công và tiến hành phổ cập.
7. Đưa các hoạt động chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương lên môi trường số, thực hiện chỉ đạo, điều hành trực tuyến, dựa trên dữ liệu; hoạt động tham mưu, xử lý công việc của mọi cán bộ, công chức phải được ghi nhận trên môi trường số.
8. Chuyển đổi số phải gắn liền với đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng. Coi đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng là trụ cột quan trọng, là điều kiện tiên quyết, tạo lập niềm tin và sự bền vững của chuyển đổi số.
2. Nguyên tắc chuyển đổi số
- Kế thừa, phát huy kết quả đạt được trong triển khai Chính quyền điện tử, cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, hình ảnh Chính quyền Nghệ An năng động, thân thiện, phục vụ trong giai đoạn vừa qua.
- Chủ động trong lựa chọn, ứng dụng các công nghệ và nền tảng số, từng bước làm chủ công nghệ để thực hiện chuyển đổi số bền vững, hiệu quả.
- Bảo đảm an toàn thông tin là yếu tố then chốt để chuyển đổi số thành công; hợp tác, tận dụng tối đa nguồn lực của các thành phần kinh tế - xã hội cả trong và ngoài tỉnh để chuyển đổi số; bảo đảm bảo việc chuyển đổi số có tác động bình đẳng và có lợi ích cho tất cả các thành phần trong xã hội; có sự phối hợp, kết nối, chia sẻ giữa các tổ chức, cá nhân trong toàn xã hội để chuyển đổi số mạnh mẽ.
3. Tầm nhìn, mục tiêu
a) Tầm nhìn đến năm 2030
Ứng dụng mạnh mẽ, tiên phong các công nghệ số, dữ liệu số trong tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của chính quyền, phương thức, làm việc, sản xuất kinh doanh của người dân và doanh nghiệp trên cơ sở kế thừa và phát huy tiềm năng về văn hoá, con người, kinh tế - xã hội địa phương hướng đến phát triển Nghệ An thịnh vượng, ổn định và bền vững. Đến năm 2025, Nghệ An nằm trong top 30 và đến năm 2030, Nghệ An nằm trong top 25 tỉnh, thành phố có chỉ số chuyển đổi số tốt nhất của cả nước.
b) Mục tiêu đến năm 2025
- Về chính quyền số:
+ 100% cơ quan đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng; 100% cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh được triển khai trên nền tảng điện toán đám mây.
+ 100% cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo, bồi dưỡng hoặc tự bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng số; 100% cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện có cán bộ phụ trách công nghệ thông tin.
+ Triển khai hệ thống hội nghị trực tuyến đồng bộ từ cấp tỉnh đến cấp xã và kết nối với hệ thống hội nghị trực tuyến quốc gia.
+ Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở lên; tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.
+ 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước, hồ sơ công việc có nội dung mật).
+ 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội được thực hiện trực tuyến và liên thông với hệ thống báo cáo quốc gia.
+ 100% cơ sở dữ liệu quốc gia được kết nối, ứng dụng trên địa bàn tỉnh theo lộ trình của Chính phủ; từng bước hình thành cơ sở dữ liệu mở của tỉnh kết nối liên thông trên 80% cơ sở dữ liệu của các ban, sở, ngành để phục vụ quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, khai thác trọn đời.
- Về kinh tế số:
+ Kinh tế số chiếm khoảng 15% GRDP.
+ Từ 80% người dân 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác.
+ Phấn đấu có ít nhất từ 01 đến 02 cơ sở giáo dục triển khai đào tạo về thương mại điện tử; trên 3.000 lượt doanh nghiệp, hợp tác xã, làng nghề, hộ kinh doanh, cán bộ công chức, viên chức, sinh viên, thanh niên khởi nghiệp được tham gia các chương trình đào tạo, tập huấn về thực thi pháp luật và kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử. Từng bước hình thành các doanh nghiệp công nghệ số, doanh nghiệp số và hợp tác xã số.
+ 100% hộ sản xuất nông nghiệp được lập danh sách và chuẩn hóa, số hóa dữ liệu theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Về xã hội số:
+ Trên 50% người dùng thiết bị đầu cuối thông minh được tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chính quyền điện tử, dịch vụ đô thị thông minh.
+ 50% người dân trưởng thành sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử.
+ Triển khai thí điểm và nhân rộng các dịch vụ số (y tế, giáo dục, giao thông, an ninh, trật tự, du lịch…) thuộc hệ thống dịch vụ đô thị thông minh tại thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, thị xã Hoàng Mai, thị xã Thái Hòa.
c) Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Hình thành hệ thống cơ sở dữ liệu và dịch vụ số đồng bộ 3 cấp và kết nối với Trung ương; hoạt động giao dịch giữa các cơ quan đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và giữa chính quyền với người dân, doanh nghiệp cơ bản được thực hiện trên các nền tảng công nghệ số.
- 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 95% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 85% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước, hồ sơ công việc có nội dung mật).
- 100% doanh nghiệp trong các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp ứng dụng công nghệ số trong quản lý, điều hành, sản xuất và kinh doanh trên sàn thương mại điện tử; trên 80% doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuyển đổi số.
- Phát triển, nhân rộng các dịch vụ đô thị thông minh đến các trung tâm đô thị của tỉnh.
- Trên 80% người dùng điện thoại, thiết bị thông minh được tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chính quyền điện tử, dịch vụ đô thị thông minh.
- 80% người dân trưởng thành sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử.
- Có 100% doanh nghiệp nông nghiệp được lập danh sách và chuẩn hóa, số hóa dữ liệu và 100% số hộ sản xuất nông nghiệp được lập danh sách và chuẩn hóa, số hóa dữ liệu.
4. Đề xuất giải pháp và lộ trình thực hiện
Tiếp tục tập trung triển khai các nhiệm vụ, giải pháp, các dự án ưu tiên đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Kế hoạch số 586/KH-UBND ngày 22/8/2022 về chuyển đổi số tỉnh Nghệ An đến năm 2025. Đồng thời, triển khai một số giải pháp và lộ trình thực hiện cụ thể từ nay đến năm 2030 như sau:
a) Phát triển nền tảng cho chuyển đổi số
- Chuyển đổi nhận thức:
+ Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với nghị quyết, chiến lược, chương trình hành động, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của các cấp, các ngành, đặc biệt là thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh, nhiệm kỳ 2020 - 2025, Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/8/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Nghệ An đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội trong tuyên truyền; thực hiện tốt chức năng giám sát, vận động nhân dân tích cực hưởng ứng chương trình chuyển đổi số tại địa phương.
+ Người đứng đầu chịu trách nhiệm về chuyển đổi số trong cơ quan, tổ chức, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách; tổ chức phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, người dân và doanh nghiệp về sự cần thiết và tính cấp thiết của chuyển đổi số; chỉ đạo tái cấu trúc, đổi mới mô hình hoạt động, điều hành và mô hình nghiệp vụ từ “truyền thống” sang sử dụng dữ liệu số.
+ Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cho người dân, doanh nghiệp và toàn xã hội về chuyển đổi số. Tổ chức phổ cập kỹ năng số cho người dân, hướng dẫn người dân sử dụng các dịch vụ số của cơ quan nhà nước và kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân trên không gian mạng. Xây dựng Chuyên mục về Chuyển đổi số trên các trang thông tin, cổng, các phương tiện thông tin đại chúng. Thường xuyên tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm về chuyển đổi số, công nghệ số tại tỉnh nhằm trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, mô hình, giải pháp đã triển khai thành công.
+ Phát huy vai trò liên kết chuyển đổi số giữa các cơ quan nhà nước và các tổ chức, doanh nghiệp; giữa các hội, hiệp hội ngành nghề CNTT với các hội, hiệp hội chuyên ngành trong các lĩnh vực khác để tạo hiệu ứng lan tỏa ra xã hội.
+ Chọn ngày 10/10 hằng năm là “Ngày chuyển đổi số” tại tỉnh Nghệ An kết hợp công bố và quảng bá các sản phẩm công nghệ số được sản xuất tại Nghệ An.
- Cơ chế, chính sách:
+ Cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Nghệ An phù hợp Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và đáp ứng các yêu cầu về ứng dụng CNTT, phát triển Chính quyền điện tử và chuyển đổi số của quốc gia, tỉnh Nghệ An.
+ Cập nhật Kiến trúc ICT phát triển dịch vụ đô thị thông minh phù hợp với Khung tham chiếu quốc gia.
+ Thường xuyên rà soát, cập nhật, ban hành Quyết định phê duyệt an toàn thông tin theo cấp độ cho các hệ thống thông tin các cấp của tỉnh.
+ Điều chỉnh quy chế sử dụng hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh, trong đó, ưu tiên sử dụng dữ liệu số thay thế thành phần hồ sơ, giấy tờ phải nộp trong cung cấp dịch vụ công và sử dụng dữ liệu số trong chỉ đạo, điều hành để phát triển kinh tế - xã hội.
+ Hỗ trợ doanh nghiệp, cá nhân triển khai sandbox để phát triển, thử nghiệm và áp dụng các sản phẩm, giải pháp, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới dựa trên công nghệ số nhằm thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
+ Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút nguồn lực đầu vào lĩnh vực công nghệ thông tin, chuyển đổi số.
+ Xây dựng chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao để tham gia quản lý về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trên tất cả các lĩnh vực khi thực hiện chuyển đổi số. Trong đó, chú trọng đến chính sách ưu đãi về thu nhập và môi trường làm việc. Đồng thời hỗ trợ đào tạo cho người lao động trong các doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, nâng cao năng lực cạnh tranh, thích ứng của doanh nghiệp trong tình hình mới.
- Phát triển hạ tầng số:
+ Tiếp tục nâng cấp hạ tầng kỹ thuật viễn thông bảo đảm chất lượng dịch vụ internet băng rộng và phủ khắp đến các hộ gia đình; triển khai mạng 5G bảo đảm chất lượng cho các dịch vụ IoT,...
+ Triển khai mạng truyền số liệu chuyên dùng ổn định, an toàn, thông suốt, từ cấp tỉnh đến cấp xã trên cơ sở tái cấu trúc mạng truyền số liệu chuyên dùng hiện có và mạng diện rộng của tỉnh theo hướng ưu tiên thuê dịch vụ, sử dụng hiệu quả mạng dùng riêng cho Chính phủ số, tuân thủ mô hình tham chiếu về kết nối mạng cho bộ, ngành, địa phương do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
+ Trang bị, nâng cấp máy tính, các thiết bị đầu cuối và chứng thư số chuyên dùng để phục vụ kịp thời các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước.
+ Nghiên cứu, triển khai Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh theo mô hình điện toán đám mây dùng riêng kết nối với đám mây của Chính phủ nhằm tạo môi trường để lưu trữ, chia sẻ tài nguyên, phát triển dịch vụ được linh hoạt, hiệu quả, nhanh chóng.
+ Phát triển hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT); tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu như giao thông, năng lượng, điện, nước, đô thị để chuyển đổi thành một bộ phận cấu thành quan trọng của hạ tầng số.
+ Kết nối hệ thống mạng giữa khối Đảng với khối Chính quyền và đưa vào sử dụng để trao đổi một số nội dung cần thiết nhằm phát huy hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành.
+ Xây dựng, triển khai và phát triển mạng 5G trên địa bàn tỉnh.
+ Triển khai chuyển đổi toàn bộ hệ thống ứng dụng của tỉnh sang sử dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPv6).
- Phát triển dữ liệu số:
+ Hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất đai, xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất, bản đồ quỹ đất, chia sẻ dữ liệu và bản đồ nền về Trung tâm tích hợp dữ liệu. Nâng cấp, mở rộng bản đồ nền GIS để áp dụng cho các dữ liệu không gian của các chuyên ngành.
+ Phát triển cơ sở dữ liệu hạ tầng đô thị, hợp nhất các dữ liệu đất đai, quy hoạch, xây dựng, giao thông, cấp thoát nước, cây xanh, phòng cháy chữa cháy, viễn thông, lưới điện... trên nền tảng công nghệ GIS.
+ Chuẩn hóa, hoàn thiện cơ sở dữ liệu công dân, doanh nghiệp của tỉnh, kết nối, đồng bộ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đăng ký doanh nghiệp thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu.
+ Kết nối, tiếp nhận và chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu quốc gia thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia.
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung nhằm thu thập, tổng hợp, lưu trữ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau như: Hệ thống thông tin dùng chung, hệ thống thông tin chuyên ngành trên địa bàn tỉnh; chọn lọc dữ liệu từ các cơ quan Trung ương, dữ liệu từ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, dữ liệu từ các tạp chí khoa học... Qua đó phân tích, khai phá, hỗ trợ ra quyết định, chia sẻ dữ liệu trong các cơ quan nhà nước, tiến tới dữ liệu mở phục vụ cho toàn xã hội thông quan cổng dữ liệu mở của tỉnh.
+ Chú trọng phát triển và chuẩn hoá các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của các cơ quan quản lý nhà nước đưa vào kho dữ liệu dùng chung của tỉnh. Trong đó, ưu tiên phát triển các cơ sở dữ liệu về bệnh án điện tử; hệ thống cơ sở y tế, bệnh viện, nhà thuốc; thiết chế văn hoá, địa điểm tham quan du lịch; đối tượng chính sách; hộ kinh doanh cá thể; hạ tầng đô thị, quy hoạch đô thị;...
+ Tập trung số hoá 100% kết quả giải quyết các thủ tục hành chính còn hiệu lực.
+ Tiếp tục cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai để hoàn thành việc số hoá toàn bộ hồ sơ quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh.
+ Tiếp tục thực hiện số hoá tài liệu lưu trữ lịch sử của tỉnh.
+ Hoàn thiện xây dựng cơ sở dữ liệu Ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo các cấp quản lý (tỉnh, huyện, xã).
- Phát triển nền tảng số:
+ Nâng cấp trục tích hợp, liên thông dữ liệu (LGSP) của tỉnh Nghệ An phù hợp với việc kết nối, chia sẻ dữ liệu với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP) và các trục LGSP của các bộ, ngành, địa phương khác trên toàn quốc.
+ Phát triển nền tảng thông tin định danh cá nhân và kho dữ liệu số của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, kết nối với Hệ thống giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, các hệ thống thông tin của các đơn vi ̣như điện lực, cấp nước, môi trường đô thị, công chứng,... tạo thuận lợi cho giao dịch điện tử giữa người dân, doanh nghiệp với cơ quan nhà nước và các giao dịch điện tử dân sự khác.
+ Xây dựng nền tảng IoT (IoT Platform) để kết nối, tích hợp, kiểm soát, quản lý các thiết bị IoT, hỗ trợ phân tích dữ liệu, cung cấp thông tin, cảnh báo, hỗ trợ ra quyết định.
+ Xây dựng nền tảng trong lĩnh vực giáo dục như: Nền tảng dạy và học trực tuyến.
+ Phát triển nền tảng xử lý và thu thập dữ liệu phục vụ quá trình chuyển đổi số của các địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
+ Mở rộng ứng dụng các công nghệ nền tảng của hệ sinh thái công nghệ số gồm: IoT, 5G networks, điện toán đám mây, Big data, AI, Blockchain, năng lực tính toán và siêu máy tính với sự tương tác bổ sung cho nhau, mở ra những khả năng mới trong quản lý nông nghiệp và phát triển kinh tế số nông nghiệp.
- Bảo đảm an toàn, an ninh mạng:
+ Tập trung đào tạo, phát huy vai trò của Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Nghệ An kết hợp với sự hỗ trợ của của các cơ quan Trung ương để kịp thời ứng phó với các tình huống mất an toàn thông tin trên địa bàn Tỉnh. Hằng năm, tổ chức đào tạo hoặc cử nhân sự chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin/công nghệ thông tin tham gia các khóa đào tạo về quản lý, kỹ thuật về an toàn thông tin; tổ chức các chương trình diễn tập, tập huấn bảo đảm an toàn thông tin mạng với các phương án, kịch bản phù hợp thực tế cho cán bộ chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh để phát huy vai trò của lực lượng tại chỗ trong việc phòng ngừa, ứng phó với các sự cố thông thường tại đơn vị.
+ Xây dựng, ban hành các Kế hoạch, quy chế, quy định về bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của cơ quan, tổ chức; thường xuyên rà soát, cập nhật cho phù hợp với hướng dẫn của các cơ quan Trung ương.
+ Chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông tỉnh Nghệ An giám sát tình hình an toàn thông tin của các đơn vị qua Trung tâm điều hành An ninh mạng (SOC) tỉnh Nghệ An. Đồng thời thuê tổ chức giám sát chuyên nghiệp để giám sát Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh.
+ Định kỳ hàng năm, thuê tổ chức chuyên nghiệp, độc lập với đơn vị giám sát đánh giá an toàn thông tin các hệ thống thông tin quan trọng như: hệ thống thư điện tử công vụ, hệ thống Cổng thông tin điện tử, hệ thống giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, hệ thống quản lý văn bản và điều hành, hệ thống thông tin cán bộ công chức, hệ thống LGSP,... và hệ thống mạng LAN của ít nhất 1/3 sở, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, kết hợp với kiểm tra đột xuất những hệ thống thông tin được cảnh báo nguy cơ từ các cơ quan cấp trên hoặc qua hệ thống giám sát của tỉnh.
+ Thường xuyên rà soát, cập nhật, phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin và triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
+ Rà soát hiện trạng, tăng cường đầu tư trang thiết bị và thuê dịch vụ chuyên nghiệp nhằm nâng cao năng lực bảo đảm an toàn thông tin, phòng chống mã độc theo mô hình tập trung, ưu tiên cho các hệ thống cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp và Trung tâm Tích hợp dữ liệu.
+ Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng cơ bản về an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức nhà nước và người dân trên địa bàn.
+ Duy trì hoạt động thường xuyên của Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng; tham gia tích cực vào các hoạt động của Mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia; tăng cường chia sẻ, cung cấp thông tin về sự cố an toàn mạng.
- Hợp tác, nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số:
+ Chủ động, tích cực tham gia các tổ chức, diễn đàn về chuyển đổi số, đô thị thông minh, tăng cường hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, huy động nguồn lực, nghiên cứu, phát triển, chuyển giao các công nghệ mới, mô hình mới.
+ Triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có kết quả, sản phẩm phù hợp với định hướng xây dựng chính quyền số, đô thị thông minh; ưu tiên các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho chuyển đổi số, chú trọng các nhiệm vụ có kinh phí đối ứng của doanh nghiệp.
+ Lựa chọn ưu tiên ứng dụng một số công nghệ cốt lõi có thể đi tắt đón đầu cũng như có khả năng bứt phá mạnh mẽ như trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (blockchain) và thực tế ảo/thực tế tăng cường (VR/AR). Ưu đãi, hỗ trợ mạnh các doanh nghiệp khởi nghiệp phát triển và khuyến khích các doanh nghiệp lớn, truyền thống đi đầu trong việc ứng dụng các công nghệ này vào hoạt động sản xuất, thương mại.
+ Huy động nguồn lực của các doanh nghiệp trong triển khai chuyển đổi số qua hình thức doanh nghiệp cung cấp dịch vụ (có thu phí hoặc không thu phí) cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân (sàn giao dịch điện tử, ví điện tử...), nhà nước thuê dịch vụ công nghệ thông tin, hợp tác công tư...
+ Hợp tác với Hiệp hội, doanh nghiệp, Viện, Trường; các địa phương và tổ chức quốc tế trong hợp tác, tài trợ, nghiên cứu, phát triển các sản phẩm công nghệ số.
- Phát triển nhân lực cho chuyển đổi số:
+ Phối hợp với các trường đại học tăng cường công tác tư vấn tuyển sinh ngành công nghệ thông tin - truyền thông trên địa bàn tỉnh, khuyến khích các trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn đổi mới phương thức đào tạo theo nhu cầu sử dụng của thị trường lao động phục vụ chuyển đổi số.
+ Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi số, công nghệ số cho lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp. Đặc biệt chú trọng đào tạo nhóm chuyên gia hỗ trợ chuyển đổi số tỉnh; kết nối mạng lưới chuyên gia tư vấn chuyển đổi số.
+ Tổ chức đào tạo, tập huấn, cập nhật kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi số, công nghệ số, công nghệ 4.0 cho lãnh đạo và cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn Tỉnh.
+ Thu hút chuyên gia, nhân lực CNTT tập đoàn, doanh nghiệp công nghệ đến Tỉnh đầu tư, làm việc.
+ Hình thành tổ chức giám sát và vận hành Trung tâm IOC; các tổ/đội triển khai chính quyền số tại các cơ quan, địa phương.
+ Tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình môn Tin học trong chương trình giáo dục phổ thông đảm bảo trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức tin học phổ thông và hình thành những năng lực cơ bản, phù hợp với từng cấp học; Lồng ghép vào các môn học nội dung giáo dục về kiến thức, kỹ năng số, công nghệ số và triển khai giáo dục STEM/STEAM/STEAME trong các cơ sở giáo dục giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên (các cấp từ tiểu học đến trung học phổ thông) góp phần hình thành công dân số, công dân toàn cầu..
+ Chủ động đào tạo nguồn nhân lực CNTT tại chỗ thông qua việc nâng cao chất lượng đào tạo các ngành công nghệ thông tin, toán - tin học, điện tử, viễn thông trong các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh.
+ Xây dựng chính sách hạn chế việc chảy máu chất xám và thu hút nguồn nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao về làm việc tại Nghệ An. Đặc biệt chú trọng chính sách, ưu đãi, tạo điều kiện làm việc cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin tại các cơ quan nhà nước.
+ Áp dụng các giải pháp công nghệ để đào tạo nâng cao, đào tạo lại hiệu quả như triển khai các giải pháp xây dựng các nền tảng học trực tuyến phục vụ việc đào tạo lại.
b) Phát triển Chính quyền số
- Phát triển các ứng dụng, dịch vụ CNTT phục vụ hoạt động nội bộ các cơ quan nhà nước, bảo đảm đồng bộ, thống nhất, kết nối với các nền tảng dùng chung quốc gia để tránh trùng lặp, lãng phí.
- Nâng cấp Cổng thông tin điện tử tỉnh và trang thông tin điện tử các địa phương, đơn vị trên cơ sở tích hợp với Hệ thống một cửa điện tử, kết nối với Hệ thống giám sát quốc gia về Chính phủ số; ứng dụng công nghệ số để cá nhân hóa giao diện, nâng cao trải nghiệm người dùng dịch vụ công, tiếp thu ý kiến người dân và doanh nghiệp khi xây dựng, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến.
- Duy trì Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, bảo đảm kết nối, liên thông trao đổi văn bản điện tử với bộ, ngành và các cấp chính quyền địa phương.
- Xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo và triển khai đến tất cả các ngành, địa phương trên địa bàn Tỉnh, từng bước tự động hóa công tác báo cáo, thống kê phục vụ sự chỉ đạo, điều hành nhanh chóng, kịp thời và kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
- Xây dựng và đưa vào vận hành Trung tâm tâm điều hành thông minh (IOC) của tỉnh để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành xuyên suốt lộ trình chuyển đổi số của tỉnh.
- Phát triển các hệ thống làm việc từ xa theo hướng thuê dịch vụ nhằm đa dạng hóa các hình thức làm việc phù hợp với từng đối tượng, hoàn cảnh khác nhau.
- Phát triển các ứng dụng, dịch vụ nghiệp vụ, chuyên ngành không chỉ phục vụ cho nội bộ tỉnh mà còn có thể kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin trong và ngoài tỉnh theo nhu cầu.
- Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ số mới như: Cloud, Big Data, Di động, IoT AI, Blockchain, Mạng xã hội và các công nghệ số mới trong xây dựng, triển khai các ứng dụng, dịch vụ Chính quyền số để tiết kiệm thời gian, chi phí xây dựng, vận hành các hệ thống thông tin và tự động hoá, thông minh hoá, tối ưu hoá các quy trình xử lý công việc.
- Phát triển ứng dụng, dịch vụ CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp. Mở rộng các dịch vụ công trực tuyến dựa trên nhu cầu người dân; tận dụng sức mạnh của công nghệ để phát triển các dịch vụ số mới, đồng thời tinh giản một số dịch vụ không cần thiết. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ trí tuệ nhân tạo trong cung cấp dịch vụ như trợ lý ảo, trả lời tự động. Triển khai các nội dung khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến để giảm chi phí và thời gian khi thực hiện thủ tục hành chính.
c) Phát triển Kinh tế số
- Đẩy nhanh việc chuyển đổi số trong doanh nghiệp nhỏ và vừa (doanh nghiệp SMEs) thông qua việc sử dụng các nền tảng số xuất sắc nhằm giúp các doanh nghiệp SMEs tối ưu hóa hoạt động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực và lợi thế cạnh tranh, tạo ra các giá trị mới cho doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế số quốc gia và trong từng ngành, lĩnh vực.
- Cung cấp dữ liệu, thông tin chia sẻ, dữ liệu mở, hệ sinh thái nội dung số cho xã hội, nền kinh tế, các doanh nghiệp công nghệ nhằm tạo ra dòng chảy dữ liệu, động lực phát triển dữ liệu, tăng giá trị dữ liệu, là cơ sở để đổi mới sáng tạo, phát triển các dịch vụ nội dung số, phát triển nền kinh tế số, truyền thông - quảng cáo số; dịch vụ sáng tạo thông minh; thương mại điện tử;...
- Tạo điều kiện, thúc đẩy các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư, tài trợ, tăng cường nghiên cứu các công nghệ số, phát triển các nền tảng số, hoạt động dữ liệu số, tạo ra các dịch vụ nội dung số phục vụ xã hội, phát triển nền kinh tế số.
- Tạo điều kiện phát triển cho kinh tế chia sẻ, kinh tế trả công.
- Phát triển thương mại điện tử: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia các sàn giao dịch điện tử (Shopee, Tiki, Sendo, Amazon, Lazada, Postmart, Voso...); hiện đại hoá mạng lưới và dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát theo hướng bưu chính sẽ phát triển thành hạ tầng cho thương mại điện tử. Triển khai hệ thống định danh địa chỉ (postcode) đến từng hộ gia đình.
- Thúc đẩy doanh nghiệp và công nghiệp số:
+ Chuyển đổi doanh nghiệp thành doanh nghiệp số (cung cấp các chuơ̛ng trình nâng cao nhận thức, khuyến khích đổi mới sáng tạo dựa trên dữ liệu số, như đổi mới quản trị, CRM, ERP, e-Invoice).
+ Tăng cường hiện diện số và khuyến khích sử dụng các nền tảng thương mại điện tử (hỗ trợ đào tạo, kinh phí cho các doanh nghiệp phát triển nền tảng thương mại điện tử).
- Phát triển thị trường lao động trong thời đại số:
+ Đáp ứng kỹ năng số trong hệ thống giáo dục, các học giả, lực lượng lao động phù hợp thi ̣trường lao động mới (phổ cập, đào tạo kỹ năng số cho các đối tuợ̛ng trong hệ thống giáo dục phù hợp nhu cầu thi ̣trường...).
+ Tăng cường đào tạo nghề trực tuyến (đào tạo cho người xin việc hoặc công nhân trong doanh nghiệp; phát triển một nền tảng số mở cho đào tạo nhiều môn học).
+ Mở rộng các hình thức làm việc trong thời đại số bằng việc loại bỏ các rào cản khoảng cách (nghiên cứu, đánh giá mô hình làm việc từ xa trong khu vực tư và công, cung cấp tools và khuyến khích các tổ chức thực hiện hình thức này trong văn hóa làm việc).
+ Bảo đảm lực lượng làm việc chuyên nghiệp trong các lịch vực ICT (có chính sách, kế hoạch, hỗ trợ để đào tạo nhân lực số đáp ứng thi ̣trường như các lập trình viên, kỹ sư, chuyên gia tích hợp hệ thống trong lĩnh vực ICT, hay người thiết kế giao diện/trải nghiệm user, viết đặc tả, phân tích dữ liệu, chuyên gia mạng xã hội...; tăng cường đào tạo cơ bản về STEM).
- Triển khai Đề án thúc đẩy mô hình kinh tế chia sẻ ban hành tại Quyết định số 999/QĐ-TTg ngày 12/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng, ban hành và triển khai Kế hoạch Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ngành nghề truyền thống, doanh nghiệp sản xuất chuyển đổi sang cung cấp sản phẩm, dịch vụ trên các nền tảng số, sản xuất thông minh, từng bước tái cấu trúc doanh nghiệp, nâng cao năng lực nội tại của doanh nghiệp. Thực hiện đánh giá, xếp hạng chuyển đổi số của doanh nghiệp theo Bộ tiêu chí do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
- Lựa chọn một số doanh nghiệp sản xuất công nghiệp để triển khai thí điểm mô hình nhà máy thông minh, các hệ thống thông minh như hệ thống quản lý sản xuất tích hợp tập trung (Manufacturing Execution System), hệ thống hoạch định tài nguyên doanh nghiệp (Enterprise Resource Planning), hệ thống quản lý kho thông minh, hệ thống lập kế hoạch và quản lý sản xuất (Production Planning and Management - PPM), hệ thống kết nối vạn vật công nghiệp (Industrial IoT).
d) Phát triển Xã hội số
- Tuyên truyền phổ biến về chuyển đổi số, khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng các ứng dụng của chuyển đổi số trên các kênh truyền thông. Xây dựng chương trình đào tạo, phổ cập kỹ năng số và an toàn thông tin cho người dân.
- Hình thành đội ngũ chuyên gia về chuyển đổi số lực lượng nòng cốt để dẫn dắt, tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số, tích cực tham gia các lớp huấn luyện về chuyển đổi số do Trung ương tổ chức để đào tạo lại cho cán bộ liên quan ở các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý chuyển đổi số cho người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, Giám đốc điều hành các doanh nghiệp.
- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao kỹ năng số cho người lao động tại các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.
- Các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh tăng cường tuyển sinh đào tạo cử nhân, kỹ sư nhóm ngành công nghệ thông tin (công nghệ thông tin, khoa học máy tính, toán - tin học, điện tử, viễn thông...) để tạo nguồn nhân lực tại chỗ cho chuyển đổi số.
- Áp dụng mô hình giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán học (giáo dục STEM), đào tạo tiếng Anh và kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn thông tin tại các cấp học. Thực hiện đào tạo, tập huấn hướng nghiệp để học sinh có các kỹ năng sẵn sàng cho môi trường số.
- Xây dựng chương trình đào tạo, phổ cập kỹ năng số cho người dân.
- Phổ cập kỹ năng số an toàn (phát triển các kỹ năng để phòng ngừa tội phạm qua môi trường mạng).
- Triển khai chương trình phổ cập điện thoại thông minh, thiết bị số đến toàn dân; doanh nghiệp viễn thông triển khai các gói cước ưu đãi đối với người dùng tại vùng sâu, vùng xa để khuyến khích việc tận dụng công nghệ số.
- Phổ biến các khóa học đại trà trực tuyến mở (MOOCS) cho tất cả người dân nâng cao khả năng tiếp cận giáo dục nhờ công nghệ số, đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao kỹ năng số.
- Phát triển hệ sinh thái các ứng dụng công nghệ số cung cấp các dịch vụ số thiết yếu, thông minh cho người dân.
- Xây dựng và ban hành bộ quy tắc ứng xử trên môi trường số cho người dân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức. Từng bước hình thành và phát triển văn hóa số.
e) Phát triển trong các lĩnh vực ưu tiên
- Lĩnh vực Nông nghiệp và xây dựng nông thôn:
+ Ứng dụng công nghệ số (dữ liệu lớn, IoT, viễn thám) để số hóa dữ liệu và tự động hóa quy trình sản xuất nâng cao năng lực trong quản lý điều hành hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Xây dựng hệ thống thông tin nhằm quản lý, giám sát và quy hoạch vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, vùng lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao, vùng đất lúa, đất trồng cây ăn quả, vùng nuôi trồng thủy sản.
+ Ứng dụng công nghệ số IoT, viễn thám cho công tác quản lý rừng, thủy lợi, cảnh báo thiên tai, lũ lụt, tự động hóa vào quy trình sản xuất giúp nhận diện và giám sát tự động môi trường, thuỷ văn, dịch hại cho quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi; ứng dụng các công nghệ trên nền tảng di động, chuỗi khối (blockchain) vào truy xuất nguồn gốc nông sản. Áp dụng trí tuệ nhân tạo (chat bot, trợ lý ảo nông nghiệp) giúp tư vấn các thông tin nhanh cho người nông dân. Hình thành mạng lưới quan sát, giám sát tích hợp trên không và mặt đất phục vụ các hoạt động nông nghiệp.
+ Tăng cường ứng dụng các nền tảng số trong hoạt động thương mại, kết nối cung cầu, quảng bá sản phẩm nông nghiệp góp phần tăng giá trị cho nông sản; tạo cầu nối cho người dân, doanh nghiệp, Hợp tác xã, Hội quán, Tổ hợp tác tìm hiểu và trao đổi thông tin liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, giảm các bước trung gian.
+ Ứng dụng công nghệ số trong việc bảo vệ môi trường sản xuất nông nghiệp, sử dụng dữ liệu số phục vụ cho việc tạo tín chỉ carbon và công tác quản lý tín chỉ carbon.
* Nhiệm vụ, mô hình trọng tâm, đột phá Lĩnh vực Nông nghiệp và xây dựng nông thôn:
+ Phát triển hệ sinh thái nền tảng chuyển đổi số nông nghiệp áp dụng đồng bộ từ cấp tỉnh, huyện, xã.
+ Đến năm 2025, hoàn thành cơ sở dữ liệu về sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn theo các cấp quản lý (tỉnh, huyện, xã); có 15% đến 20% hội quán, Hợp tác xã có ứng dụng công nghệ để truy xuất nguồn gốc, có hoạt động thương mại điện tử.
+ Đến năm 2030, trên 50% hội quán, Hợp tác xã có ứng dụng công nghệ để truy xuất nguồn gốc, có hoạt động thương mại điện tử.
+ Xây dựng dữ liệu về vùng lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; dữ liệu đánh giá hiện trạng đất lúa, đánh giá chất lượng đất nông nghiệp; dữ liệu về quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp.
+ Xây dựng thí điểm và nhân rộng mô hình làng thông minh hướng đến mục tiêu xây dựng nông thôn mới thông minh.
+ Ứng dụng công nghệ để truy xuất nguồn gốc, có hoạt động thương mại điện tử.
- Lĩnh vực Y tế:
+ Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin y tế: Xây dựng và nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật số cho các cơ sở y tế trên toàn tỉnh. Đầu tư các hệ thống máy chủ, thiết bị lưu trữ dữ liệu lớn (Big Data) và các giải pháp đảm bảo an toàn bảo mật theo tiêu chuẩn quốc tế. Triển khai bệnh án điện tử tại tất cả các cơ sở khám chữa bệnh để thay thế hoàn toàn bệnh án giấy trước năm 2028. Đảm bảo mọi cơ sở y tế đạt mức 4 trở lên theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế. Sử dụng hệ thống thanh toán điện tử không dùng tiền mặt để minh bạch hóa và tối ưu quá trình thanh toán.
+ Xây dựng hệ thống chăm sóc sức khỏe thông minh: Ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) và Internet vạn vật (IoT) trong theo dõi sức khỏe từ xa, cung cấp dịch vụ y tế cá nhân hóa qua các ứng dụng di động và thiết bị đeo thông minh. Phát triển hồ sơ sức khỏe điện tử tích hợp dữ liệu bảo hiểm và các thông tin khám chữa bệnh, giúp tạo ra một hệ thống liên thông toàn diện. Tạo lập các mô hình chăm sóc y tế số hóa, trong đó mỗi người dân có một bác sĩ tư vấn riêng thông qua hồ sơ sức khỏe cá nhân điện tử, đảm bảo chăm sóc sức khỏe từ dự phòng đến điều trị.
+ Xây dựng hệ thống khám chữa bệnh thông minh: Nâng cao năng lực các cơ sở y tế thông qua hệ thống PACS (Hệ thống lưu trữ và truyền tải hình ảnh) và HIS (Hệ thống thông tin bệnh viện). Áp dụng AI hỗ trợ chẩn đoán để giúp bác sĩ ra quyết định điều trị, từ đó tăng hiệu quả và giảm sai sót y khoa. Phát triển hệ thống khám chữa bệnh từ xa, kết nối giữa các cơ sở y tế trong tỉnh với các bệnh viện lớn trên toàn quốc, hỗ trợ các tình huống khẩn cấp hoặc các bệnh nhân ở vùng sâu, vùng xa.
+ Tăng cường công tác quản lý y tế thông minh: Số hóa quy trình quản lý hành chính tại các cơ sở y tế thông qua hệ thống quản lý văn bản điện tử, chữ ký số và hệ thống quản lý hồ sơ. Xây dựng trung tâm điều hành y tế thông minh tại tỉnh, giúp giám sát, phân tích dữ liệu theo thời gian thực, từ đó điều phối và quản lý hiệu quả hoạt động khám chữa bệnh.
+ Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực y tế thông minh: Triển khai các chương trình đào tạo chuyên sâu về công nghệ thông tin y tế cho đội ngũ cán bộ y tế trên toàn tỉnh, đặc biệt là kỹ năng quản lý dữ liệu và vận hành hệ thống y tế thông minh. Hợp tác với các trường đại học và tổ chức đào tạo quốc tế để nâng cao năng lực của đội ngũ y tế, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số y tế.
+ Bảo đảm an toàn thông tin và dữ liệu y tế: Đầu tư các giải pháp bảo mật như tường lửa, mã hóa dữ liệu và hệ thống sao lưu tự động để bảo vệ dữ liệu y tế trước các nguy cơ an ninh mạng. Xây dựng các chính sách quản lý rủi ro và quy trình ứng phó khi xảy ra sự cố, đảm bảo tính toàn vẹn và an toàn của dữ liệu y tế.
+ Nâng cao nhận thức và truyền thông y tế thông minh: Thực hiện các chiến dịch truyền thông để nâng cao nhận thức của cộng đồng về y tế thông minh và các lợi ích của dịch vụ y tế số. Tổ chức các chương trình tập huấn và đào tạo cho đội ngũ y tế và người dân về các công nghệ y tế số.
* Nhiệm vụ, mô hình trọng tâm, đột phá lĩnh vực Y tế:
+ Xây dựng hệ thống thông tin điều hành y tế thông minh: Đảm bảo khả năng tích hợp và liên thông dữ liệu giữa các đơn vị y tế.
+ Triển khai mô hình bệnh viện thông minh: Phát triển các bệnh viện số hóa, áp dụng AI trong các công tác khám chữa bệnh và sử dụng bệnh án điện tử tại tất cả các cơ sở y tế.
+ Phát triển hệ thống khám chữa bệnh từ xa: Kết nối mọi cơ sở y tế trong tỉnh để hỗ trợ khám chữa bệnh từ xa, đảm bảo 100% các cơ sở đều có bộ phận khám chữa bệnh từ xa.
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành y tế: Hình thành cơ sở dữ liệu khám chữa bệnh, nhân lực y tế, và các cơ sở y tế để tích hợp vào kho dữ liệu mở của tỉnh.
+ Kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư: Tạo hệ thống quản lý sức khỏe đồng bộ và liên thông với dữ liệu dân cư nhằm tăng cường quản lý và hỗ trợ người dân.
- Lĩnh vực Giáo dục: Ngành giáo dục và các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả những mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, đặc biệt là xây dựng mô hình theo định hướng của Kế hoạch số 102/KH-UBND ngày 23/02/2023 về Chuyển đổi số ngành giáo dục và đào tạo Nghệ An đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Lĩnh vực Công Thương:
+ Thực hiện chuyển đổi số trong công tác quản lý nhà nước lĩnh vực công thương, tập trung phát triển kho dữ liệu chuyên ngành; chuyển đổi từ các phương pháp quản lý thông tin thủ công sang quản lý bằng phần mềm thông suốt từ tỉnh đến cấp xã; cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời, hỗ trợ việc ra quyết định trong công tác quản lý được chính xác, kịp thời.
+ Thúc đẩy tạo lập kho dữ liệu tại doanh nghiệp, ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất nhằm áp dụng các giải pháp quản trị số, số hóa việc điều hành sản xuất và bán hàng; sử dụng thông tin để lập các mô hình hoạt động sản xuất nhằm tối ưu hóa toàn bộ quy trình, hệ thống sản xuất cho đến xây dựng các chiến lược kinh doanh; khuyến khích doanh nghiệp chuyển đổi sang tự động hoá, sản xuất thông minh.
+ Tham gia, phối hợp xây dựng và triển khai các chính sách ưu đãi, hỗ trợ về đổi mới công nghệ nhằm khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp tăng cường hoạt động đầu tư, ứng dụng, đổi mới, chuyển giao công nghệ của công nghiệp 4.0 vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Triển khai có hiệu quả Kế hoạch phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2021 - 2025: Khuyến khích, hỗ trợ chuyển đổi số trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ứng dụng công nghệ số nhằm cải tiến mô hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Thúc đẩy phát triển thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, hội quán, tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh. Xây dựng và phát triển thị trường thương mại điện tử lành mạnh có tính cạnh tranh và phát triển bền vững, tháo gỡ giới hạn về địa lý trong kết nối thương mại.
* Nhiệm vụ, mô hình trọng tâm, đột phá lĩnh vực Công Thương:
+ Hằng năm, xây dựng và triển khai kế hoạch tập huấn cho doanh nghiệp và các đơn vị có liên quan về cách mạng công nghiệp 4.0, thúc đẩy chuyển đổi số trong doanh nghiệp để phát triển nhanh hơn, nâng cao giá trị sản phẩm, dịch vụ.
+ Đến năm 2025, hoàn thiện xây dựng Hệ thống thông tin ngành Công Thương; 60% hộ gia đình trở lên tham gia mua sắm trực tuyến; doanh số thương mại điện tử B2C (tính cho cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trực tuyến) tăng 20%/năm.
+ Đến năm 2030, 80% doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh, khoảng 20% doanh nghiệp lớn trên địa bàn tỉnh ứng dụng công nghệ số, vận hành thông minh trong sản xuất.
- Lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường:
+ Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường được xây dựng, cập nhật trên nền tảng dữ liệu lớn (Big data) có sự đóng góp của tổ chức, cá nhân, cộng đồng; trong đó cơ bản hoàn thành cơ sở dữ liệu đất đai, cơ sở dữ liệu nền địa lý; cơ sở dữ liệu môi trường; bảo đảm cung cấp, chia sẻ dữ liệu cho thực hiện dịch vụ công phục vụ người dân và doanh nghiệp, làm nền tảng phát triển Chính phủ số, phát triển kinh tế số, xã hội số, đô thị thông minh.
+ Xây dựng, phát triển nền tảng dữ liệu mở; triển khai hạ tầng phục vụ kết nối mạng lưới thiết bị IoT, bao gồm các thiết bị trong điều tra, khảo sát, quan trắc, đo đạc sử dụng công nghệ số để thiết lập nền tảng số thu nhận dữ liệu, thông tin tài nguyên và môi trường.
+ Cung cấp dữ liệu, thông tin chia sẻ, dữ liệu mở, hệ sinh thái nội dung số về tài nguyên và môi trường cho xã hội, nền kinh tế, các doanh nghiệp công nghệ nhằm tạo ra dòng chảy dữ liệu, động lực phát triển dữ liệu, tăng giá trị dữ liệu, là cơ sở để đổi mới sáng tạo, phát triển các dịch vụ nội dung số, phát triển nền kinh tế số…
+ Ứng dụng phân tích, xử lý dữ liệu lớn bằng công nghệ trí tuệ nhân tạo, theo thời gian thực nhằm hỗ trợ ra quyết định chính xác, kịp thời cho công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, chuyên môn nghiệp vụ, giám sát, dự báo, cảnh báo về tài nguyên và môi trường.
+ Hoàn thiện cơ chế xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu, thông tin về tài nguyên và môi trường. Huy động các tổ chức, cá nhân và cộng đồng hoạt động xây dựng, cung cấp dữ liệu số, cung cấp dịch vụ số... về tài nguyên và môi trường. Cung cấp đầy đủ dịch vụ dữ liệu, thông tin về tài nguyên và môi trường cho phát triển kinh tế số, dịch vụ nội dung số.
+ Thực hiện tích hợp, kết nối dữ liệu tài nguyên và môi trường với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của bộ, tỉnh nhằm chia sẻ dữ liệu, thông tin cho khai thác, sử dụng, trọng tâm hướng đến cung cấp các nền tảng số: (i) Nền tảng dữ liệu thông tin đất đai; (ii) Nền tảng dữ liệu thông tin bản đồ, không gian địa lý, viễn thám; (iii) Nền tảng dữ liệu môi trường; (iv) Nền tảng dữ liệu địa chất; (v) Nền tảng thông tin thời tiết, khí hậu và biến đổi khí hậu; (vi) Nền tảng dữ liệu thông tin tài nguyên nước.
+ Xây dựng hệ thống thông tin ngành tài nguyên môi trường.
+ Xây dựng bản đồ hệ thống thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn Tỉnh, bản đồ dự đoán khu vực ngập nước trong khu vực đô thi ̣và nông thôn khi xảy ra mưa bão, lũ lụt.
+ Số hóa thông tin các cơ sở xả thải, nguồn xả thải và các đánh giá tác động môi trường trên địa bàn Tỉnh; chia sẻ dữ liệu, thông tin dùng chung, phục vụ giám sát.
+ Số hóa quy trình thu gom rác, xây dựng hệ thống quản lý giám sát thu gom rác thải theo thời gian thực và công khai cho người dân. Triển khai các dịch vụ thu gom rác quá khổ, rác độc hại, rác tái chế... thông qua môi trường mạng.
+ Xây dựng Cổng Thông tin đất đai Tỉnh để công khai minh bạch dữ liệu đất đai, quỹ đất trống, quỹ đất kêu gọi đầu tư.
* Nhiệm vụ, mô hình trọng tâm, đột phát lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường:
+ Từng bước công khai dữ liệu quan trắc môi trường, hoàn thành hệ thống thông tin quan trắc môi trường thông minh.
+ Đến năm 2025, đối với các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh đã hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai từng bước chia sẻ, công khai dữ liệu theo quy định của pháp luật.
+ Đến năm 2030, hoàn thành toàn bộ cơ sở dữ liệu đất đai của toàn tỉnh.
- Lĩnh vực Giao thông vận tải:
+ Xây dựng hệ thống thông tin ngành giao thông vận tải, trong đó, tập trung số hóa hạ tầng giao thông trên bản đồ số, chia sẻ cho các cơ quan, đơn vị có liên quan khai thác phục vụ công tác quy hoạch, xây dựng, duy tu bảo dưỡng công trình giao thông thông qua trục tích hợp dữ liệu (LGSP) và chia sẻ các thông tin phù hợp cho người dân và doanh nghiệp thông qua cổng dữ liệu mở của tỉnh.
+ Áp dụng công nghệ số xây dựng hệ thống quản lý, phân tích logistics, quản lý đăng ký thông tin vận tải trên môi trường số.
+ Triển khai hệ thống giám sát lưu lượng giao thông theo thời gian thực, phát hiện kẹt xe, ùn ứ. Áp dụng công nghệ số xây dựng các hệ thống điều khiển giao thông, công trình giao thông thông minh như: như hệ thống nhận diện và điều phối đèn giao thông; hệ thống điều khiển đèn giao thông thông minh.
+ Cung cấp các ứng dụng tiện ích phục vụ cho người dân, doanh nghiệp trong sử dụng giao thông công cộng, chỗ đỗ xe trong đô thị, thông báo tuyến đường, công trình giao thông đang thi công, sửa chữa,…
* Nhiệm vụ, mô hình trọng tâm, đột phá lĩnh vực Giao thông vận tải: Đến năm 2023, đưa vào sử dụng Cổng thông tin giao thông trực tuyến và ứng dụng di động cho hệ thống giao thông công cộng, cho phép người dân tra cứu thông tin các tuyến xe buýt và đặt vé qua mạng hoặc nạp tiền vào tài khoản thẻ để thanh toán không dùng tiền mặt.
- Lĩnh vực Văn hóa - Du lịch:
+ Số hóa dữ liệu ngành du lịch (hướng dẫn viên, doanh nghiệp lữ hành, cơ sở lưu trú, điểm du lịch…), dữ liệu liên ngành (giao thông, môi trường, an ninh, y tế, doanh nghiệp…), dữ liệu thu thập (hành vi, trải nghiệm của du khách…).
+ Phát triển Cổng Thông tin du lịch, bản đồ số du lịch. Nâng cấp ứng dụng di động theo hướng tất cả dịch vụ du lịch trong một ứng dụng, hỗ trợ khách du lịch trong toàn bộ quá trình trước, trong và sau chuyến đi; tiếp nhận phản hồi và xử lý phản hồi của khách du lịch; đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch.
+ Phát triển các ứng dụng trên thiết bị di động cung cấp cho khách du lịch tại các khu, điểm du lịch; từ việc tìm kiếm thông tin về tour tuyến, điểm đến, sản phẩm dịch vụ du lịch, thuyết minh du lịch dịch tự động ra các ngôn ngữ phổ biến đến việc thực hiện các thao tác giao dịch như đặt dịch vụ, thanh toán không dùng tiền mặt và tích hợp nhiều tiện ích khác.
+ Phát triển đồng bộ hệ sinh thái du lịch thông minh; ứng dụng trí tuệ nhân tạo, ứng dụng thực tế ảo và thực tế tăng cường (AR/VR), các công nghệ tiên tiến khác phục vụ du khách, cộng đồng, doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước về du lịch.
+ Triển khai hệ thống quản lý du lịch thông minh, ứng dụng công nghệ nhận dạng, định vị, truy vết nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giám sát du khách tham quan, hỗ trợ công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn.
+ Khuyến khích, đẩy mạnh các dịch vụ thanh toán trực tuyến (qua ví điện tử, thẻ ngân hàng trực tuyến...) tại các điểm du lịch.
+ Kết nối liên thông giữa các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch từ Trung ương đến địa phương và doanh nghiệp du lịch.
+ Số hóa các di tích, di sản văn hóa, làng nghề để phổ cập qua công nghệ số; đẩy mạnh chuyển đổi số trong phát triển thư viện điện tử, bảo tàng số; nâng cao hình ảnh địa phương thông qua truyền thông, quảng bá về lịch sử, văn hóa và con người Nghệ An.
* Nhiệm vụ, mô hình trọng tâm, đột phá lĩnh vực Văn hóa-Du lịch: Triển khai hệ thống du lịch thông minh và xây dựng hệ thống thông tin ngành văn hoá, thể thao, du lịch là khâu đột phá trong chương trình chuyển đổi số của tỉnh.
- Lĩnh vực tài chính - ngân hàng: Đẩy mạnh việc Chuyển đổi số trong hệ thống ngân hàng, đặc biệt là trong các giao dịch thanh toán theo Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15/5/2024 của Chính phủ quy định thanh toán không dùng tiền mặt Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 và Quyết định số 810/QĐ-NHNN ngày 11/5/2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi số ngành Ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
* Nhiệm vụ, mô hình trọng tâm, đột phát lĩnh vực tài chính-ngân hàng: Thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong việc nộp phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính; học phí trong ngành giáo dục; phí khám chữa bệnh trong ngành y tế.
5. Kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện Đề án gồm: Ngân sách nhà nước; nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác, trong đó:
- Ưu tiên kinh phí từ ngân sách nhà nước để phục vụ các hoạt động hỗ trợ chuyển đổi nhận thức, kiến tạo thể chế, phát triển hạ tầng số, phát triển nền tảng số, tạo lập niềm tin, bảo đảm an toàn an ninh mạng, hợp tác quốc tế, nghiên cứu phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số và chuyển đổi kỹ năng trong môi trường số và các nhiệm vụ, dự án thuộc Đề án này do cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện.
- Đối với các đơn vị có các nguồn kinh phí được để lại theo quy định: Việc sử dụng kinh phí để thực hiện Đề án thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công và pháp luật chuyên ngành.
- Các cơ quan, đơn vi ̣chủ động lồng ghép với các đề án, chương trình, dự án của đơn vi ̣mình, cân đối sắp xếp trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện. Trên cơ sở nhiệm vụ được phân công, xây dựng dự toán hàng năm, các cơ quan căn cứ tiêu chuẩn, định mức và nội dung chi theo quy định hiện hành, lập dự toán chi tiết gửi Sở Thông tin và Truyền thông rà soát các nhiệm vụ chi tránh chồng chéo, trùng lặp và tổng hợp gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (vốn chi đầu tư phát triển) và Sở Tài chính (vốn chi thường xuyên) để xem xét, cân đối nguồn lực phù hợp với điều kiện thực tế, tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Đánh giá tính khả thi của Đề án
- Việc thống nhất được quan điểm, định hướng, nhận thức, tầm nhìn về chuyển đổi số sẽ tạo được sự đồng lòng trong toàn xã hội để thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
- Với mục tiêu, lộ trình thực hiện rõ ràng kết hợp sự phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng ngành, từng cấp sẽ giúp cho việc kiểm tra, giám sát được dễ dàng. Đây là yếu tố quyết định bảo đảm sự thành công của Đề án.
- Các nội dung, giải pháp của Đề án phù hợp với bối cảnh thế giới, tình hình trong nước và thực tiễn địa phương nên các ngành, địa phương có thể xây dựng phương án triển khai hiệu quả những nhiệm vụ được phân công trong Đề án.
- Đề án bảo đảm tính khả thi trong đồng bộ, chia sẻ, kết nối với dữ liệu tập trung của tỉnh (từ tỉnh đến huyện, thành phố đều có thể truy cập, dùng chung, khai thác dữ liệu), không phân tách thành cơ sở dữ liệu độc lập.
7. Đánh giá tác động của Đề án
a) Tác động tích cực
- Đối với người dân: Chuyển đổi số giúp người dân bình đẳng về cơ hội tiếp cận các dịch vụ, đào tạo, tri thức. Công dân được chính quyền thấu hiểu và phục vụ tốt hơn nhờ vào dữ liệu và công nghệ số, tham gia các hoạt động học tập, kinh doanh, giải trí, tư vấn, chăm sóc sức khoẻ… mà không phụ thuộc vào vị trí, khoảng cách địa lý, mang đến cho người dân sự tin tưởng vào môi trường an ninh hơn, an toàn hơn, tiện lợi, minh bạch hơn từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
- Đối với doanh nghiệp: Chuyển đổi số giúp giảm chi phí vận hành, mang đến sự trải nghiệm tốt hơn cho khách hàng, tăng lợi nhuận, phản ứng nhanh nhạy với thị trường và sự thay đổi, tăng năng suất lao động. Chuyển đổi số dẫn đến những mô hình kinh doanh mới, những thị trường mới mà trong đó sự nhanh nhạy, linh hoạt và sáng tạo mới là yếu tố quyết định thành công chứ không hẳn là độ lớn, truyền thống, vị thế sẵn có.
- Đối với chính quyền: Chuyển đổi số giúp điều hành công việc nhanh chóng nhờ chuyển đổi nhận thức và các công cụ hỗ trợ công tác chỉ đạo, ra quyết định; nhanh chóng ra quyết định với đầy đủ thông tin, tài nguyên và nguồn lực, theo quy trình chuẩn hóa và kịch bản đã được chuẩn bị; tự động hóa thu thập, phân tích, thống kê, tổng hợp dữ liệu số, dữ liệu đa phương tiện,... hình thành các phân hệ hỗ trợ dự báo thông minh, hỗ trợ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo. Chuyển đổi số giúp chính quyền hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn và minh bạch hơn.
- Đối với xã hội: Chuyển đổi số tác động tích cực đến mọi mặt của đời sống xã hội, nâng cao chất lượng đời sống của mọi tầng lớp Nhân dân. Du lịch thông minh, giáo dục thông minh, y tế thông minh, giao thông thông minh, an ninh - trật tự thông minh, môi trường thông minh, sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng thông minh... với các công cụ hỗ trợ quản trị công thông minh sẽ góp phần phát triển toàn diện kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng văn minh, hiện đại và an toàn.
b) Một số tác động không mong muốn và hướng khắc phục
- Một số tác động không mong muốn khi chuyển đổi số: Quyền riêng tư của người dân dễ bị xâm phạm; vấn đề tin giả, thông tin không chính xác và các phát ngôn cực đoan trên môi trường mạng xã hội không chỉ tổn hại lợi ích từng cá nhân, cộng đồng mà còn là toàn thể xã hội; tranh chấp cho các hoạt động kinh doanh, thương mại, dân sự trên môi trường số gia tăng.
- Giải pháp khắc phục: Ban hành, cập nhật, bổ sung các quy định về chia sẻ dữ liệu, xác thực điện tử; về bảo vệ dữ liệu cá nhân và bảo đảm quyền riêng tư của cá nhân; ban hành bộ quy tắc ứng xử trên môi trường mạng, xây dựng hệ thống thu thập, phân tích, xử lý thông tin trên môi trường mạng để kịp thời phát hiện những thông tin xấu, độc, giả mạo để cảnh báo cho người dân; tăng cường hoạt động thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về những lợi ích của chuyển đổi số và những hành vi phạm tội trên môi trường số để người tăng cường đề cao cảnh giác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh
Chỉ đạo, đôn đốc, điều phối chung việc triển khai Đề án Chuyển đổi số và các hoạt động chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Là cơ quan thường trực, chủ trì tổ chức triển khai Đề án Chuyển đổi số; theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, tổng hợp tình hình triển khai các nhiệm vụ, chương trình, dự án của các ngành, địa phương; định kỳ trước ngày 15/12 hàng năm, báo cáo UBND tỉnh tình hình triển khai thực hiện Đề án.
- Hàng năm, tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch chuyển đổi số của tỉnh dựa trên 3 trụ cột: Chính quyền số, kinh tế số và xã hội số.
- Tổ chức đánh giá, xếp hạng chuyển đổi số của các sở, ngành, địa phương (cấp huyện) trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp, tham gia ý kiến đối với các chương trình, dự án của Đề án do các ngành, địa phương chủ trì thực hiện. Chủ động nắm, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ của Đề án và phối hợp với các ngành, địa phương xử lý; trường hợp vượt quá thẩm quyền xử lý, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Làm đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương trong triển khai các nền tảng số toàn quốc; kết nối, tích hợp các cơ sở dữ liệu quốc gia để thu nhận, chia sẻ các cơ quan sử dụng, cung cấp công khai và mở cho người dân, doanh nghiệp.
- Làm đầu mối triển khai phối hợp, hợp tác với tập đoàn, công ty, địa phương, các tổ chức trong và ngoài tỉnh để huy động nguồn lực, kinh nghiệm trong triển khai chuyển đổi số.
- Chủ trì tham mưu và tổ chức cung cấp thông tin phục vụ công tác tuyên truyền, định hướng và công khai kết quả triển khai thực hiện Đề án.
3. Văn phòng UBND tỉnh
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình triển khai Đề án hàng năm của các sở, ban, ngành, địa phương.
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Đề án.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
- Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách, trên cơ sở đề xuất dự toán kinh phí thực hiện các nội dung thuộc Đề án của các đơn vị, tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét đảm bảo đúng quy định.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan thúc đẩy, hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện chuyển đổi số.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Ưu tiên phân bổ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho chuyển đổi số, chú trọng các nhiệm vụ có kinh phí đối ứng của doanh nghiệp và các công nghệ ưu tiên nghiên cứu, phát triển và ứng dụng để chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư theo Quyết định số 2117/QĐ-TTg ngày 16/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tổ chức triển khai các chương trình hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo gắn với chuyển đổi số theo Nghị quyết số 12/2020/NQ-HĐND ngày 13/11/2020 của HĐND tỉnh Nghệ An quy định nội dung và mức chi hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2025 và Kế hoạch số 686/KH-UBND ngày 04/9/2024 của UBND tỉnh về việc cải thiện thứ hạng và nâng cao chỉ số PII tỉnh Nghệ An năm 2025 và giai đoạn 2026-2030.
- Tham mưu sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nghiên cứu, phát triển khoa học công nghệ gắn với tăng cường thực hiện mục tiêu chuyển đổi số. Kết nối và phối hợp chặt chẽ với các viện, trường, doanh nghiệp có quy mô lớn, chuyên sâu về công nghệ thông tin trên địa bàn trong tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các sáng kiến, giải pháp về trí tuệ nhân tạo, chuyển đổi số.
6. Sở Nội vụ
- Tổ chức phát động phong trào thi đua chuyển đổi số trong cán bộ, công chức, viên chức toàn tỉnh. Hàng năm, lựa chọn, vinh danh, khen thưởng cho các điển hình tiên tiến về chuyển đổi số.
- Nghiên cứu, đưa vào đánh giá thi đua khen thưởng trách nhiệm người đứng đầu về kết quả triển khai chuyển đổi số của ngành, địa phương phụ trách.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức đào tạo chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh; tham mưu hình thành các tổ chức (mới hoặc bổ sung chức năng, nhiệm vụ tổ chức hiện có) để phục vụ triển khai chuyển đổi số.
7. Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã; UBND các xã, phường, thị trấn; các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả chuyển đổi số trong cơ quan, đơn vị, địa bàn phụ trách.
- Căn cứ nhiệm vụ được phân công, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện, bảo đảm chất lượng, tiến độ, hiệu quả, trong đó ưu tiên lựa chọn các lĩnh vực quản lý của ngành, địa phương để chuyển đổi số. Định kỳ, trước ngày 10 tháng 12 hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện, gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Lồng ghép, cập nhật nội dung, nhiệm vụ của Chương trình, Kế hoạch, Đề án chuyển đổi số của Bộ, ngành chủ quản với nội dung, nhiệm vụ của Đề án.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vi ̣khác trong việc thực hiện các dự án liên ngành, liên vùng, bảo đảm tính đồng bộ, kết nối, liên thông; có trách nhiệm chia sẻ dữ liệu do cơ quan, đơn vị mình quản lý về Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh phục vụ chia sẻ cho các cơ quan khác khai thác, sử dụng.
8. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An, Cổng Thông tin điện tử và các cơ quan thông tin, truyền thông trên địa bàn tỉnh
- Tuyên truyền chuyển đổi nhận thức của xã hội về chuyển đổi số thông qua các kênh truyền thông, chuyên trang, chuyên mục trên các chương trình truyền thanh, truyền hình.
- Phổ biến, lan tỏa câu chuyện thành công, tôn vinh gương thành công điển hình về chuyển đổi số.
9. Đề nghị các doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh
Triển khai chuyển đổi số cho doanh nghiệp mình; hỗ trợ các doanh nghiệp ngành nghề khác và người dân tham gia chuyển đổi số.
10. Đề nghị các doanh nghiệp và cộng đồng xã hội
- Căn cứ định hướng trong Đề án này, các doanh nghiệp chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch chuyển đổi số trong doanh nghiệp, chuyển đổi sang cung cấp sản phẩm, dịch vụ trên các nền tảng số, sản xuất thông minh thông qua việc tái cấu trúc doanh nghiệp, tái đánh giá chuỗi giá trị, nâng cao năng lực nội tại của doanh nghiệp; khai thác tối đa Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp và các nguồn lực khác để tăng cường đầu tư cho các hoạt động chuyển đổi số.
- Các doanh nghiệp có phần vốn nhà nước chủ động đi đầu, làm nòng cốt trong áp dụng và thực hiện chuyển đổi số, góp phần nâng cao hiệu quả quản tri ̣ doanh nghiệp và năng lực sản xuất kinh doanh.
- Cộng đồng dân cư, tổ dân phố, hộ gia đình, các tổ chức, cá nhân chủ động, tích cực nâng cao các kỹ năng ứng dụng công nghệ số, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số.
V. KẾT LUẬN
Chuyển đổi số là xu thế tất yếu trong thời đại ngày nay, là cơ hội cho các nước, các địa phương, các doanh nghiệp vượt lên trong cuộc Cách mạng công nghệ 4.0. Chuyển đổi số là công việc đòi hỏi phải có sự tham gia của các cấp, các ngành và toàn xã hội, do đó, cần phải được triển khai đồng bộ, có sự phối hợp, kết nối, chia sẻ rộng khắp. Yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã tuyên truyền, chỉ đạo quyết liệt để người dân, doanh nghiệp biết, đồng hành nhằm hoàn thành các mục tiêu của Đề án, góp phần đưa tỉnh Nghệ An vào danh sách các địa phương thu hút doanh nghiệp đầu tư tốt nhất, có tốc độ phát triển kinh tế nhanh, bền vững; xã hội an toàn và người dân được hưởng phúc lợi tốt nhất.
Phụ lục I: CÁC VĂN BẢN VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ
1. Các văn bản của Trung ương
- Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Nghị định số 44/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
- Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
- Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 999/QĐ-TTg ngày 12/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thúc đẩy mô hình kinh tế chia sẻ;
- Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam;
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
- Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 30/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành Giao thông vận tải, tập trung đối với lĩnh vực đường bộ”;
- Quyết định số 2289/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến năm 2030;
- Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày 26/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030;
- Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 1726/QĐ-BTTTT ngày 12/10/2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Đề án xác định bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của quốc gia;
- Quyết định số 377/QĐ-BTTTT ngày 26/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số.
2. Các văn bản của tỉnh Nghệ An
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An nhiệm kỳ 2020 - 2025;
- Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 05/8/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Nghệ An đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Kế hoạch số 586 /KH-UBND ngày 22/8/2022 của UBND tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Nghệ An đến năm 2025;
- Chỉ thi số 23-CT/TU ngày 27/5/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An về về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đẩy mạnh thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 – 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Kế hoạch số 605/KH-UBND ngày 31/08/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Kế hoạch số 658/KH-UBND ngày 27/09/2022 của UBND tỉnh về tổ chức Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2022 trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Kế hoạch số 630/KH-UBND ngày 14/09/2022 của UBND tỉnh về chuyển đổi số hệ thống Thư viện công cộng trên địa tỉnh Nghệ An đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Kế hoạch số 774/KH-UBND ngày 08/11/2022 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn 2030;
- Kế hoạch số 76/KH-UBND ngày 15/02/2023 của UBND tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Nghệ An năm 2023;
- Kế hoạch số 102/KH-UBND ngày 23/02/2023 của UBND tỉnh về chuyển đổi số ngành giáo dục và đào tạo Nghệ an đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Kế hoạch số 132/KH-UBND ngày 03/03/2023 của UBND tỉnh về Kế hoạch thực hiện chương trình Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025;
- Kế hoạch số 244/KH-UBND ngày 10/04/2023 của UBND tỉnh về phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030;
- Kế hoạch số 347/KH-UBND ngày 24/05/2023 của UBND tỉnh về triển khai Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Kế hoạch số 403/KH-UBND ngày 13/06/2023 của UBND tỉnh về tổ chức Hội nghị sơ kết 01 năm triển khai thực hiện Kế hoạch số 586/KH-UBND ngày 22/8/2022 của UBND tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Nghệ An đến năm 2025;
- Kế hoạch số 420/KH-UBND ngày 15/06/2023 của UBND tỉnh về bồi dưỡng, tập huấn về chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức, phổ cập kỹ năng số cho người dân trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2023;
- Kế hoạch số 450/KH-TBATANM ngày 27/06/2023 của UBND tỉnh về tổ chức Hội nghị tập huấn công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2023;
- Kế hoạch số 634/KH-UBND ngày 29/08/2023 của UBND tỉnh về tổ chức Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2023 trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Kế hoạch số 671/KH-UBND ngày 11/09/2023 của UBND tỉnh về phát triển Hạ tầng số tỉnh Nghệ An giai đoạn 2023-2025;
- Kế hoạch số 837/KH-UBND ngày 03/11/2023 của UBND tỉnh về Triển khai các nội dung Thông tin và Truyền thông thuộc Dự án 10 của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2023;
- Kế hoạch số 845/KH-UBND ngày 06/11/2023 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án chuyển đổi số và ứng dụng CNTT trong triển khai thực hiện Chương trình MTQG phát triển KTXH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Kế hoạch số 914/KH-UBND ngày 27/11/2023 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề án chuyển đổi một số nghề khai thác hải sản ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi trường sinh thái trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Kế hoạch số 1004/KH-UBND ngày 19/12/2023 của UBND tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Nghệ An năm 2024;
- Kế hoạch số 113/KH-UBND ngày 16/02/2024 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án “Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số từ Trung ương đến địa phương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Kế hoạch số 174/KH-UBND ngày 08/03/2024 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chiến lược chuyển đổi số báo chí đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của các cơ quan báo chí Nghệ An;
- Kế hoạch số 495/KH-UBND ngày 27/06/2024 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện chiến lược dữ liệu Quốc gia đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Kế hoạch số 655/KH-UBND ngày 22/08/2024 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Giai đoạn 2 theo Quyết định số 2450/QĐ-UBND ngày 24/7/2020 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án thí điểm xây dựng Đô thị thông minh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020-2025, định hướng 2030;
- Kế hoạch số 728/KH-UBND ngày 25/09/2024 của UBND tỉnh về Tổ chức Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2024 trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Quyết định số 3632/QĐ-UBND ngày 18/11/2022 của UBND tỉnh về ban hành danh sách mã định danh các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Quyết định số 03/2023/QĐ-UBND ngày 10/01/2023 của UBND tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Nghệ An;
- Quyết định số 1321/QĐ-BCĐCĐS ngày 15/05/2023 của Ban Chỉ đạo CĐS tỉnh về việc thành lập Tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh Nghệ An;
- Quyết định số 1082/QĐ-UBND ngày 19/04/2023 của UBND tỉnh về việc ban hành Bộ chỉ số đánh giá Chuyển đổi số của các sở, ban, ngành;các huyện, thành phố,thị xã và các xã, phường, thị trấn tỉnh Nghệ An;
- Quyết định số 1041/QĐ-UBND ngày 17/04/2023 của UBND tỉnh về việc thành lập Đội Ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Nghệ An;
- Quyết định số 1915/QĐ-UBND ngày 04/07/2023 của UBND tỉnh về việc kiện toàn Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc triển khai Trung tâm điều hành thông minh tỉnh Nghệ An;
- Quyết định số 22/2023/QĐ-UBND ngày 26/09/2023 của UBND tỉnh về ban hành Quy chế quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của các cơ quan nhà nước tỉnh Nghệ An;
- Quyết định số 4086/QĐ-UBND ngày 09/12/2023 của UBND tỉnh về ban hành kế hoạch cung cấp dữ liệu mở trong các cơ quan nhà nước tỉnh Nghệ An;
- Quyết định số 634/QĐ-UBND ngày 22/03/2024 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kiến trúc ICT phát triển Đô thị thông minh tỉnh Nghệ An, phiên bản 1.0;
- Quyết định số 1355/QĐ-BCĐCĐS ngày 03/06/2024 của Ban chỉ đạo CĐS tỉnh về ban hành Kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh Nghệ An năm 2024;
- Nghị quyết số 14/2023/NQ-HĐND ngày 27/10/2023 của HĐND tỉnh Nghệ An về ban hành Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành chính thông qua dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Nghị quyết số 80/NQ-HĐND ngày 07/12/2023 của HĐND tỉnh Nghệ An về Nghị quyết Ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Phụ lục II: DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ ƯU TIÊN TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐẾN NĂM 2030
|
STT |
Nội dung nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
Ghi chú |
|
1 |
Chuyển đổi nhận thức, nâng cao trách nhiệm triển khai |
||||
|
1.1 |
Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với nghi ̣quyết, chiến lược, chương trình hành động, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của các cấp, các ngành; đặc biệt là thực hiện Nghi ̣quyết Đại hội đại biểu Đảng tỉnh Nghệ An nhiệm kỳ 2020 - 2025 |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
|
Hằng năm |
Điểm a, Khoản 1, Mục IV Quyết định 749/QĐ-TTg |
|
1.2 |
Người đứng đầu chịu trách nhiệm trực tiếp về chuyển đổi số trong cơ quan, tổ chức, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách; tổ chức phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, người dân và doanh nghiệp về sự cần thiết và tính cấp thiết của chuyển đổi số; chỉ đạo tái cấu trúc, đổi mới mô hình hoạt động, điều hành và mô hình nghiệp vụ từ “truyền thống” sang sử dụng dữ liệu số |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
|
Hằng năm |
Điểm a, Khoản 1, Mục IV Quyết định 749/QĐ-TTg |
|
1.3 |
Các cơ quan Đảng, Nhà nước, mặt trận, tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ, công chức, viên chức, Đoàn thanh niên trong tham gia và thực hiện chuyển đổi số |
Đảng, Nhà nước, mặt trận, tổ chức chính tri - xã hội |
|
Hằng năm |
|
|
1.4 |
Phát huy vai trò liên kết chuyển đổi số giữa các cơ quan nhà nước và các tổ chức, doanh nghiệp; giữa các hội, hiệp hội ngành nghề CNTT với các hội, hiệp hội chuyên ngành trong các lĩnh vực khác để tạo hiệu ứng lan tỏa ra xã hội. |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
|
Hằng năm |
Điểm b, Khoản 1, Mục IV Quyết định 749/QĐ-TTg |
|
1.5 |
Xây dựng Chuyên mục về Chuyển đổi số trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Nghệ An và các phương tiện thông tin đại chúng. Chia sẻ, lan tỏa, phổ biến câu chuyện thành công, tôn vinh gương thành công điển hình về chuyển đổi số. |
Các cơ quan truyền thông, báo chí |
|
Hằng năm |
Điểm c, Khoản 1, Mục IV Quyết định 749/QĐ-TTg |
|
1.6 |
Hằng năm, tổ chức sự kiện “Ngày chuyển đổi số” tại tỉnh Nghệ An kết hợp công bố và quảng bá các sản phẩm công nghệ số được sản xuất tại Nghệ An; thường xuyên tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm về chuyển đổi số, công nghệ số. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
|
Hằng năm |
Tiêu chí tại Bộ chỉ số Chuyển đổi số cấp tỉnh |
|
1.7 |
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cho người dân, doanh nghiệp và toàn xã hội về chuyển đổi số. Tổ chức phổ cập kỹ năng số cho người dân, hướng dẫn người dân sử dụng các dịch vụ số của cơ quan nhà nước và kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân trên không gian mạng. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
UBND các huyện, thành, thị |
Hằng năm |
Tiêu chí tại Bộ chỉ số Chuyển đổi số cấp tỉnh |
|
2 |
Cơ chế chính sách |
||||
|
2.1 |
Rà soát sửa đổi hoặc đề xuất Trung ương sửa đổi cơ chế để áp dụng công nghệ số, dữ liệu số trong chỉ đạo, điều hành, phát triển kinh tế - xã hội; cấu trúc lại quy trình hoạt động và cung cấp dịch vụ công |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
|
Hằng năm |
|
|
2.2 |
Xây dựng cơ chế cho phép triển khai thí điểm các mô hình và công nghệ mới theo cơ chế thử nghiệm có kiểm soát về phạm vi, không gian và thời gian thử nghiệm (sandbox), đặc biệt chú trọng các công nghệ của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư theo Quyết định số 2117/QĐ-TTg ngày 16/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ. Đặt hàng doanh nghiệp triển khai các ứng dụng công nghệ số để giải quyết các bài toán mới |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành, thị |
2024-2025 |
Điểm a, Khoản 2, Mục IV Quyết định 749/QĐ-TTg |
|
2.3 |
Rà soát, cập nhật, sửa đổi, bổ sung, xây dựng các kiến trúc, quy chế, quy định về xây dựng, phát triển, quản lý, vận hành, khai thác các hệ thống thông tin phục vụ Chính quyền số phù hợp với định hướng Chiến lược quốc gia |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
Hằng năm |
|
|
2.4 |
Thực hiện gắn kết chặt chẽ giữa cải cách thủ tục hành chính với phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số. Rà soát các thủ tục hành chính công, thủ tục hành chính ngoài một cửa, thủ tục sự nghiệp công, quy trình nghiệp vụ trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước theo hướng đơn giản hoá hoặc thay đổi phù hợp để có thể ứng dụng hiệu quả công nghệ số. Rà soát loại bỏ một số thành phần hồ sơ, thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ khi ứng dụng công nghệ số, dữ liệu số |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
Hằng năm |
|
|
3 |
Phát triển hạ tầng kỹ thuật số |
||||
|
3.1 |
Kết nối hệ thống mạng giữa khối Đảng với khối Chính quyền và đưa vào sử dụng để trao đổi một số nội dung cần thiết nhằm phát huy hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Văn phòng Tỉnh ủy |
2025 - 2030 |
|
|
3.2 |
Phát triển hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT); xây dựng lộ trình và triển khai tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu như giao thông, năng lượng, điện, nước, đô thị để chuyển đổi thành một bộ phận cấu thành quan trọng của hạ tầng số |
Sở Thông tin và Truyền thông; Các cơ quan quản lý hạ tầng |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
2025 - 2030 |
|
|
4 |
Phát triển dữ liệu số |
||||
|
4.1 |
Hoàn thiện CSDL đất đai, xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất, bản đồ quỹ đất, chia sẻ dữ liệu và bản đồ nền về Trung tâm tích hợp dữ liệu. Nâng cấp, mở rộng bản đồ nền GIS để áp dụng cho các dữ liệu không gian của các chuyên ngành |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
2022 - 2030 |
|
|
4.2 |
Bổ sung, hoàn thiện Cổng dữ liệu mở theo các tiêu chuẩn mở trong nước và quốc tế, tích hợp với Cổng dữ liệu quốc gia (data.gov.vn) và Hệ tri thức Việt số hóa; thường xuyên cập nhật, cung cấp dữ liệu mở cho người dân, doanh nghiệp tra cứu, khai thác. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
2022 - 2030 |
|
|
4.3 |
Thu nhận, sử dụng và chia sẻ dữ liệu chuyên ngành của tỉnh Nghệ An từ hệ thống của Bộ, ngành Trung ương về Kho dữ liệu tỉnh. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
2022 - 2030 |
|
|
5 |
Phát triển nền tảng số |
||||
|
5.1 |
Phát triển nền tảng thông tin định danh cá nhân và kho dữ liệu số của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, kết nối với Cổng Dịch vụ công trực tuyến tỉnh, các hệ thống thông tin của các đơn vị như điện lực, cấp nước, môi trường đô thị, công chứng,... tạo thuận lợi cho giao dịch điện tử giữa người dân, doanh nghiệp với cơ quan nhà nước và các giao dịch điện tử dân sự khác. |
Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh (Cổng Thông tin điện tử tỉnh) |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị; Các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh |
2025 - 2030 |
Nhiệm vụ tại Điểm a, Khoản 4, Mục IV Quyết định số 749/QĐ-TTg |
|
5.2 |
Xây dựng nền tảng IoT (IoT Platform) nhằm kết nối, tích hợp, kiểm soát, quản lý các thiết bị IoT, hỗ trợ phân tích dữ liệu, cung cấp thông tin, cảnh báo, hỗ trợ ra quyết định |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
2025 - 2030 |
|
|
5.3 |
Xây dựng nền tảng phân tích dữ liệu thông minh (AI Platform), sử dụng các công nghệ như học máy, khai phá dữ liệu... phục vụ công tác dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, hỗ trợ việc ra quyết định, xây dựng chính sách |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
2025 - 2030 |
|
|
6 |
Phát triển nguồn nhân lực |
||||
|
6.1 |
Tổ chức đào tạo, tập huấn, cập nhật kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi số, công nghệ số, công nghệ 4.0 cho lãnh đạo và CBCCVC, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
Hằng năm |
|
|
6.2 |
Thu hút chuyên gia, nhân lực CNTT tập đoàn, doanh nghiệp công nghệ đến tỉnh đầu tư, làm việc |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
Hằng năm |
|
|
7 |
Bảo đảm an toàn thông tin mạng |
||||
|
7.1 |
Thuê dịch vụ giám sát điều hành an toàn, an ninh mạng (Security Operation Center - SOC) kết nối với Hệ thống hỗ trợ giám sát, điều hành an toàn mạng phục vụ Chính phủ số của quốc gia, Hệ thống an ninh mạng phục vụ Chính phủ số của quốc gia |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
Hằng năm |
Chiến lược phát triển Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến 2030; Điểm e Khoản 5 Mục IV Quyết định số 749/QĐ-TTg |
|
7.2 |
Thuê dịch vụ đánh giá an toàn thông tin |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
Hằng năm |
Chỉ thị số 14/CT-TTg |
|
7.3 |
Tổ chức xác định cấp độ an toàn thông tin và thẩm định, phê duyệt hồ sơ cấp độ an toàn thông tin đối với các hệ thống thông tin quan trọng của tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
Hàng năm |
Nghị định số 85/2016/NĐ-CP và Chỉ thị số 14/CT-TTg |
|
7.4 |
Thuê dịch vụ tổng hợp thông tin trên mạng Internet nhằm cảnh báo sớm và xử lý, ngăn chặn khủng hoảng truyền thông |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
Hằng năm |
Chỉ thị số 41-CT/TW của Ban Bí thư |
|
7.5 |
Thiết lập mạng lưới kết nối các chuyên gia, tổ chức, doanh nghiệp an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh và quốc gia nhằm chia sẻ kinh nghiệm và hỗ trợ xử lý sự cố an toàn thông tin |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
Hằng năm |
|
|
7.6 |
Thiết lập hệ thống phòng chống mã độc, chia sẻ thông tin cho Trung tâm giám sát ATTT mạng quốc gia |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
Hằng năm |
Chỉ thị số 14/CT-TTg |
|
7.7 |
Đào tạo, diễn tập ứng phó sự cố an toàn thông tin cho đội ngũ chuyên trách công nghệ thông tin |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
Hằng năm |
Chỉ thị số 14/CT-TTg |
|
8 |
Hợp tác, nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số |
||||
|
8.1 |
Chủ động, tích cực tham gia các tổ chức, diễn đàn trong nước và quốc tế về chuyển đổi số, đô thị thông minh, tăng cường hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, huy động nguồn lực, nghiên cứu, phát triển, chuyển giao các công nghệ mới, mô hình mới |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
Hằng năm |
|
|
8.2 |
Triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có kết quả, sản phẩm phù hợp với định hướng xây dựng chính quyền số, đô thị thông minh; ưu tiên các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho chuyển đổi số, chú trọng các nhiệm vụ có kinh phí đối ứng của doanh nghiệp |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
Hằng năm |
|
|
8.3 |
Lựa chọn ưu tiên nghiên cứu một số công nghệ cốt lõi có thể đi tắt đón đầu cũng như có khả năng bứt phá mạnh mẽ như trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (blockchain) và thực tế ảo/thực tế tăng cường (VR/AR). Ưu đãi, hỗ trợ mạnh các doanh nghiệp khởi nghiệp phát triển và khuyến khích các doanh nghiệp lớn, truyền thống đi đầu trong việc ứng dụng các công nghệ này vào hoạt động sản xuất, thương mại |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các doanh nghiệp |
2025 - 2030 |
|
|
8.4 |
Huy động nguồn lực doanh nghiệp trong triển khai chuyển đổi số qua hình thức thuê dịch vụ CNTT, hợp tác công - tư |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
Các doanh nghiệp viễn thông, CNTT |
Hằng năm |
|
|
8.5 |
Hợp tác với Hiệp hội, doanh nghiệp, Viện, Trường; các địa phương và tổ chức quốc tế trong hợp tác, tài trợ, nghiên cứu, phát triển các sản phẩm công nghệ số |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
Các Hiệp hội, doanh nghiệp, Viện, Trường, tổ chức quốc tế |
Hằng năm |
|
|
NHÓM NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN SỐ |
|||||
|
1 |
Hoàn thiện, cập nhật các ứng dụng dùng chung của Hệ thống thông tin chính quyền điện tử (văn bản điều hành, hệ thống giải quyết thủ tục hành chính, các ứng dụng chuyên ngành, các danh mục dùng chung) |
Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị được giao chủ trì triển khai các hệ thống |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
Hằng năm |
|
|
2 |
Hoàn thiện Hệ thống giải quyết thủ tục hành chính tỉnh theo hướng cung cấp dịch vụ số, kết nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng thanh toán trực tuyến quốc gia, Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số và các hệ thống quy mô quốc gia cần thiết khác; triển khai 100% dịch vụ công trực tuyến mức toàn trình ngoại trừ những dịch vụ yêu cầu sự hiện diện bắt buộc theo quy định của pháp luật; cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
Hằng năm |
Khoản 6 Mục V Quyết định số 749/QĐ-TTg; Chiến lược phát triển Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 |
|
3 |
Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo; tăng cường gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Hằng năm |
Khoản 7 Mục V Quyết định số 749/QĐ-TTg |
|
4 |
Số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử của các cơ quan nhà nước theo quy định |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Hằng năm |
Khoản 7 Mục V Quyết định số 749/QĐ-TTg; Kế hoạch số 147/KH-UBND ngày 23/6/2020 |
|
5 |
Áp dụng công nghệ phân tích dữ liệu lớn (Big Data Analytics), trí tuệ nhân tạo (AI), thực tế ảo/thực tế tăng cường (VR/AR) để thực hiện chuyển đổi số toàn diện các mặt công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
2025 - 2030 |
Khoản 5 Mục V Quyết định số 749/QĐ-TTg |
|
6 |
Hoàn thiện Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, triển khai áp dụng cho tất cả các cơ quan nhà nước |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
Hằng năm |
Khoản 4 Mục V Quyết định số 749/QĐ-TTg |
|
7 |
Xây dựng Hệ thống phân tích dữ liệu và mô phỏng về các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, các hoạt động của đô thị, kết hợp trình diễn hiển thi (Dashboard) bằng biểu đồ, sơ đồ để phục vụ sự chỉ đạo, điều hành nhanh chóng, kịp thời, hỗ trợ ra quyết định dựa trên dữ liệu của cơ quan trên địa bàn tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
2025 - 2030 |
|
|
NHÓM NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ, XÃ HỘI SỐ |
|||||
|
1 |
Đẩy nhanh việc chuyển đổi số trong doanh nghiệp nhỏ và vừa (gọi tắt là doanh nghiệp SMEs) thông qua việc sử dụng các nền tảng số xuất sắc nhằm giúp các doanh nghiệp SMEs tối ưu hóa hoạt động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực và lợi thế cạnh tranh, tạo ra các giá trị mới cho doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế số quốc gia và trong từng ngành, lĩnh vực, địa bàn |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
Hàng năm |
|
|
2 |
Cung cấp dữ liệu, thông tin chia sẻ, dữ liệu mở, hệ sinh thái nội dung số cho xã hội, nền kinh tế, các doanh nghiệp công nghệ nhằm tạo ra dòng chảy dữ liệu, động lực phát triển dữ liệu, tăng giá trị dữ liệu, là cơ sở để đổi mới sáng tạo, phát triển các dịch vụ nội dung số, phát triển nền kinh tế số, truyền thông - quảng cáo số; dịch vụ sáng tạo thông minh; thương mại điện tử... |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
Hằng năm |
|
|
3 |
Tạo điều kiện, thúc đẩy các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư, tài trợ, tăng cường nghiên cứu các công nghệ số, phát triển các nền tảng số, hoạt động dữ liệu số, tạo ra các dịch vụ nội dung số phục vụ xã hội, phát triển nền kinh tế số |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
Hằng năm |
|
|
4 |
Tạo điều kiện phát triển cho kinh tế chia sẻ, kinh tế trả công |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
Hằng năm |
|
|
5 |
Số hóa các điểm đến, sản phẩm du lịch, dịch vụ của tỉnh; xây dựng bản đồ số du lịch với các thông tin được chuẩn hóa |
Sở Du lịch |
Sở Văn hoá và Thể thao; UBND các huyện, thành, thị |
2025 - 2030 |
|
|
6 |
Triển khai mô hình “triển khai giải pháp kiểm soát ra/vào tại điểm du lịch, khu du lịch” |
Sở Du lịch |
Công an tỉnh; Sở Văn hoá và Thể thao; UBND các huyện, thành, thị |
2025 - 2030 |
Mô hình điểm của Đề án 06/CP |
|
7 |
Thí điểm triển khai hệ thống đỗ xe thông minh để quản lý các bãi đỗ xe công cộng và phát hiện việc đậu đỗ xe trái phép |
Sở Giao thông Vận tải |
UBND các huyện, thành, thị |
2026 - 2027 |
|
|
8 |
Xây dựng bản đồ hệ thống thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh, bản đồ dự đoán khu vực ngập nước trong khu vực đô thị và nông thôn khi xảy ra mưa bão, lũ lụt |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
BQL KKT Đông Nam, UBND các huyện, thành, thị |
2026 - 2030 |
|
|
9 |
Số hóa thông tin các cơ sở xả thải, nguồn xả thải và các đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh; chia sẻ dữ liệu, thông tin dùng chung, phục vụ giám sát |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
BQL KKT Đông Nam, UBND các huyện, thành, thị |
2026 - 2030 |
|
|
10 |
Xây dựng, ban hành và triển khai Chương trình quan trắc chất lượng môi trường trên địa bàn tỉnh |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
BQL KKT Đông Nam,, UBND các huyện, thành, thị |
2025 - 2030 |
|
|
11 |
Số hóa quy trình thu gom rác, xây dựng hệ thống quản lý giám sát thu gom rác thải theo thời gian thực và công khai cho người dân. Triển khai các dịch vụ thu gom rác quá khổ, rác độc hại, rác tái chế... thông qua môi trường mạng |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
UBND các huyện, thành, thị |
2026 - 2030 |
|
|
12 |
Kết nối dữ liệu ngành nông nghiệp với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu khác của tỉnh |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
2025-2030 |
|
|
13 |
Kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động các Tổ Công nghệ số cộng đồng để hỗ trợ người dân nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ số |
Sở Thông tin và Truyền thông |
UBMTTQVN tỉnh; Tỉnh Đoàn; UBND các huyện, thành, thị |
Hằng năm |
|
[1] Các đơn vị chưa bố trí được cán bộ chuyên trách CNTT gồm: BQL KKT Đông Nam, Thanh tra tỉnh; các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây Dựng, Giao thông Vận tải, Ngoại Vụ, Y tế; UBND các địa phương: Nghi Lộc, Anh Sơn, Con Cuông, Diễn Châu, Hưng Nguyên, Tân Kỳ, Cửa Lò, Hoàng Mai.
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh