Quyết định 2709/QĐ-BTP năm 2017 về Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của ngành Tư pháp năm 2018 do Bộ trưởng Bộ tư pháp ban hành
Số hiệu | 2709/QĐ-BTP |
Ngày ban hành | 29/12/2017 |
Ngày có hiệu lực | 29/12/2017 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Tư pháp |
Người ký | Lê Thành Long |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
BỘ TƯ PHÁP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2709/QĐ-BTP |
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2017 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 1226/QĐ-BTP ngày 06/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành Tư pháp giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
|
BỘ TRƯỞNG |
ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH TƯ PHÁP NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2709/QĐ-BTP ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp)
- Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
- Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
- Luật An toàn thông tin số 86/2015/QH13 ngày 19/11/2015;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
- Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
- Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 26/8/2016 của Chính phủ về việc phê duyệt Chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định 846/QĐ-TTg ngày 09/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục dịch vụ công trực tuyến mức 3, mức 4 các bộ, ngành, địa phương triển khai năm 2017;
- Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 1226/QĐ-BTP ngày 06/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành Tư pháp giai đoạn 2016-2020;
- Chương trình phối hợp số 3035/CTPH-BTTTT-BNV ngày 22/8/2017 giữa Bộ Thông tin và Truyền thông với Bộ Nội vụ về việc thúc đẩy gắn kết ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành chính giai đoạn 2017-2020;
- Công văn số 3500/BTTTT-THH ngày 27/9/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc Báo cáo kết quả ứng dụng công nghệ thông tin năm 2017 và hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin năm 2018.
II. MỤC TIÊU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NĂM 2018
1. Mục tiêu tổng quát:
BỘ TƯ PHÁP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2709/QĐ-BTP |
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH TƯ PHÁP NĂM 2018
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 1226/QĐ-BTP ngày 06/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành Tư pháp giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
|
BỘ TRƯỞNG |
ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH TƯ PHÁP NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2709/QĐ-BTP ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp)
- Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
- Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
- Luật An toàn thông tin số 86/2015/QH13 ngày 19/11/2015;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
- Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
- Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 26/8/2016 của Chính phủ về việc phê duyệt Chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định 846/QĐ-TTg ngày 09/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục dịch vụ công trực tuyến mức 3, mức 4 các bộ, ngành, địa phương triển khai năm 2017;
- Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 1226/QĐ-BTP ngày 06/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành Tư pháp giai đoạn 2016-2020;
- Chương trình phối hợp số 3035/CTPH-BTTTT-BNV ngày 22/8/2017 giữa Bộ Thông tin và Truyền thông với Bộ Nội vụ về việc thúc đẩy gắn kết ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành chính giai đoạn 2017-2020;
- Công văn số 3500/BTTTT-THH ngày 27/9/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc Báo cáo kết quả ứng dụng công nghệ thông tin năm 2017 và hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin năm 2018.
II. MỤC TIÊU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NĂM 2018
1. Mục tiêu tổng quát:
Nâng cao chất lượng, tiến độ, hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành và xử lý công việc của Bộ, Ngành trên cơ sở phát triển hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho hệ thống mạng của Bộ.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Đảm bảo 100% văn bản không mật của các đơn vị thuộc Bộ được trao đổi dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản gửi song song cùng bản giấy); 80% văn bản trao đổi với các cơ quan dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản gửi song song cùng văn bản giấy);
- 80% các cuộc họp của Bộ với các cơ quan tư pháp địa phương được tổ chức trực tuyến;
- Đảm bảo Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp cung cấp đầy đủ thông tin theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/06/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng Thông tin điện tử của cơ quan nhà nước; Kết nối Cổng thông tin điện tử của Bộ với Cổng thông tin điện tử Chính phủ và các Bộ, ngành.
1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan
- Phát triển phần mềm quản lý văn bản và điều hành;
- Xây dựng phần mềm quản lý cán bộ thi hành án dân sự.
2. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Bổ sung, phát triển Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp năm 2018;
- Tiếp tục triển khai cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 do một số đơn vị thuộc Bộ thực hiện (trong đó có lĩnh vực quản tài viên, trọng tài thương mại, nuôi con nuôi) và hệ thống cơ quan thi hành án dân sự; hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đối với các thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch.
3. Xây dựng, triển khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành; hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử
- Xây dựng phần mềm quản lý dữ liệu hộ tịch lịch sử (giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2015) theo quy định Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
- Tập huấn bổ sung và mở rộng triển khai hệ thống thông tin đăng ký, quản lý hộ tịch cho các địa phương có nhu cầu và đủ điều kiện triển khai;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về thông tin người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành;
- Xây dựng phần mềm quản lý tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý giai đoạn 2;
- Xây dựng phần mềm quản lý, theo dõi tình hình ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
- Nâng cấp Phần mềm hỗ trợ pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật;
- Thí điểm triển khai việc cung cấp thông tin điện tử từ Cơ quan Thi hành án dân sự cho Cơ quan quản lý lý lịch tư pháp;
- Tập huấn, triển khai các hệ thống thông tin & cơ sở dữ liệu trong lĩnh vực thi hành án dân sự;
- Nâng cấp các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ trong một số lĩnh vực chuyên ngành phù hợp với nhu cầu công tác và quy định của pháp luật;
- Tiếp tục triển khai, khai thác có hiệu quả một số phần mềm ứng dụng đã được xây dựng, nâng cấp: Phần mềm hỗ trợ kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; Phần mềm theo dõi nhiệm vụ Lãnh đạo Bộ giao; Phân hệ trao đổi thông tin hồ sơ quốc tịch điện tử; Phần mềm quản lý nuôi con nuôi nước ngoài....
4. Phát triển nguồn nhân lực
- Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp thu hút, sử dụng và giữ nhân lực chất lượng cao về công nghệ thông tin làm việc tại Bộ, Ngành;
- Đào tạo các nội dung chuyên sâu về quản trị mạng, quản trị hệ thống, an toàn, an ninh thông tin... cho cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin của Bộ, ngành; bồi dưỡng cán bộ, viên chức theo chuẩn tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng công nghệ thông tin;
- Bố trí đủ cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin tại các Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhằm tạo điều kiện thuận lợi triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin tại Bộ, ngành;
- Đối với cán bộ, công chức viên chức trong Ngành: Quán triệt các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công nghệ thông tin; bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ công chức viên chức của Bộ, ngành về kỹ năng sử dụng, khai thác các phần mềm ứng dụng, các hệ thống thông tin phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ; khai thác, sử dụng và đảm bảo an toàn thông tin hệ thống mạng máy tính của Bộ Tư pháp; cán bộ được tuyển dụng mới phải đáp ứng các yêu cầu về kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin.
5. Phát triển hạ tầng kỹ thuật
- Nghiên cứu các giải pháp tiên tiến, các công nghệ mới, hiện đại; đầu tư một số hạng mục cho Trung tâm dữ liệu điện tử của Bộ nhằm đảm bảo cơ sở hạ tầng thiết yếu hoạt động ổn định, an toàn liên tục cho các ứng dụng, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tại Trung tâm dữ liệu điện tử thuộc Bộ;
- Kịp thời cập nhật, gia hạn các hệ thống, thiết bị bảo mật nhằm đảm bảo an toàn thông tin mạng, bảo vệ các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành tại Trung tâm dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp;
- Xây dựng phương án, triển khai thuê Trung tâm dữ liệu điện tử dự phòng đảm bảo an toàn cho hệ thống trong triển khai các ứng dụng lớn của Bộ, ngành;
- Triển khai Dự án "Tăng cường năng lực xử lý thông tin, lưu trữ dữ liệu và đảm bảo an toàn thông tin cho Trung tâm Dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp" theo lộ trình đã được phê duyệt;
- Triển khai mở rộng Hệ thống Hội nghị truyền hình đến các Chi cục Thi hành án dân sự trên toàn quốc (đầu tư Hạ tầng, Phần mềm, Thiết bị đầu cuối).
1. Giải pháp môi trường chính sách:
- Ban hành Kiến trúc Chính phủ điện tử Bộ Tư pháp làm căn cứ để xây dựng, triển khai kế hoạch ứng dụng công nghệ thông hàng năm của Bộ;
- Cập nhật, kịp thời phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về công nghệ thông tin của Nhà nước và của Bộ; Xây dựng các quy chế, quy định trong việc quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng các phần mềm chuyên ngành;
- Hoàn thiện các cơ chế chính sách hỗ trợ việc phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Tư pháp: thực hiện chuẩn hoá quy trình nghiệp vụ; ban hành các quy định chuẩn về thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ; ban hành các văn bản, quy chế về việc xây dựng, quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác và sử dụng các cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành; ban hành các quy định và tiêu chuẩn cụ thể về việc sử dụng công nghệ thông tin đối với cán bộ, công chức, viên chức;
- Đưa việc ứng dụng công nghệ thông tin thành tiêu chí bình xét Thi đua khen thưởng đối với các đơn vị trong Bộ, ngành.
2. Giải pháp về tài chính:
- Huy động các nguồn vốn khác nhau trong và ngoài nước để phát triển hạ tầng công nghệ, ưu tiên triển khai các dự án trọng điểm về ứng dụng công nghệ thông tin trong Ngành Tư pháp, các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cá nhân và tổ chức; tích cực tìm kiếm nguồn vốn ODA và hợp tác với nước ngoài để thực hiện các dự án lớn, triển khai trên diện rộng;
- Huy động nguồn vốn từ nguồn kinh phí thi hành án dân sự để triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực thi hành án dân sự.
3. Giải pháp gắn kết chặt chẽ ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành chính:
- Thực hiện Chương trình phối hợp số 3035/CTPH-BTTTT-BNV của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Nội vụ về thúc đẩy gắn kết ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành chính giai đoạn 2017-2020;
- Thực hiện chuẩn hóa quy trình, thủ tục hành chính; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9001:2008 theo Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ;
- Kết hợp, gắn công tác ứng dụng công nghệ thông tin với công tác cải cách hành chính và tiếp tục xây dựng nền hành chính điện tử trong Ngành Tư pháp.
4. Giải pháp bảo đảm an toàn thông tin:
- Tích cực đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng chữ ký số trong trao đổi, xử lý văn bản giữa các đơn vị thuộc Bộ;
- Xác định đảm bảo an toàn thông tin gắn liền với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Bộ; tăng cường triển khai đảm bảo an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin, phần mềm ứng dụng, hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ;
- Kiện toàn, bố trí cán bộ chuyên trách quản lý về quản trị mạng, quản trị hệ thống, an toàn, an ninh thông tin cho đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin;
- Nghiêm túc thực hiện theo các văn bản quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và văn bản hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông về công tác bảo đảm an toàn thông tin.
5. Giải pháp tổ chức:
- Ban Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin Ngành Tư pháp chỉ đạo toàn diện hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của Ngành theo quy định tại Quyết định số 1373/QĐ-BTP ngày 28/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; chỉ đạo các đơn vị thuộc Bộ, Ngành Tư pháp khai thác triệt để các ứng dụng Phần mềm đã xây dựng và triển khai tại Bộ, Ngành;
- Phát huy mạnh mẽ hơn nữa sự tham gia trực tiếp của Lãnh đạo Bộ, Ban Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin Ngành Tư pháp, vai trò của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ trong việc đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ, ngành;
- Tiếp tục phát huy vai trò đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin của Cục Công nghệ thông tin trong việc tham mưu, giúp Bộ trưởng thống nhất quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn Ngành; là đầu mối tổ chức thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm đảm bảo đầu tư hiệu quả, tránh trùng lắp trong việc ứng dụng công nghệ thông tin;
- Quy trình xây dựng, phê duyệt, triển khai thực hiện dự án ứng dụng công nghệ thông tin phải phù hợp với nội dung của Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin chung và phù hợp với nhu cầu thực tiễn, kế thừa được thành quả của các dự án đã triển khai;
- Tuyên truyền nâng cao hiểu biết, nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Bộ và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương về vai trò và tiện ích của việc ứng dụng công nghệ thông tin;
- Thành lập các Đoàn kiểm tra, khảo sát của Bộ về tình hình ứng dụng công nghệ thông tin tại các đơn vị thuộc Bộ; Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để đánh giá, rút kinh nghiệm nhằm triển khai có hiệu quả các ứng dụng công nghệ thông tin trong giai đoạn tới;
- Tổ chức xây dựng và nhân rộng các mô hình tiêu biểu và điển hình tiên tiến trong ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin; kịp thời khen thưởng các tập thể, cá nhân thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin....;
- Phát huy sự phối hợp của các đơn vị thuộc Bộ, các cơ quan thi hành án dân sự địa phương với Cục Công nghệ thông tin để đảm bảo việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại mỗi đơn vị đạt hiệu quả cao.
1. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm:
- Phối hợp chặt chẽ với Cục Công nghệ thông tin trong triển khai thực hiện Kế hoạch này; sử dụng kết quả của các dự án theo Kế hoạch phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ; tránh trùng lắp, lãng phí;
- Đưa nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin vào kế hoạch công tác năm 2018, đảm bảo ứng dụng, phát triển, công nghệ thông tin là nội dung bắt buộc trong từng kế hoạch công tác, từng đề án, dự án đầu tư của đơn vị; khuyến khích sắp xếp, có biện pháp sử dụng đúng quy định kinh phí tự chủ được giao để triển khai các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan, đơn vị;
- Khai thác và tạo lập, cập nhật thông tin do đơn vị quản lý vào các Hệ thống thông tin chuyên ngành sử dụng chung của đơn vị, của Bộ đã được xây dựng, triển khai; khai thác có hiệu quả cơ sở hạ tầng kỹ thuật dùng chung của Bộ;
- Cử cán bộ phù hợp tham gia các đợt tập huấn, triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin do Bộ tổ chức.
2. Cục Công nghệ thông tin:
- Đơn vị thường trực Ban Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin Ngành Tư pháp chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ triển khai các giải pháp tổng thể, các ứng dụng dùng chung, ứng dụng chuyên ngành theo nhiệm vụ được giao;
- Tăng cường vai trò tham mưu, quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành Tư pháp, thường xuyên kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; đề xuất các giải pháp cụ thể để giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, trình lãnh đạo Bộ;
- Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan để kiểm tra, đánh giá tình hình ứng dụng công nghệ thông tin tại địa phương;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, lập dự án cho các nhiệm vụ trong Kế hoạch trình Bộ phê duyệt;
- Xây dựng và trình Bộ ban hành các văn bản thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong Ngành Tư pháp và các quy chế, quy định về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Tư pháp;
- Nghiên cứu sự phù hợp, tính tương thích và quy định các chuẩn về cơ sở dữ liệu, chuẩn về công nghệ, về Cổng thông tin điện tử, về các hệ thống thông tin... để đảm bảo sự hoạt động thông suốt của hệ thống;
- Tổ chức, phối hợp và hướng dẫn các đơn vị trong Bộ Tư pháp ứng dụng các kết quả của Kế hoạch này.
3. Văn phòng Bộ:
Văn phòng Bộ có trách nhiệm phối hợp với Cục Công nghệ thông tin trong công tác theo dõi, đôn đốc thực hiện, tham mưu việc ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ.
4. Cục Kế hoạch - Tài chính:
- Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin trong việc phân bổ kinh phí trong dự toán ngân sách được giao cho các hạng mục của Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành Tư pháp và của các đơn vị năm 2018 đảm bảo hiệu quả, tránh trùng lắp.
5. Vụ Tổ chức cán bộ:
Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin xây dựng Chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
6. Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực:
Tiếp tục phối hợp với Cục Công nghệ thông tin để triển khai Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch và các ứng dụng công nghệ thông tin khác có liên quan.
7. Vụ Thi đua - Khen thưởng:
Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm đưa công tác ứng dụng công nghệ thông tin là tiêu chí bình xét thi đua, khen thưởng năm 2018.
8. Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
- Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin trong triển khai thực hiện các ứng dụng công nghệ thông tin do Bộ Tư pháp xây dựng, triển khai nhằm khai thác có hiệu quả cơ sở hạ tầng kỹ thuật dùng chung của Bộ;
- Căn cứ trên Kế hoạch này và Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của UBND tỉnh để ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Sở;
- Triển khai cập nhật chính xác, kịp thời, đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
- Cử cán bộ phù hợp tham gia các đợt tập huấn, triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin do Bộ Tư pháp tổ chức.
9. Cơ quan Thi hành án dân sự:
- Tổng cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Cục Công nghệ thông tin phổ biến, hướng dẫn các Cơ quan Thi hành án dân sự địa phương thực hiện Kế hoạch; Kiểm tra, đôn đốc các Cơ quan Thi hành án dân sự địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch;
- Các cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm vận hành, sử dụng hiệu quả hệ thống Hội nghị truyền hình trên môi trường mạng internet;
- Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
+ Đưa vào sử dụng có hiệu quả các ứng dụng công nghệ thông tin đã được Bộ Tư pháp triển khai như: Phần mềm Quản lý quá trình thụ lý, tổ chức thi hành án và báo cáo thống kê thi hành án dân sự; Phần mềm hỗ trợ trực tuyến yêu cầu thi hành án dân sự; Ứng dụng chữ ký số; Trang thông tin điện tử của Cục;...
+ Cử cán bộ phù hợp tham gia các đợt tập huấn, triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin do Bộ Tư pháp tổ chức.
(Kèm theo Phụ lục chi tiết Danh mục nhiệm vụ, dự án trọng tâm năm 2018)./.