Quyết định 2856/QĐ-BNNMT năm 2025 về Quy chế quản lý dự án đầu tư công của Bộ Nông nghiệp và Môi trường
Số hiệu | 2856/QĐ-BNNMT |
Ngày ban hành | 25/07/2025 |
Ngày có hiệu lực | 25/07/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Môi trường |
Người ký | Trần Đức Thắng |
Lĩnh vực | Đầu tư |
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ MÔI TRƯỜNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2856/QĐ-BNNMT |
Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2025 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 23 tháng 6 năm 2023; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Hải quan, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 25 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 35/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
|
Q. BỘ TRƯỞNG |
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2856/QĐ-BNNMT ngày 25 tháng 7 năm 2025
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về việc quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn đầu tư công thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, trừ vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư.
2. Quy chế này áp dụng đối với các Chủ đầu tư được giao sử dụng vốn đầu tư công thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, các đơn vị thuộc Bộ.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý, thực hiện dự án đầu tư công
Việc quản lý, thực hiện dự án đầu tư công tuân thủ theo quy định của pháp luật về đầu tư công, xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan. Quy chế này phân giao, phân định trách nhiệm tham mưu, chủ trì, phối hợp giữa các cơ quan đơn vị thuộc Bộ trong việc quản lý, thực hiện dự án đầu tư công.
Bộ trưởng, các Thứ trưởng được Bộ trưởng giao phụ trách lĩnh vực, đơn vị ký các quyết định, văn bản và chỉ đạo tổ chức thực hiện toàn diện, xuyên suốt các công việc, các hoạt động quản lý, thực hiện dự án đầu tư công thuộc lĩnh vực được phân công theo quyết định phân công công tác đối với lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ MÔI TRƯỜNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2856/QĐ-BNNMT |
Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2025 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 23 tháng 6 năm 2023; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Hải quan, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 25 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 35/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
|
Q. BỘ TRƯỞNG |
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2856/QĐ-BNNMT ngày 25 tháng 7 năm 2025
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về việc quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn đầu tư công thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, trừ vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư.
2. Quy chế này áp dụng đối với các Chủ đầu tư được giao sử dụng vốn đầu tư công thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, các đơn vị thuộc Bộ.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý, thực hiện dự án đầu tư công
Việc quản lý, thực hiện dự án đầu tư công tuân thủ theo quy định của pháp luật về đầu tư công, xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan. Quy chế này phân giao, phân định trách nhiệm tham mưu, chủ trì, phối hợp giữa các cơ quan đơn vị thuộc Bộ trong việc quản lý, thực hiện dự án đầu tư công.
Bộ trưởng, các Thứ trưởng được Bộ trưởng giao phụ trách lĩnh vực, đơn vị ký các quyết định, văn bản và chỉ đạo tổ chức thực hiện toàn diện, xuyên suốt các công việc, các hoạt động quản lý, thực hiện dự án đầu tư công thuộc lĩnh vực được phân công theo quyết định phân công công tác đối với lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
LẬP, ĐỀ XUẤT VÀ GIAO KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 3. Lập, đề xuất, phân bổ, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn
1. Căn cứ vào quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư công, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính về xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn, Vụ Kế hoạch - Tài chính tham mưu Bộ hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ, địa phương, chủ đầu tư lập kế hoạch đầu tư công trung hạn.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp, lấy ý kiến các đơn vị có liên quan, xin ý kiến Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ và hoàn thiện trình Bộ trưởng để gửi Bộ Tài chính.
3. Căn cứ thông báo của Thủ tướng Chính phủ về tổng mức vốn đầu tư công dự kiến giao cho Bộ giai đoạn sau, Vụ Kế hoạch – Tài chính rà soát, tổng hợp phương án phân bổ chi tiết theo nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công và định hướng đầu tư của Bộ, xin ý kiến Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ và hoàn thiện trình Bộ trưởng để gửi Bộ Tài chính.
4. Sau khi nhận được quyết định giao kế hoạch đầu tư công trung hạn của Thủ tướng Chính phủ, Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm:
a) Trình Bộ trưởng giao chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn cho các nhiệm vụ, dự án để triển khai thực hiện.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi, đánh giá, đôn đốc và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
5. Các đơn vị, chủ đầu tư theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn theo đúng quy định hiện hành.
6. Căn cứ vào tình hình triển khai dự án, nhu cầu cần thiết, cấp bách, các đơn vị, chủ đầu tư xin ý kiến Lãnh đạo Bộ phụ trách về đề xuất điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn trước khi gửi Bộ Nông nghiệp và Môi trường. Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp, xin ý kiến Lãnh đạo Bộ phụ trách chung về kế hoạch và đầu tư, trình Bộ trưởng xem xét, xử lý theo quy định.
Điều 4. Lập, đề xuất, phân bổ, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính tham mưu Bộ hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ, chủ đầu tư lập kế hoạch đầu tư công hằng năm.
Căn cứ hướng dẫn của Bộ, các đơn vị, chủ đầu tư lập, đề xuất kế hoạch đầu tư công hằng năm gửi Bộ theo quy định.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, tổng hợp đề xuất kế hoạch đầu tư công hằng năm; xin ý kiến Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ và hoàn thiện trình Bộ trưởng gửi Bộ Tài chính.
3. Sau khi nhận được quyết định giao kế hoạch đầu tư công hằng năm của Thủ tướng Chính phủ, Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm:
a) Rà soát, tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ, trình Bộ trưởng giao kế hoạch đầu tư công và thực hiện các thủ tục khác theo quy định hiện hành.
b) Căn cứ tình hình thực hiện dự án và đề xuất của đơn vị, chủ đầu tư, Vụ Kế hoạch – Tài chính tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách về kế hoạch và đầu tư, trình Bộ trưởng điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công hằng năm.
4. Chủ đầu tư đăng ký kế hoạch vốn hàng năm và nhu cầu điều chỉnh vốn trong năm qua hệ thống hồ sơ công việc của Bộ, đồng thời đăng ký theo hình thức trực tuyến qua cơ sở dữ liệu quản lý dự án đầu tư của Bộ.
1. Các chủ đầu tư thực hiện báo cáo qua hệ thống hồ sơ công việc của Bộ, đồng thời thực hiện việc đăng ký và quản lý tài khoản, chế độ báo cáo trên Hệ thống thông tin, dữ liệu về đầu tư công theo quy định của Bộ Tài chính; cơ sở dữ liệu quản lý dự án đầu tư công của Bộ.
2. Các đơn vị, chủ đầu tư theo dõi tình hình thực hiện, giải ngân các dự án do đơn vị mình quản lý; gửi báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân, những khó khăn vướng mắc về Bộ; Vụ Kế hoạch – Tài chính tổng hợp, báo cáo theo quy định.
3. Về theo dõi, kiểm tra, đánh giá đầu tư các dự án:
- Việc theo dõi, kiểm tra dự án đầu tư công do Bộ trưởng quyết định đầu tư: các đơn vị được Bộ giao là cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm chủ trì thực hiện theo dõi, kiểm tra các dự án theo chức năng nhiệm vụ; Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì thực hiện theo dõi, kiểm tra các dự án đầu tư công khác.
- Việc đánh giá dự án đầu tư công do Bộ trưởng quyết định đầu tư: các chủ đầu tư tổ chức thực hiện đánh giá ban đầu, giữa kỳ và kết thúc dự án theo quy định; các Cục chuyên môn, chủ sử dụng chủ trì tổ chức thực hiện đánh giá tác động; Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì tổ chức thực hiện đánh giá đột xuất các dự án.
- Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp báo cáo đánh giá tổng thể đầu tư hàng năm của Bộ. Chủ đầu tư thực hiện báo cáo theo quy định.
LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
Điều 6. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, điều chỉnh chủ trương đầu tư
Bộ trưởng quyết định chủ trương đầu tư, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật.
Điều 7. Đề xuất chủ trương đầu tư
Vụ Kế hoạch – Tài chính tham mưu Bộ giao nhiệm vụ cho đơn vị trực thuộc tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án đầu tư công.
Các đơn vị được giao tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến của các cơ quan chuyên môn trước khi trình Bộ.
Điều 8. Công tác chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch
1. Căn kế hoạch đầu tư công trung hạn, nhiệm vụ được giao cơ quan, tổ chức lập đề cương và dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định nội dung và dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch (đối với các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng) trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt; cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án hoặc chủ đầu tư phê duyệt dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư theo thẩm quyền.
- Đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng, Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị chuyên môn thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho dự án, ngoài ra thực hiện đánh giá nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài; tổng hợp ý kiến của các đơn vị và hoàn chỉnh hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ phụ trách và Bộ trưởng xem xét, quyết định theo trình tự, thủ tục quy định; Trường hợp cần thiết, Vụ Kế hoạch – Tài chính báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách thành lập Hội đồng để thẩm định trước khi trình Bộ trưởng phê duyệt.
- Đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: Trường hợp cần thiết, Vụ Kế hoạch - Tài chính báo cáo Bộ trưởng xem xét, thành lập Hội đồng thẩm định đề xuất dự án, xin ý kiến Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ trước khi trình Bộ trưởng ký gửi cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 10. Thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư công
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quyết định đầu tư các dự án thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của Luật Đầu tư công; Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng giao thẩm quyền (phân cấp hoặc ủy quyền) quyết định đầu tư đối với dự án nhóm B, nhóm C cho cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Điều 11. Đơn vị chủ trì thẩm định dự án, điều chỉnh dự án đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư công thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Bộ trưởng: Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì thẩm định, tổng hợp, trình Bộ trưởng phê duyệt, trừ các dự án được Bộ trưởng giao cho các đơn vị khác chủ trì thẩm định tại quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư dự án.
2. Đối với dự án đầu tư công Bộ trưởng phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư cho cơ quan, đơn vị trực thuộc: Cơ quan được Bộ trưởng phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư sử dụng bộ máy, chức năng trực thuộc để tổ chức thẩm định theo quy định pháp luật; trường hợp cần thiết, lấy ý kiến của các đơn vị liên quan.
Điều 12. Lập, thẩm định, trình phê duyệt dự án đầu tư công
1. Các dự án đầu tư công thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường quản lý phải được thẩm định theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật, đề nghị các cơ quan chuyên môn có liên quan thẩm định theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lý, tính chính xác của các thông tin, tài liệu của dự án khi trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
3. Các đơn vị được Bộ giao là cơ quan chuyên môn về xây dựng chuyên ngành theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện thẩm định các nội dung của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, đồng thời chịu trách nhiệm thẩm định một số nội dung sau: Sự phù hợp về quy hoạch, quy mô đầu tư so với chủ trương đầu tư được duyệt; sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở với nhiệm vụ thiết kế, danh mục tiêu chuẩn áp dụng; giải pháp tổ chức thực hiện dự án; sự phù hợp của phương án công nghệ (nếu có).
4. Đơn vị được giao chủ trì thẩm định theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này tổ chức thẩm định dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Bộ trưởng.
- Trong quá trình thẩm định, Cơ quan chủ trì thẩm định gửi văn bản (kèm theo hồ sơ) lấy ý kiến của các đơn vị chuyên môn. Các Vụ chức năng, các Cục chuyên ngành có trách nhiệm thẩm định về chuyên môn gửi cơ quan chủ trì thẩm định theo quy định. Trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì thẩm định đề xuất Bộ thành lập Hội đồng thẩm định để tổ chức thẩm định dự án trước khi tổng hợp trình Bộ trưởng phê duyệt.
- Cơ quan chủ trì thẩm định gửi văn bản để lấy ý kiến thống nhất của Uỷ ban nhân dân cấp Tỉnh (nếu cần) về quy mô dự án, sự phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển của địa phương; tính chính xác diện tích sử dụng đất, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng và các nội dung liên quan khác làm cơ sở để tổng hợp thẩm định.
- Cơ quan chủ trì thẩm định không thẩm định lại và không chịu trách nhiệm về các nội dung của hồ sơ đã được các cơ quan chuyên môn khác thẩm định theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Cơ quan chủ trì thẩm định và các đơn vị tham gia thẩm định chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định của mình.
Điều 13. Điều chỉnh dự án đầu tư
1. Điều chỉnh dự án đầu tư thực hiện theo pháp luật về xây dựng, pháp luật về đầu tư công và các quy định của pháp luật có liên quan. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức lập điều chỉnh dự án; trình người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt điều chỉnh dự án theo quy định. Trong hồ sơ trình điều chỉnh dự án phải xác định nguyên nhân điều chỉnh, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan.
2. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư được thực hiện theo Điều 10, Điều 11 của Quy chế này.
3. Trường hợp điều chỉnh dự án làm thay đổi nhóm dự án hoặc cấp công trình xây dựng của dự án, thẩm quyền thẩm định và phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh xác định theo thẩm quyền của nhóm dự án, cấp công trình sau điều chỉnh.
4. Trường hợp điều chỉnh dự án làm thay đổi các nội dung dẫn đến phải điều chỉnh chủ trương đầu tư, chủ đầu tư phải thực hiện trình tự, thủ tục quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh dự án.
Điều 14. Quản lý tiến độ, chất lượng thi công xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện về quá trình quản lý và thực hiện dự án được giao.
2. Các Cục có chức năng, nhiệm vụ là cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ có trách nhiệm quản lý tiến độ, chất lượng xây dựng công trình, kiểm tra công tác nghiệm thu theo chức năng, nhiệm vụ đối với các dự án do Bộ trưởng quyết định đầu tư.
3. Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm đôn đốc tiến độ giải ngân kế hoạch vốn,… theo quy định pháp luật. Việc đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra không thay thế, không làm giảm trách nhiệm của chủ đầu tư và các chủ thể tham gia trong quá trình thực hiện dự án.
4. Chủ đầu tư có trách nhiệm trực tiếp làm việc với các cơ quan có liên quan trong quá trình kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, .... từ khi chuẩn bị dự án đến khi hoàn thành, nghiệm thu, đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
Điều 15. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư
1. Chủ đầu tư hợp phần xây dựng chịu trách nhiệm toàn diện về tiến độ thực hiện dự án; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với chủ đầu tư hợp phần giải phóng mặt bằng xây dựng kế hoạch, tiến độ thực hiện dự án. Trường hợp dự án chỉ có 01 chủ đầu tư duy nhất, thì chủ đầu tư chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ công việc của Dự án.
2. Chủ đầu tư hợp phần giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư hợp phần xây dựng, các cấp chính quyền và các sở, ngành tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng.
3. Các đơn vị được Bộ giao là cơ quan chuyên môn về xây dựng chuyên ngành đôn đốc chính quyền các cấp tại địa phương tổ chức thực hiện, đẩy nhanh tiến độ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, cơ quan chuyên môn về xây dựng chủ trì, tham mưu Bộ có văn bản gửi hoặc làm việc với các cấp chính quyền địa phương về việc tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc để đảm bảo mặt bằng xây dựng công trình.
Điều 16. Quản lý hoạt động đấu thầu
1. Cục Quản lý và Xây dựng công trình thủy lợi có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động đấu thầu hàng năm của Bộ theo quy định. Các cơ quan quản lý dự án có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động đấu thầu hàng năm đối với các dự án do đơn vị quản lý gửi Cục Quản lý và Xây dựng công trình thủy lợi trước ngày 01 tháng 01 năm tiếp theo của kỳ báo cáo để tổng hợp.
2. Về kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu, giải quyết kiến nghị và xử lý tình huống trong đấu thầu:
a) Cơ quan chủ trì thẩm định dự án chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu; giải quyết kiến nghị và xử lý tình huống trong đấu thầu đối với các trường hợp thuộc trách nhiệm của Người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về lựa chọn nhà thầu.
b) Cơ quan chủ trì thẩm định dự án có trách nhiệm tham mưu, báo cáo cấp có thẩm quyền về điều chỉnh, sửa đổi hợp đồng (nếu có).
Điều 17. Quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách
Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì thực hiện thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo ngân sách năm và ký thừa lệnh Bộ trưởng thông báo xét duyệt quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách cho các chủ đầu tư, ban quản lý dự án
Điều 18. Thẩm quyền quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành
1. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán
a) Đối với dự án quan trọng quốc gia và các dự án quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư: Bộ trưởng phê duyệt quyết toán đối với dự án hoặc dự án thành phần, tiểu dự án độc lập thuộc Bộ quản lý.
b) Đối với các dự án đầu tư công khác, thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành thực hiện theo thẩm quyền phê duyệt dự án tại Điều 10 Quy chế này.
2. Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành.
Vụ Kế hoạch - Tài chính thực hiện thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành do Bộ trưởng quyết định đầu tư. Các cơ quan, đơn vị được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư dự án chịu trách nhiệm tổ chức thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành.
Điều 19. Yêu cầu của quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành
1. Dự án có nguồn vốn đầu tư bằng ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, chủ đầu tư (đơn vị được giao thực hiện nguồn vốn địa phương) có trách nhiệm trình UBND tỉnh, thành phố (đơn vị giao nguồn vốn) phê duyệt quyết toán chi phí đầu tư bằng nguồn ngân sách địa phương. Khi dự án hoàn thành, chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành trình Bộ bao gồm tất cả các nguồn vốn đầu tư của dự án.
2. Đối với công trình, hạng mục công trình độc lập đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng, chủ đầu tư, đơn vị tiếp nhận, sử dụng có trách nhiệm lập đề án vận hành, duy trì và đề xuất phương án xử lý tài sản làm cơ sở trình phê duyệt, đảm bảo việc bố trí vốn vận hành.
3. Đối với hạng mục công trình điện gồm: Đường dây và trạm điện đến 110kV sau khi nghiệm thu công trình để đưa vào khai thác, sử dụng, chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị chuyển giao nguyên trạng sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các đơn vị được Tập đoàn Điện lực Việt Nam phân cấp, ủy quyền (đơn vị điện lực quản lý).
Điều 20. Tổng hợp báo cáo quyết toán vốn đầu tư công
Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp và lập báo cáo quyết toán theo niên độ vốn đầu tư công do Bộ quyết định đầu tư gửi Bộ Tài chính trước ngày 01 tháng 8 năm sau năm quyết toán; tổng hợp báo cáo tình hình quyết toán dự án hoàn thành gửi Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 01 năm sau năm quyết toán.
Điều 21. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các dự án đã được phân cấp quyết định đầu tư trước thời điểm Quy chế này có hiệu lực, các đơn vị được phân cấp tiếp tục quản lý và phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.
2. Đối với dự án, công trình đã được giao cho đơn vị thực hiện nhiệm vụ thẩm định, trình phê duyệt trước thời điểm Quy chế này có hiệu lực tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đến khi hoàn thành quyết toán dự án hoàn thành.
3. Các quy định về chức năng, nhiệm vụ của đơn vị trực thuộc Bộ khác với những nội dung quy định tại các Điều khoản nêu trên thì thực hiện theo Quy chế này.
1. Trong quá trình thực hiện quản lý dự án, các tổ chức, cá nhân liên quan phải tuân thủ các quy định của pháp luật, quy định của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
2. Trong quá trình thực hiện, Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn; tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ những vướng mắc, phát sinh để kịp thời bổ sung, điều chỉnh; trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được cơ quan có thẩm quyền ban hành sau ngày hiệu lực của quyết định này có quy định khác với các quy định trong Quy chế này thì thực hiện theo quy định mới tại các văn bản quy phạm pháp luật đó./.