Quyết định 2696/QĐ-UBND năm 2025 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Trị
| Số hiệu | 2696/QĐ-UBND |
| Ngày ban hành | 18/11/2025 |
| Ngày có hiệu lực | 18/11/2025 |
| Loại văn bản | Quyết định |
| Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Trị |
| Người ký | Hoàng Nam |
| Lĩnh vực | Tài chính nhà nước,Tài nguyên - Môi trường |
|
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số 2696/QĐ-UBND |
Quảng Trị, ngày 18 tháng 11 năm 2025 |
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 05/2025/NĐ-CP ngày 06/01/2025 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 78/2014/QĐ-TTg ngày 26/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06/01/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường; được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 31/2023/TT-BTC ngày 25/5/2023 và Thông tư số 94/2024/TT- BTC ngày 31/12/2024;
Căn cứ Thông tư số 57/2024/TT-BTC ngày 01/08/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn quản lý và sử dụng tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản và hoạt động chôn lấp chất thải tại Quỹ Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 1188/QĐ-UBND ngày 29/8/2025 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Trị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường tại Tờ trình số 664/TTr-SNNMT ngày 13 tháng 11 năm 2025, ý kiến của Sở Nội vụ tại Công văn số 2252/SNV-TCBC&TCPCP ngày 07 tháng 10 năm 2025 và Công văn số 2846/SNV- TCBC&TCPCP ngày 30 tháng 10 năm 2025, ý kiến của Sở Tài chính tại Công văn số 4566/STC-HCSN ngày 27 tháng 10 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
|
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2696/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2025 của
UBND tỉnh Quảng Trị)
1. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Trị là quỹ tài chính nhà nước thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường; có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, con dấu và bảng cân đối kế toán riêng; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật. Tổ chức và hoạt động của Quỹ được thực hiện theo các quy định tại Điều lệ này.
2. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ: Quang Tri Environment Protection Fund (viết tắt là QTEPF).
|
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số 2696/QĐ-UBND |
Quảng Trị, ngày 18 tháng 11 năm 2025 |
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 05/2025/NĐ-CP ngày 06/01/2025 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 78/2014/QĐ-TTg ngày 26/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06/01/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường; được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 31/2023/TT-BTC ngày 25/5/2023 và Thông tư số 94/2024/TT- BTC ngày 31/12/2024;
Căn cứ Thông tư số 57/2024/TT-BTC ngày 01/08/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn quản lý và sử dụng tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản và hoạt động chôn lấp chất thải tại Quỹ Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 1188/QĐ-UBND ngày 29/8/2025 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Trị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường tại Tờ trình số 664/TTr-SNNMT ngày 13 tháng 11 năm 2025, ý kiến của Sở Nội vụ tại Công văn số 2252/SNV-TCBC&TCPCP ngày 07 tháng 10 năm 2025 và Công văn số 2846/SNV- TCBC&TCPCP ngày 30 tháng 10 năm 2025, ý kiến của Sở Tài chính tại Công văn số 4566/STC-HCSN ngày 27 tháng 10 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
|
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2696/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2025 của
UBND tỉnh Quảng Trị)
1. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Trị là quỹ tài chính nhà nước thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường; có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, con dấu và bảng cân đối kế toán riêng; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật. Tổ chức và hoạt động của Quỹ được thực hiện theo các quy định tại Điều lệ này.
2. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ: Quang Tri Environment Protection Fund (viết tắt là QTEPF).
1. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Trị hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, bảo đảm an toàn vốn và bù đắp chi phí quản lý; phần chi phí do Quỹ tự bù đắp được thực hiện theo cơ chế tài chính như đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên.
Quỹ được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước đối với các hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Quỹ chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm toán về các hoạt động tài chính của Quỹ bởi cơ quan quản lý nhà nước về tài chính và Kiểm toán Nhà nước.
1. Quỹ có nhiệm vụ hỗ trợ tài chính cho các chương trình, dự án, các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
2. Tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Môi trường, UBND tỉnh trong việc phê duyệt, tổ chức thực hiện các chương trình, dự án bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu từ việc sử dụng Quỹ Bảo vệ môi trường đúng quy định của pháp luật, đảm bảo hiệu quả.
3. Tiếp nhận, xác nhận đã ký quỹ và hoàn trả tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản; tiếp nhận, xác nhận đã ký quỹ và hoàn trả tiền ký quỹ bảo vệ môi trường trong hoạt động chôn lấp chất thải; xác nhận đã ký quỹ và hoàn trả tiền ký quỹ bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.
4. Đôn đốc các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản; hoạt động chôn lấp chất thải ký quỹ đúng hạn và kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định.
5. Tài trợ, đồng tài trợ cho các hoạt động bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; xử lý khắc phục ô nhiễm môi trường, ứng phó, khắc phục hậu quả do sự cố môi trường, thiên tai gây ra; các hoạt động phổ biến, tuyên truyền về bảo vệ môi trường; hỗ trợ trao các giải thưởng về môi trường, các hình thức khen thưởng nhằm tôn vinh tổ chức, cá nhân điển hình tiên tiến về bảo vệ môi trường; thực hiện các chương trình, đề án, dự án và nhiệm vụ bảo vệ môi trường được quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
6. Cho vay vốn với lãi suất ưu đãi đối với các dự án bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trên phạm vi toàn tỉnh.
7. Tổ chức thẩm định, phê duyệt mức, thời gian và hình thức hỗ trợ tài chính cho các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu sử dụng vốn hỗ trợ đầu tư từ Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Trị theo các quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ.
8. Tham gia điều phối, quản lý tài chính các chương trình, dự án bảo vệ môi trường trọng điểm theo sự phân công của UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Môi trường và quyết định của cấp có thẩm quyền.
9. Huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Môi trường giao.
1. Tổ chức cơ quan điều hành và các đơn vị nghiệp vụ hoạt động phù hợp với Điều lệ tổ chức, hoạt động, mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
2. Kiểm tra định kỳ và đột xuất các đơn vị sử dụng vốn của Quỹ trong việc triển khai các hoạt động, nhiệm vụ và dự án bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Quỹ có quyền rút vốn vay, đình chỉ tài trợ, đình chỉ hỗ trợ lãi suất vay đối với các chủ đầu tư vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước, đồng thời khởi kiện các chủ đầu tư vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Sử dụng vốn nhàn rỗi của Quỹ để gửi tại các Ngân hàng thương mại nhằm mục đích bảo toàn và phát triển vốn cho Quỹ nhưng phải đảm bảo an toàn.
4. Được mời các chuyên gia của các sở, ban, ngành, đơn vị và tổ chức liên quan tham gia Hội đồng thẩm định các hoạt động, nhiệm vụ và dự án bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu xin tài trợ hoặc xin hỗ trợ đầu tư và phục vụ cho các hoạt động khác của Quỹ.
5. Được hưởng chế độ lương, thưởng, phúc lợi theo quy định của Nhà nước. Được sử dụng các khoản thu nhập để trang trải các chi phí trong quá trình hoạt động, được phân phối chênh lệch thu, chi tài chính để chi trả chế độ lương, thưởng, phúc lợi theo quy định của nhà nước.
6. Từ chối mọi yêu cầu của bất cứ tổ chức hoặc cá nhân nào về việc cung cấp thông tin về các nguồn lực của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Trị nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và các quy định của Quỹ. Trong trường hợp tổ chức và cá nhân nước ngoài căn cứ pháp luật quốc tế để yêu cầu thì chỉ được cung cấp thông tin khi có ý kiến chính thức của UBND tỉnh.
7. Được trực tiếp quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để kêu gọi, thu hút và tiếp nhận tài trợ hoặc huy động vốn bổ sung cho Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Trị theo quy định của pháp luật.
8. Được cử cán bộ, nhân viên của Quỹ đi công tác, học tập, tham quan, khảo sát trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
9. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Trị được thành lập các Hội đồng tư vấn chuyên ngành để giúp thẩm định các chương trình, dự án, nhiệm vụ được sử dụng nguồn vốn tài trợ, hỗ trợ cho vay từ Quỹ.
Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ gồm có: Hội đồng Quản lý, Ban Kiểm soát, Cơ quan điều hành nghiệp vụ và Hội đồng tư vấn chuyên ngành.
1. Hội đồng Quản lý gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên.
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý là Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường; Phó Chủ tịch là Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường; Thành viên là đại diện lãnh đạo Sở Tài chính.
b) Nhiệm kỳ hoạt động của Hội đồng Quản lý Quỹ là 05 năm. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Chủ tịch và thành viên của Hội đồng Quản lý Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường và Giám đốc Sở Nội vụ.
c) Hội đồng Quản lý Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành.
2. Chế độ làm việc:
a) Hội đồng Quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ 3 tháng/lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền. Hội đồng Quản lý có thể họp bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng Quản lý để giải quyết những vấn đề đột xuất. Cuộc họp hợp lệ phải có mặt từ hơn 2/3 thành viên của Hội đồng Quản lý Quỹ, biên bản là căn cứ để ban hành nghị quyết. Trong một số trường hợp cụ thể, Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ có quyền yêu cầu thành viên trong Hội đồng Quản lý cho ý kiến quyết định bằng văn bản.
b) Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số.
3. Nhiệm vụ của Hội đồng Quản lý Quỹ:
a) Quyết định phương hướng, kế hoạch hoạt động, huy động vốn, hỗ trợ, tài trợ tài chính, phê duyệt kế hoạch tài chính, báo cáo quyết toán của Quỹ Bảo vệ môi trường.
b) Kiểm tra, giám sát Cơ quan điều hành nghiệp vụ, Ban Kiểm soát của Quỹ trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách, quy định của pháp luật và việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản lý. Xem xét báo cáo kết quả kiểm soát và báo cáo thẩm định quyết toán tài chính của Ban Kiểm soát, phê duyệt chương trình hoạt động của Ban Kiểm soát.
c) Phê duyệt danh mục, các tiêu chí lựa chọn, điều kiện xét chọn các dự án, chương trình, hoạt động bảo vệ môi trường đề nghị vay vốn và tài trợ của Quỹ Bảo vệ môi trường. Hàng năm, ban hành danh sách các dự án, chương trình, hoạt động bảo vệ môi trường đã được thẩm định, xét chọn theo thứ tự ưu tiên được sử dụng nguồn vốn tài trợ, hỗ trợ cho vay từ Quỹ Bảo vệ môi trường.
d) Trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung vốn điều lệ của Quỹ Bảo vệ môi trường.
4. Quyền hạn của Hội đồng Quản lý:
a) Quyết định mức, thẩm quyền cho vay, hỗ trợ đầu tư, tài trợ cho các chương trình, dự án, hoạt động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
b) Giải quyết theo quy định của pháp luật các khiếu nại của tổ chức, cá nhân vay vốn hoặc nhận hỗ trợ từ Quỹ Bảo vệ môi trường.
c) Bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng ban và các thành viên của Ban Kiểm soát Quỹ. Trình UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường.
d) Sử dụng bộ máy của Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ và con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật.
đ) Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn chuyên ngành.
e) Nhận vốn giao cho Quỹ Bảo vệ môi trường thuộc sở hữu nhà nước.
5. Kinh phí hoạt động của Hội đồng Quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường.
1. Ban Kiểm soát gồm có Trưởng ban và các thành viên. Số lượng Ban Kiểm soát gồm 03 người.
Trưởng ban và các thành viên của Ban kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng Quản lý quỹ.
2. Các thành viên Ban Kiểm soát hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng chế độ theo quy định của Nhà nước. Nhiệm kỳ hoạt động của Ban Kiểm soát là 05 năm.
3. Ban Kiểm soát có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách, chế độ và nghiệp vụ hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật, Điều lệ này và các quyết định, quy định của Hội đồng Quản lý. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác giám sát, kiểm tra trước Hội đồng Quản lý Quỹ.
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác trình Hội đồng Quản lý và tổ chức thực hiện một cách độc lập.
c) Thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng Quản lý Quỹ yêu cầu.
d) Xem xét và kiến nghị Hội đồng Quản lý Quỹ giải quyết các khiếu nại của tổ chức, cá nhân về các vấn đề có liên quan đến hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường.
4. Trưởng Ban Kiểm soát hoặc thành viên của Ban Kiểm soát do Trưởng ban ủy quyền được tham dự và phát biểu ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng Quản lý Quỹ nhưng không được biểu quyết.
5. Trưởng Ban Kiểm soát xây dựng Quy chế hoạt động của Ban Kiểm soát và trình Hội đồng Quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường quyết định.
6. Kinh phí hoạt động của Ban Kiểm soát được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường.
Điều 8. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ
1. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ Bảo vệ môi trường gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán và các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ.
a) Giám đốc Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo nhiệm kỳ 05 năm, trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ.
b) Phó Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo nhiệm kỳ 05 năm, trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.
c) Kế toán và các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Bộ phận Hành chính và Thẩm định đầu tư.
+ Bộ phận Tài chính và Tín dụng.
Việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ của Cơ quan điều hành Quỹ do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.
2. Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán:
a) Giám đốc Quỹ:
- Là đại diện pháp nhân của Quỹ Bảo vệ môi trường trong các quan hệ pháp lý, chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường và pháp luật về hoạt động nghiệp vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ:
+ Tổ chức, điều hành hoạt động Cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ theo Điều lệ này, quy chế quản lý tài chính, nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ và các quy định của pháp luật khác.
+ Xây dựng kế hoạch thu chi tài chính, kế hoạch hỗ trợ tài chính của Quỹ hàng năm trình Hội đồng Quản lý Quỹ phê duyệt và tổ chức thực hiện.
+ Tham dự các phiên họp của Hội đồng Quản lý, báo cáo định kỳ về tình hình huy động vốn, hỗ trợ tài chính và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ Bảo vệ môi trường với Hội đồng Quản lý Quỹ.
+ Đề xuất thành lập Hội đồng tư vấn chuyên ngành và tổng hợp ý kiến trình
Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét, quyết định.
+ Ban hành nội quy làm việc trình Hội đồng Quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường phê duyệt.
+ Đề xuất Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét, quyết định bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm Phó Giám đốc.
+ Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác của Quỹ theo các quy định của pháp luật.
+ Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân cấp của Hội đồng Quản lý Quỹ và một số nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ.
+ Được tham gia các phiên họp thường kỳ của Hội đồng Quản lý Quỹ và được góp ý vào các nội dung của phiên họp.
b) Phó Giám đốc Quỹ thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ.
c) Kế toán Quỹ chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý công tác tài chính của Quỹ.
3. Giám đốc và Phó Giám đốc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành. Kế toán và các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ của Quỹ làm việc theo chế độ hợp đồng lao động, có trình độ chuyên môn phù hợp với công việc đảm nhận tại Quỹ theo quy định của Nhà nước. Kinh phí hoạt động của Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường và thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật về quản lý tài chính.
Điều 9. Hội đồng tư vấn chuyên ngành
1. Hội đồng tư vấn chuyên ngành: gồm Chủ tịch, các thành viên thường trực và thành viên không thường trực.
a) Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Phòng Quản lý Môi trường trực thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường.
b) Các thành viên thường trực là đại diện lãnh đạo của một số phòng chuyên môn thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Tài chính. Số lượng thành viên thường trực là không quá 04 người. Các thành viên không thường trực là các chuyên gia trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
c) Hội đồng tư vấn chuyên ngành do Hội đồng Quản lý Quỹ thành lập và làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Hội đồng tư vấn chuyên ngành tư vấn cho Quỹ Bảo vệ môi trường trong việc đánh giá, tuyển chọn, thẩm định các chương trình, dự án, nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường được đề nghị hỗ trợ tài chính.
3. Thành viên của Hội đồng tư vấn chuyên ngành phải có năng lực, phẩm chất, trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung công việc.
4. Hội đồng tư vấn chuyên ngành làm việc theo quy chế do Hội đồng Quản lý Quỹ ban hành.
5. Kinh phí hoạt động của Hội đồng tư vấn chuyên ngành được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường.
1. Vốn điều lệ tối thiểu của Quỹ là 30.000.000.000 đồng (Ba mươi tỷ đồng). Vốn điều lệ của Quỹ được hình thành từ các nguồn sau: Vốn điều lệ được ngân sách nhà nước cấp từ nguồn đầu tư công theo quy định của pháp luật và quỹ đầu tư phát triển (nếu có) được phân bổ trong thời hạn năm (05) năm kể từ ngày Quyết định thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Trị có hiệu lực thi hành.
2. Ngoài vốn điều lệ, vốn hoạt động của Quỹ được huy động, bổ sung hàng năm từ các nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 11. Quy định về quản lý, sử dụng nguồn vốn
Vốn hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường phải sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, và đảm bảo an toàn cho các mục tiêu sau:
1. Cho vay vốn với lãi suất ưu đãi cho các dự án bảo vệ môi trường.
2. Hỗ trợ lãi suất vay vốn và tài trợ, đồng tài trợ cho các hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định.
3. Đầu tư mua sắm tài sản cố định phục vụ cho các hoạt động của Quỹ Bảo vệ Môi trường nhưng không vượt quá 7% vốn điều lệ của Quỹ Bảo vệ môi trường.
4. Mua trái phiếu Chính phủ từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước trên cơ sở có sự đồng ý của tổ chức, cá nhân cung cấp vốn.
Điều 12. Cơ chế hoạt động tài chính
1. Hoạt động tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường được thực hiện theo các hình thức sau:
a) Cho vay với lãi suất ưu đãi.
b) Hỗ trợ lãi suất cho vay.
c) Tài trợ và đồng tài trợ.
d) Nhận ủy thác và ủy thác.
đ) Đầu tư trái phiếu.
2. Đối tượng được hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường là các tổ chức, cá nhân có chương trình, dự án, hoạt động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường có mục tiêu cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường; xử lý chất thải, tái chế chất thải; phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường; nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh.
3. Đối tượng được hỗ trợ tài chính theo các hình thức trên phải đáp ứng quy định cho từng hình thức quy định theo Điều lệ này.
Điều 13. Cho vay với lãi suất ưu đãi
1. Đối tượng vay vốn
Đối tượng được vay vốn với lãi suất ưu đãi từ Quỹ Bảo vệ môi trường là các tổ chức, cá nhân có chương trình, dự án, hoạt động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 12 Điều lệ này. Hội đồng Quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường quyết định danh mục ưu tiên và tiêu chí lựa chọn các dự án cho vay.
2. Điều kiện vay vốn
a) Các đối tượng được hỗ trợ vay vốn là đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Có dự án, phương án sản xuất, kinh doanh có lãi và phương án đảm bảo trả nợ gốc và lãi vay.
c) Có đủ hồ sơ vay vốn theo quy định và được Quỹ Bảo vệ môi trường thẩm định, chấp nhận.
d) Cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích vay và chấp nhận các quy định của Quỹ Bảo vệ môi trường trong việc hoàn trả vốn và lãi đúng hạn.
3. Mức vốn vay và thẩm quyền quyết định cho vay
a) Mức vốn vay của một dự án không được vượt quá mức 70% tổng mức đầu tư của dự án.
b) Giám đốc Quỹ đề xuất mức vốn vay với từng đối tượng vay để Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định.
4. Thời hạn vay vốn
Thời hạn vay vốn được xác định phù hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ Bảo vệ môi trường, điều kiện cụ thể của chương trình, dự án vay vốn và khả năng trả nợ của chủ đầu tư, nhưng tối đa không quá 03 năm kể cả 01 năm ân hạn.
5. Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trường là lãi suất ưu đãi do Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định, với lãi suất tối đa không vượt quá 50% mức lãi suất do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm vay.
6. Bảo đảm tiền vay
a) Đối tượng vay vốn phải thực hiện bảo đảm tiền vay bằng một hoặc một số biện pháp bảo đảm như sau: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, tín chấp. Việc giao dịch bảo đảm tiền vay của Quỹ Bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Trong trường hợp việc cho vay không có tài sản bảo đảm (vay tín chấp) đối với từng dự án đầu tư cụ thể, do Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường xem xét, quyết định sau khi có ý kiến của Hội đồng Quản lý Quỹ.
b) Trong thời gian chưa trả hết nợ, bên có trách nhiệm bảo đảm nợ không được chuyển nhượng, bán, cho tặng tài sản bảo đảm nợ vay; nhưng được phép dùng tài sản bảo đảm để bảo đảm nghĩa vụ nợ khác tại Quỹ Bảo vệ môi trường hoặc các tổ chức khác khi được Quỹ Bảo vệ môi trường chấp thuận.
7. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
a) Đối tượng vay vốn không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay trong phạm vi thời hạn cho vay, và Quỹ Bảo vệ môi trường đánh giá là có khả năng trả nợ trong các kỳ hạn tiếp theo, thì Quỹ Bảo vệ môi trường xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay. Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường xem xét, điều chỉnh kỳ hạn nợ theo đề nghị của đối tượng vay vốn và báo cáo Hội đồng Quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường tại kỳ họp gần nhất.
b) Đối tượng vay vốn không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay đúng thời hạn cho vay, và Quỹ Bảo vệ môi trường đánh giá là có khả năng trả nợ trong thời gian nhất định sau thời hạn cho vay, thì Quỹ Bảo vệ môi trường xem xét gia hạn nợ với thời hạn phù hợp với nguồn tài trợ của đối tượng vay vốn. Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét gia hạn nợ theo đề nghị của đối tượng vay vốn và đề xuất của Giám đốc Quỹ.
8. Đối với các khoản nợ quá hạn
Các khoản nợ đến hạn không được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, khi thanh toán đối tượng vay vốn phải chịu lãi suất quá hạn trên số tiền nợ gốc chậm trả và số ngày chậm trả. Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay theo hợp đồng tín dụng.
9. Trích lập Quỹ Bảo vệ môi trường dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay
a) Hằng năm, Quỹ Bảo vệ môi trường được trích lập Quỹ Bảo vệ môi trường dự phòng rủi ro. Trong 5 năm đầu, mức trích dự phòng rủi ro bằng 1%, các năm tiếp theo bằng 0,5% tính trên tổng số dư nợ vay của Quỹ Bảo vệ môi trường để xử lý các rủi ro khách quan.
b) Trích lập quỹ dự phòng rủi ro được hạch toán vào chi phí hoạt động nghiệp vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường.
10. Xử lý rủi ro
a) Đối tượng vay vốn của Quỹ Bảo vệ môi trường bị rủi ro bất khả kháng do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ làm tổn thất toàn bộ hay một phần tài sản, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận mức độ thiệt hại thì chủ đầu tư sử dụng toàn bộ số tiền bảo hiểm được bồi thường từ cơ quan bảo hiểm (nếu có) để trả nợ cho Quỹ Bảo vệ môi trường. Số nợ còn lại được xem xét gia hạn nợ, khoanh nợ, xóa một phần hoặc xóa toàn bộ nợ vay.
b) Việc gia hạn nợ, khoanh nợ do Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường báo cáo Hội đồng Quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường xem xét, quyết định theo quy định pháp luật. Riêng đối với việc xóa một phần hoặc toàn bộ nợ vay, Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường báo cáo Hội đồng Quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường xem xét trình UBND tỉnh quyết định.
c) Khoản bù đắp rủi ro trong các trường hợp gia hạn nợ, khoanh nợ và xóa nợ được lấy từ quỹ dự phòng rủi ro của Quỹ Bảo vệ môi trường.
Điều 14. Tài trợ và đồng tài trợ
1. Quỹ Bảo vệ môi trường tài trợ cho hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường cần thiết, đột xuất, có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp bảo vệ môi trường và phát triển bền vững của tỉnh Quảng Trị, không nằm trong kế hoạch của các sở, ngành và UBND các cấp, bao gồm:
a) Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức môi trường, phổ cập kiến thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng.
b) Huy động sự tham gia của cộng đồng vào sự nghiệp bảo vệ môi trường, khen thưởng các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có nhiều đóng góp cho sự nghiệp bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
c) Xây dựng, thử nghiệm, phổ biến và nhân rộng các mô hình bảo vệ môi trường.
d) Thiết kế các chương trình, dự án nhằm vận động sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước về bảo vệ môi trường.
đ) Nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ thân thiện với môi trường, sản xuất sạch hơn, các giải pháp phòng tránh, hạn chế và khắc phục sự cố môi trường.
e) Các chương trình, kế hoạch, dự án theo quyết định của Chủ tịch UBND.
2. Điều kiện để được tài trợ
Các hoạt động, nhiệm vụ nêu tại khoản 1 Điều này sẽ được xem xét tài trợ với điều kiện đối tượng đề nghị được tài trợ phải có vốn đối ứng ít nhất 50% để thực hiện các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường đó.
3. Thẩm quyền quyết định tài trợ
a) Mức tài trợ không được vượt quá 50% chi phí đầu tư cho các nội dung bảo vệ môi trường của đối tượng được tài trợ.
b) Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường quyết định mức tài trợ với từng đối tượng được tài trợ. Đối với mức tài trợ từ 100 triệu đồng trở lên, Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường báo cáo Hội đồng Quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường xem xét, quyết định.
4. Quỹ Bảo vệ môi trường được hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đồng tài trợ chính cho các nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật và phù hợp với cam kết của phía đồng tài trợ.
5. Quỹ Bảo vệ môi trường chỉ được sử dụng tối đa 50% vốn bổ sung hàng năm để thực hiện phương thức tài trợ và đồng tài trợ.
Điều 15. Hỗ trợ lãi suất tiền vay
1. Quỹ Bảo vệ môi trường quyết định danh mục và mức hỗ trợ lãi suất vay vốn cụ thể cho các dự án đầu tư bảo vệ môi trường vay vốn từ các tổ chức tín dụng.
2. Dự án được hỗ trợ lãi suất vay vốn phải là của các tổ chức, cá nhân có chương trình, dự án, hoạt động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường mang tính địa phương, liên ngành, hoặc giải quyết các vấn đề môi trường cục bộ nhưng có phạm vi ảnh hưởng lớn, thuộc các lĩnh vực phòng chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
3. Thẩm quyền quyết định hỗ trợ lãi suất vay vốn cho dự án đầu tư bảo vệ môi trường khi vay từ các tổ chức tín dụng được thực hiện như quy định đối với trường hợp tài trợ tại Điều 15 của Điều lệ này.
4. Việc hỗ trợ lãi suất vay vốn được thực hiện một lần cho mỗi dự án đầu tư bảo vệ môi trường. Việc cấp kinh phí hỗ trợ sẽ được tiến hành khi dự án hoàn thành và được đưa vào sử dụng.
5. Mức hỗ trợ lãi suất vay tối đa không vượt quá 50% lãi suất vay theo hợp đồng tín dụng mà chủ đầu tư đã ký với các tổ chức tín dụng, đồng thời không vượt quá mức lãi suất cho vay của Quỹ. Mức hỗ trợ cụ thể cho từng dự án do Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định.
6. Hằng năm, căn cứ vào kế hoạch vốn bổ sung và nhu cầu hỗ trợ lãi suất của các dự án, Giám đốc Quỹ lập kế hoạch trình Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định kế hoạch tài trợ theo quy định.
7. Tổng số tiền hỗ trợ lãi suất vay vốn không vượt quá 20% vốn bổ sung hằng năm của Quỹ Bảo vệ môi trường (không bao gồm vốn điều lệ). Kế hoạch hỗ trợ hằng năm do Hội đồng Quản lý xem xét, quyết định.
Điều 16. Ủy thác và nhận ủy thác
1. Nhận ủy thác
a) Quỹ Bảo vệ môi trường được nhận ủy thác cho vay, thu hồi nợ và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng nhận ủy thác.
b) Quỹ Bảo vệ môi trường được hưởng mức phí dịch vụ nhận ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác cho vay và thu hồi nợ được quy định theo hợp đồng ủy thác.
2. Ủy thác
a) Quỹ Bảo vệ môi trường được quyền ủy thác cho các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính thực hiện cho vay và thu hồi nợ theo hợp đồng ủy thác.
b) Các tổ chức nhận ủy thác được hưởng mức phí dịch vụ nhận ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng ủy thác.
1. Quỹ Bảo vệ môi trường được phép sử dụng vốn nhàn rỗi không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để đầu tư vào trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Sở Tài chính, đồng thời phải được sự đồng thuận của tổ chức, cá nhân cung cấp vốn đó.
2. Tổng kinh phí đầu tư vào các loại trái phiếu không được vượt quá 50% số vốn nhàn rỗi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 18. Cơ chế quản lý tài chính
Hằng năm, Quỹ Bảo vệ môi trường có trách nhiệm:
1. Xây dựng kế hoạch về vốn và kế hoạch sử dụng vốn cho các hoạt động tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường.
2. Lập dự toán thu, chi tài chính cho hoạt động của bộ máy Quỹ Bảo vệ môi trường theo Điều lệ này và hướng dẫn của Sở Tài chính.
1. Năm tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 của cùng năm.
2. Chế độ tài chính, chế độ kế toán của Quỹ Bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Chi phí cho hoạt động quản lý và điều hành bộ máy được sử dụng từ các nguồn thu của Quỹ Bảo vệ môi trường.
Quỹ Bảo vệ môi trường tổ chức kiểm toán nội bộ hoặc thuê kiểm toán độc lập khi cần thiết.
Quỹ Bảo vệ môi trường có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo nghiệp vụ, báo cáo thống kê, báo cáo kế toán, cùng các báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định hiện hành.
1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Quỹ Bảo vệ môi trường được thực hiện theo đúng quy định của Điều lệ này và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ Bảo vệ môi trường.
3. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ do Hội đồng Quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định./.
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh