Quyết định 2651/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án Xây dựng Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hiện đại của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Số hiệu | 2651/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 09/11/2017 |
Ngày có hiệu lực | 09/11/2017 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
Người ký | Nguyễn Văn Cao |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2651/QĐ-UBND |
Thừa Thiên Huế, ngày 09 tháng 11 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 2374/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2016 của UBND tỉnh về ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-TU ngày 20 tháng 7 năm 2016 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án Xây dựng Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hiện đại của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các đơn vị có liên quan trong việc tổ chức, triển khai thực hiện Đề án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÂY DỰNG BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ HIỆN
ĐẠI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2651/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11
năm 2017 của UBND tỉnh)
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
- Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính (CCHC) nhà nước giai đoạn 2011 -2020; Nghị quyết 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP;
- Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
- Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
- Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
ỦY BAN
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2651/QĐ-UBND |
Thừa Thiên Huế, ngày 09 tháng 11 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 2374/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2016 của UBND tỉnh về ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-TU ngày 20 tháng 7 năm 2016 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án Xây dựng Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hiện đại của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các đơn vị có liên quan trong việc tổ chức, triển khai thực hiện Đề án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÂY DỰNG BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ HIỆN
ĐẠI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2651/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11
năm 2017 của UBND tỉnh)
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
- Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính (CCHC) nhà nước giai đoạn 2011 -2020; Nghị quyết 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP;
- Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
- Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
- Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
- Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện thực hiện chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020;
- Quyết định số 639/QĐ-UBND ngày 31/3/2016 của UBND tỉnh về ban hành kế hoạch CCHC nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
- Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 20/7/2016 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2020.
- Quyết định số 2374/QĐ-UBND ngày 08/10/2016 của UBND tỉnh về ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-TU ngày 20/7/2016 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2020.
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG THỜI GIAN QUA
Từ năm 2001, tỉnh đã triển khai diện rộng mô hình cải cách thủ tục hành chính (TTHC) theo cơ chế một cửa tại các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, các ngành trên địa bàn toàn tỉnh. Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả (TN&TKQ) của các xã, phường, thị trấn đã được thành lập và bắt đầu hoạt động từ đầu năm 2002. Đến nay, có 152/152 xã phường, thị trấn thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ, được tổ chức triển khai như sau:
1. Về trình độ cán bộ, công chức cấp xã (thống kê năm 2016)
- Cán bộ: 1.608 người; trong đó, có 125 người chưa qua đào tạo (chiếm 7,8%).
- Công chức: Có 1.658 người; trong đó: 1.619 công chức đảm bảo trình độ chuyên môn (từ trung cấp chuyên ngành trở lên chiếm 97,6%); 981 công chức có trình độ chuyên môn là đại học và sau đại học (chiếm 59,2%); có 117/152 xã phường 100% công chức được bố trí theo đúng trình độ, chuyên môn nghiệp vụ. Có 39 người chưa qua đào tạo (chiếm 2,4%), cụ thể tại các chức danh như sau: Văn phòng - Thống kê có 293 người (có 05 người chưa qua đào tạo, chiếm 0,7%); Địa chính - Xây dựng có 315 người (có 10 người chưa qua đào tạo, chiếm 3,2%); Tài chính - Kế toán có 229 người (có 04 người chưa qua đào tạo, chiếm 1,7%); Tư pháp - Hộ tịch có 262 người (có 03 người chưa qua đào tạo, chiếm 1,1%); Văn hóa - Xã hội có 287 người (có 08 người chưa qua đào tạo, chiếm 2,8%); Trưởng công an có 134 người (có 07 người chưa qua đào tạo, chiếm 5,9%); Chỉ huy trưởng quân sự có 137 người (có 02 người chưa qua đào tạo, chiếm 2,9%).
Bộ phận TN&TKQ của UBND các xã, phường, thị trấn thường do lãnh đạo UBND cấp xã làm Trưởng Bộ phận; trong đó: Bố trí bình quân 07 công chức/đơn vị (gồm các công chức theo quy định tại Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ: Văn phòng - Thống kê; Tư pháp - Hộ tịch; Văn hóa - Xã hội; Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường đối với phường, thị trấn hoặc Địa chính - Xây dựng - Nông nghiệp và Môi trường đối với xã) để tiếp nhận và trả kết quả các lĩnh vực, TTHC thuộc thẩm quyền của UBND, Chủ tịch UBND cấp xã đã được UBND tỉnh công bố.
UBND các xã, phường, thị trấn đã trang bị một số cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết các TTHC. Kết quả khảo sát tại 144/152 xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh, như sau:
- Diện tích phòng làm việc bình quân là 46,8m2. Có 60,4% (87/144) đơn vị với diện tích phòng làm việc đảm bảo trên 40m2; có 37,5% (54/144) đơn vị bố trí phòng làm việc riêng cho Bộ phận TN&TKQ.
- Có 9,7% (07/144) địa phương đã trang bị điều hòa nhiệt độ (với 14 máy), có 20,8% (30/144) đơn vị có hệ thống camera theo dõi, giám sát; có 13,2% (19/144) đơn vị có hệ thống tra cứu thông tin TTHC.
- Có 41% (59/144) địa phương trang bị từ 4 máy vi tính trở lên, có 96,5% (139/144) đơn vị có trang bị máy in và có 67,4% (97/144) đơn vị trang bị máy photocopy.
4. Về TTHC thực hiện tại Bộ phận TN&TKQ
- Có 20/22 lĩnh vực (tương ứng với 134/160 TTHC) được đưa vào thực hiện cơ chế một cửa. Một số xã đưa thêm lĩnh vực lĩnh vực công an và dân quân tự vệ vào thực hiện cơ chế một cửa tại đơn vị.
- Có 40,3% địa phương đang triển khai thực hiện liên thông nhóm các TTHC cho trẻ em dưới 6 tuổi (gồm cấp giấy khai sinh, cấp thẻ bảo hiểm y tế và đăng ký thường trú) và 11 TTHC thuộc lĩnh vực người có công.
- 100% TTHC đã được công khai, minh bạch về trình tự, thủ tục, phí và lệ phí, thời gian giải quyết.
Năm 2016, có 496.257 hồ sơ được tiếp nhận, giải quyết; trong đó: có 495.097 hồ sơ (chiếm tỷ lệ 99,77%) đã giải quyết đúng hẹn, 420 hồ sơ (chiếm tỷ lệ 0,08%) trễ hẹn, 740 hồ sơ (chiếm tỷ lệ 0,15%) đang giải quyết và tồn đọng. Đặc biệt là có 48% địa phương giải quyết 100% hồ sơ đúng hẹn.
Tóm lại, có thể khẳng định cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông triển khai thực hiện trong thời gian qua ở cấp xã đã khắc phục tình trạng chậm trễ, đùn đẩy, né tránh; giảm bớt phiền hà, tiêu cực, nhũng nhiễu trong quá trình giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân, góp phần đẩy nhanh chương trình CCHC của tỉnh, cấp huyện, cấp xã; TTHC được giải quyết nhanh gọn, thuận tiện, rõ ràng, đúng pháp luật, được cá nhân và tổ chức đồng tình ủng hộ.
Tuy nhiên, so với yêu cầu, hoạt động của Bộ phận TN&TKQ tại UBND các xã, phường, thị trấn thời gian qua vẫn còn một số tồn tại, hạn chế:
- Một số địa phương chưa quan tâm cập nhật, niêm yết TTHC một cách kịp thời, chính xác; hệ thống sổ sách, tài liệu không đảm bảo; quá trình tiếp nhận, giải quyết TTHC vẫn còn tình trạng yêu cầu thêm thành phần hồ sơ ngoài quy định.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết, theo dõi tiến độ thực hiện TTHC và kiểm tra, giám sát hoạt động tại Bộ phận TN&TKQ còn yếu. Toàn tỉnh có 67/144 đơn vị có sử dụng các phần mềm dùng chung tuy nhiên chỉ có 26/67 đơn vị có sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ một cửa.
- Vẫn còn 35/152 xã, phường, thị trấn bố trí 39 công chức chưa qua đào tạo hoặc chưa bố trí theo đúng trình độ, chuyên môn nghiệp vụ.
- Mối quan hệ trong giải quyết TTHC còn thiếu chặt chẽ, chưa có sự ràng buộc cụ thể; liên thông với UBND cấp huyện còn hạn chế.
- Cơ sở vật chất còn thiếu, trang thiết bị lạc hậu: Có 39,6% địa phương diện tích Bộ phận TN&TKQ chưa đảm bảo trên 40m2; 53% đơn vị có trang thiết bị bố trí phục vụ công việc chưa đảm bảo; hệ thống phần mềm quản lý chưa đồng bộ, bình quân có 3,4 máy tính/địa phương.
- Việc chi trả phụ cấp cho công chức làm việc tại Bộ phận TN&TKQ ở khá nhiều địa phương chưa kịp thời. Có 36/144 UBND các xã, phường, thị trấn chưa chi trả phụ cấp.
Nguyên nhân của tồn tại hạn chế:
- Nhận thức của cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là người đứng đầu của một số địa phương về vị trí, yêu cầu của việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông chưa thật sự đầy đủ.
- TTHC thuộc một số lĩnh vực vẫn còn rườm rà, phức tạp chưa được đơn giản hóa gây khó khăn cho quá trình thực hiện không chỉ đối với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp mà cả đối với cán bộ, công chức.
- Việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông cần nguồn lực về tài chính trong điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh và đơn vị còn khó khăn, khả năng bố trí ngân sách còn chưa đáp ứng nhu cầu công việc.
- Số lượng, chất lượng của một bộ phận cán bộ, công chức tại địa phương làm việc tại Bộ phận TN&TKQ còn nhiều hạn chế, bất cập, chưa đáp ứng với yêu cầu.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên, việc đánh giá chưa thực chất; thông tin, tuyên truyền chưa hiệu quả; công tác sơ, tổng kết, tập huấn, trao đổi học tập kinh nghiệm…chưa kịp thời, chưa nề nếp.
- Chưa có sự phối hợp thật chặt chẽ giữa các sở, ngành, cấp huyện, các cơ quan, đơn vị và trong nội bộ từng cơ quan để tạo ra sự đồng bộ, thống nhất trong thực hiện. Thẩm quyền của các cơ quan tham gia cơ chế liên thông như nhau nên việc đôn đốc thực hiện của cơ quan đầu mối chưa hiệu lực, hiệu quả.
III. SỰ CẦN THIẾT THÀNH LẬP BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ HIỆN ĐẠI CẤP XÃ
Bộ phận TN&TKQ hiện đại tại cấp xã được thành lập có ý nghĩa tạo sự thống nhất và quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị trong cải cách TTHC và giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân để nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ hành chính công.
Việc triển khai Bộ phận TN&TKQ cấp xã theo hướng hiện đại là nhằm tăng cường sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức; đồng thời, tăng tính minh bạch của UBND cấp xã. Từ đó, giúp UBND các xã, phường, thị trấn điều chỉnh hoạt động, cải tiến cách thức làm việc, quy trình giải quyết công việc để nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ tổ chức, cá nhân.
Bộ phận TN&TKQ hiện đại cấp xã được thành lập sẽ có ưu điểm:
- Tạo tính thống nhất trong thực hiện cơ chế một cửa và tạo liên thông, đồng bộ trong giải quyết TTHC giữa UBND cấp xã với các Trung tâm Hành chính công cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan;
- Các thành phần hồ sơ được số hóa và được giảm bớt theo hướng đơn giản, được lưu giữ sử dụng chung và được kết nối, giải quyết trực tuyến ở mức độ 3, 4;
- Kiểm soát chặt chẽ, khách quan chế độ công vụ của cán bộ, công chức nhằm nâng cao chất lượng công việc; kỷ luật kỷ cương thực thi công vụ. Chất lượng cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận TN&TKQ hiện đại tại cấp xã đảm bảo có năng lực, trình độ, kinh nghiệm công tác, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và có thái độ, tác phong lịch sự, tận tình trong giao tiếp với tổ chức, cá nhân;
- Giảm chi phí, thực hiện tiết kiệm, tạo sự đồng bộ trong mua sắm, sử dụng trang thiết bị dùng chung phục vụ cho việc số hóa hồ sơ, kiểm tra, giám sát hồ sơ trên môi trường mạng;
- Giảm phiền hà, đi lại của tổ chức, cá nhân cũng như tăng cường được sự giám sát của tổ chức, cá nhân đối với các cơ quan nhà nước;
- Tăng cường việc liên thông giải quyết TTHC, TTHC liên thông trên môi trường mạng.
Trên cơ sở kết quả đạt được trong thời gian qua, những hạn chế và qua nghiên cứu mô hình thực tế tại một số tỉnh, thành phố đã triển khai thực hiện thành công, cùng với việc xây dựng chính quyền điện tử tại tỉnh thì việc xây dựng Bộ phận TN&TKQ hiện đại tại cấp xã là hết sức cần thiết đáp ứng yêu cầu CCHC phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong những năm tới.
1. Mục tiêu chung
- Nâng cao chất lượng phục vụ và tạo sự hài lòng của tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết TTHC đối với cơ quan hành chính nhà nước.
- Hiện đại hóa công sở, ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình tiếp nhận, xử lý, giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến hết năm 2017, hoàn thiện các quy định về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông. Rà soát, sửa đổi, bổ sung và thực hiện nghiêm túc các quy định nội bộ về thực hiện cơ chế một cửa, các quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông, cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại.
- Đến hết năm 2018, 100% TTHC đang áp dụng theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông được rà soát, từng bước đơn giản hóa.
- Rà soát, thực hiện có hiệu quả các cơ chế liên thông đã triển khai; triển khai thêm các hình thức, TTHC, nhóm TTHC liên thông khác ở cấp xã, huyện, tỉnh.
- Triển khai giải quyết TTHC đạt 100% trên môi trường mạng và sử dụng hồ sơ điện tử trong quá trình xử lý TTHC cấp xã.
- Đến năm 2020, Bộ phận TN&TKQ hiện đại tại 152/152 đơn vị cấp xã hoạt động ổn định, thông suốt, hiệu quả:
+ Năm 2018, kết nối mạng tập trung toàn tỉnh đến tất cả Bộ phận TN&TKQ của 152/152 xã, phường, thị trấn.
+ Năm 2018 thí điểm hình thức liên thông hiện đại tại 18 đơn vị cấp xã (mỗi huyện có 02 đơn vị) và nhân rộng thêm 82 xã, phường, thị trấn.
+ Năm 2019, triển khai Bộ phận TN&TKQ hiện đại tại 52 xã, phường, thị trấn còn lại.
+ Năm 2020, rà soát đánh giá hoạt động của Bộ phận TN&TKQ hiện đại.
II. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG BỘ PHẬN TN&TKQ HIỆN ĐẠI
- Bộ phận TN&TKQ hiện đại đặt trụ sở tại UBND cấp xã được trang bị hiện đại và áp dụng phần mềm điện tử, được kết nối liên thông với UBND cấp huyện, sở, ban, ngành cấp tỉnh trong hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả TTHC cho cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp xã.
- Bộ phận TN & TKQ hiện đại chịu sự quản lý, chỉ đạo của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.
- Niêm yết công khai, kịp thời, đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng các quy định TTHC bằng văn bản giấy và trên màn hình điện tử;
- Thực hiện quy trình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền theo quy định;
- Theo dõi, giám sát, đôn đốc các bộ phận, công chức chuyên môn và các cơ quan liên quan trong giải quyết TTHC đảm bảo tiến độ và thời gian theo quy định;
- Tiếp nhận, giải quyết (theo thểm quyền), tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với những nội dung liên quan đến việc giải quyết TTHC;
- Quản lý tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật; tổ chức vận hành, đề xuất nâng cấp cơ sở vật chất, phần mềm; công tác an ninh mạng;
- Đề xuất việc đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ, giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức;
- Thực hiện nhiệm vụ thông tin, báo cáo và các nhiệm vụ khác do lãnh đạo cơ quan, đơn vị giao.
a) Tổ chức:
Bộ phận TN&TKQ hiện đại do lãnh đạo UBND cấp xã làm Trưởng bộ phận và các công chức chuyên môn trực tiếp hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết hồ sơ của tất cả các lĩnh vực, TTHC thuộc thẩm quyền của UBND, Chủ tịch UBND cấp xã.
Công chức làm việc tại Bộ phận TN & TKQ hiện đại được bố trí theo các chức danh, gồm:
+ Các công chức: Văn phòng - Thống kê; Tư pháp - Hộ tịch; Văn hóa - Xã hội; Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với các phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Xây dựng - Nông nghiệp và Môi trường (đối với các xã).
+ Tùy theo tình hình thực tế tại địa phương, UBND cấp xã chủ động quyết định bố trí các công chức công an, quân sự.
Số lượng các công chức theo các chức danh làm việc tại Bộ phận TN & TKQ hiện đại được Chủ tịch UBND cấp xã quy định phù hợp với nhu cầu giải quyết hồ sơ của địa phương.
b) Biên chế:
UBND cấp xã chủ động bố trí số lượng người làm việc tại Bộ phận TN&TKQ hiện đại trong tổng số biên chế được giao theo phân loại đơn vị hành chính của các cơ quan, đơn vị và phải đảm bảo:
- Đầy đủ các công chức theo các chức danh và phù hợp với quy định tại Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ (đối với công chức công an, quân sự, tùy tình hình thực tế địa phương để bố trí).
- 100% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND, Chủ tịch UBND cấp xã được hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả, thu phí, lệ phí tại Bộ phận TN&TKQ hiện đại trong tất cả các ngày làm việc (đối với các TTHC thuộc lĩnh vực công an, quân sự, nghiên cứu đưa các TTHC liên quan đến công dân, tổ chức).
4. Quy trình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả hiện đại
a) Tiếp nhận hồ sơ (kèm theo sơ đồ quy trình tiếp nhận hồ sơ)
- Tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết TTHC trực tiếp đến liên hệ, nộp hồ sơ tại Bộ phận TN&TKQ hiện đại cấp xã, gửi qua bưu điện hoặc qua dịch vụ công trực tuyến.
- Bộ phận TN&TKQ hiện đại cấp xã có trách nhiệm số hoá các hồ sơ của các cá nhân có nhu cầu giải quyết TTHC và được lưu giữ sử dụng chung (đối với hồ sơ của các tổ chức, các tổ chức phải tự số hóa).
- Cán bộ/công chức khi tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ:
+ Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần bằng văn bản để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh (hoặc gửi văn bản hướng dẫn việc bổ sung hồ sơ nếu hồ sơ gửi qua bưu điện).
+ Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì cập nhật vào phần mềm điện tử và viết Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả chuyển cho tổ chức, cá nhân; nếu hồ sơ tiếp nhận qua bưu điện thì gửi Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả qua bưu điện hoặc nếu hồ sơ tiếp nhận trên cổng/trang dịch vụ công trực tuyến thì chuyển Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả trên môi trường mạng.
b) Giải quyết hồ sơ (kèm theo sơ đồ quy trình giải quyết hồ sơ)
Đối với hồ sơ quy định giải quyết và trả kết quả trong ngày: Công chức/viên chức lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, thẩm định, trình lãnh đạo cơ quan, đơn vị quyết định và trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân (đối với hồ sơ tiếp nhận trước 11h00 sáng thì hẹn hoàn trả trước 16h30 chiều cùng ngày, đối với hồ sơ tiếp nhận vào buổi chiều thì được phép hoàn trả trước 11h00 của sáng hôm sau).
Đối với hồ sơ quy định có thời gian giải quyết và trả kết quả nhiều ngày: Cán bộ/công chức lập Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ và chuyển công chức, cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC (đối với các TTHC liên thông).
Đối với một số lĩnh vực đảm bảo các điều kiện giải quyết trên môi trường mạng (kể cả hồ sơ dịch vụ công trực tuyến): Hồ sơ được thực hiện giải quyết hoàn toàn trên phần mềm điện tử của Bộ phận TN&TKQ hiện đại cấp xã.
c) Chuyển trả kết quả cho tổ chức, cá nhân (kèm theo sơ đồ quy trình trả kết quả hồ sơ)
Kết quả giải quyết TTHC của Bộ phận TN&TKQ hiện đại cấp xã được cập nhật vào phần mềm điện tử và trả trực tiếp cho tổ chức, cá nhân hoặc gửi qua bưu điện (nếu hồ sơ gửi qua bưu điện).
Đối với những trường hợp hồ sơ quá hạn giải quyết: Bộ phận TN&TKQ hiện đại cấp xã thông báo cho công chức chuyên môn có liên quan giải quyết hồ sơ, yêu cầu đẩy nhanh tiến độ thực hiện. Công chức chuyên môn, đơn vị giải quyết hồ sơ phải có văn bản trình bày rõ lý do, thông báo thời hạn trả kết quả lần sau, kèm Phiếu xin lỗi. Bộ phận TN&TKQ hiện đại cấp xã có văn bản gia hạn thời gian giải quyết, trình bày rõ lý do, thông báo thời hạn trả kết quả lần sau kèm Phiếu xin lỗi và chuyển văn bản đến tổ chức, cá nhân.
d) Thu phí và lệ phí:
Bộ phận TN&TKQ hiện đại cấp xã bố trí cán bộ/công chức thực hiện việc thu phí, lệ phí đối với những công việc (hoặc TTHC) được thu phí, lệ phí và thực hiện việc thanh, quyết toán theo đúng quy định của pháp luật.
a) Trang thiết bị điện tử:
- Máy vi tính cá nhân, hệ thống mạng: Trang bị máy tính cấu hình cao cho 100% cán bộ, công chức, viên chức, 100% có mạng LAN, kết nối internet, mạng WAN từ Bộ phận TN&TKQ hiện đại tại cấp xã đến Trung tâm Hành chính công cấp huyện và tích hợp dữ liệu của tỉnh.
- Kiốt tra cứu thông tin: Niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời các TTHC quy định tại Quyết định công bố TTHC của UBND tỉnh, tra cứu trạng thái giải quyết hồ sơ TTHC, đánh giá mức độ hài lòng.
- Thiết bị máy quét nhằm số hóa hồ sơ và thiết bị đọc mã vạch nhằm tra cứu hồ sơ.
- Màn hình hiển thị thông tin: Bao gồm thông tin hướng dẫn về TTHC, tình hình giải quyết TTHC của Bộ phận TN&TKQ và các thông tin tuyên truyền khác về TTHC.
- Hệ thống camera giám sát: Trang thiết bị giúp lãnh đạo UBND cấp xã, Bộ phận TN&TKQ cấp xã có thể giám sát hoạt động của các cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận TN&TKQ, bảo đảm tính công khai, minh bạch khi giải quyết TTHC.
b) Hệ thống phần mềm điện tử:
Sử dụng thống nhất phần mềm Cổng dịch vụ công tỉnh Thừa Thiên Huế trong việc tiếp nhận, xử lý và trả kết quả tại Bộ phận TN&TKQ cấp xã.
- Phần mềm điện tử, đảm bảo các yêu cầu chức năng chính:
+ Tiếp nhận và trả kết quả;
+ Cập nhật thông tin, tiến trình và kết quả giải quyết hồ sơ;
+ Tra cứu thông tin hồ sơ, quy trình, biểu mẫu;
+ Thống kê, tổng hợp;
+ Quản lý thu phí, lệ phí;
+ Đánh giá xếp hạng cán bộ;
+ Kiểm soát tình hình giải quyết hồ sơ;
- Các phần mềm tin học khác phục vụ điều hành tác nghiệp và các hoạt động của Bộ phận TN&TKQ cấp xã.
1. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
a) Đảm bảo số lượng công chức làm việc tại Bộ phận TN&TKQ hiện đại và tham gia trong quá trình giải quyết TTHC phù hợp với tình hình thực hiện TTHC tại UBND các xã, phường, thị trấn;
b) Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ nhiệm vụ CCHC theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại; không ngừng nâng cao năng lực quản trị, khai thác, vận hành ứng dụng phần mềm hệ thống thông tin trong quản lý và giải quyết các TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
c) Tăng cường hơn nữa kỹ năng giao tiếp, ứng xử, kỹ năng hành chính đối với cán bộ, công chức. Giáo dục ý thức trách nhiệm, tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân cho mỗi cán bộ, công chức.
d) Thường xuyên bồi dưỡng tin học nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC của cán bộ, công chức.
đ) Nâng cao hiệu quả giám sát của nhân dân đối với hoạt động của công chức tại Bộ phận TN&TKQ hiện đại.
2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Bộ phận TN&TKQ hiện đại
a) Đầu tư, cải tạo nâng cấp phòng làm việc
- Bộ phận TN&TKQ hiện đại phải đảm bảo diện tích theo quy định tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ; đảm bảo thông thoáng, tiện lợi cho việc giải quyết TTHC của tổ chức, cá nhân.
- Đảm bảo không gian làm việc nghiêm túc, bố trí liên thông, tiện lợi cho việc giải quyết TTHC của tổ chức, cá nhân.
- Việc đầu tư, cải tạo, nâng cấp phòng làm việc Bộ phận TN&TKQ hiện đại của các cơ quan, đơn vị được thực hiện phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.
b) Đầu tư trang thiết bị
- Nâng cấp và bổ sung các phương tiện làm việc của cán bộ, công chức tham gia trong quy trình giải quyết TTHC.
- Trang bị đầy đủ các nhu cầu cơ bản cho tổ chức và công dân khi liên hệ giải quyết các TTHC như: ghế ngồi, nước uống, báo chí, quạt mát, thiết bị hỗ trợ tra cứu thông tin…
- Có bố trí các camera quan sát để lãnh đạo có thể giám sát được quá trình làm việc của công chức tại Bộ phận TN&TKQ.
Trang thiết bị điện tử, tin học tại Bộ phận TN &TKQ hiện đại
TT |
Tên thiết bị |
Mục đích sử dụng |
ĐVT |
Số lượng tối thiểu |
1. |
Máy quét mã vạch |
Mã vạch gắn với mỗi hồ sơ TTHC mới tiếp nhận. Tích hợp với phần mềm một cửa để in mã vạch vào phiếu biên nhận hồ sơ Sử dụng mã vạch để tra cứu trạng thái giải quyết hồ sơ |
Bộ |
01 |
2. |
Hệ thống máy tính, hoặc màn hình cảm ứng hiển thị kết quả giải quyết TTHC |
Để phục vụ tổ chức, công dân tự tra cứu các thông tin hướng dẫn về trình tự, hồ sơ, hiển thị kết quả giải quyết TTHC |
Bộ |
01 |
3. |
Máy tính để bàn, màn hình LCD… |
Để phục vụ công chức làm việc tại Bộ phận TN &TKQ |
Bộ |
04 |
4. |
Hạ tầng mạng LAN, WAN |
Để kết nối mạng trong Bộ phận TN & TKQ, công chức chuyên môn, lãnh đạo và kết nối với CSDL của tỉnh |
Hệ thống |
01 |
5. |
Hệ thống camera giám sát (2 máy quay kèm màn hình hiển thị chuyên dụng) |
Để theo dõi toàn bộ hoạt động diễn ra hàng ngày tại Bộ phận TN & TKQ. Giúp hạn chế các hành vi gây phiền hà, nhũng nhiễu của công chức tiếp nhận và trả kết quả đối với tổ chức và công dân. Các hình ảnh sẽ được lưu lại và truyền qua hệ thống mạng LAN, WAN có thể xem trên máy vi tính. |
Hệ thống |
01 |
6. |
Máy in |
Máy in phục vụ in giấy biên nhận và các tài liệu cần thiết khác tại Bộ phận TN&TKQ |
Chiếc |
02 |
7. |
Máy quét tự động A4 để số hóa hồ sơ |
Để quét các hồ sơ cần thiết |
Chiếc |
01 |
8. |
Máy photocopy |
Photocopy các tài liệu liên quan |
Bộ |
01 |
Khái toán kinh phí đầu tư cho triển khai Bộ phận TN& TKQ hiện đại tại một UBND xã, phường, thị trấn
TT |
Hạng mục |
Kinh phí (VNĐ) |
1 |
- Xây dựng hệ thống phần mềm một cửa điện tử |
Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp |
2 |
- Kinh phí mua sắm nội thất theo Danh mục trang thiết bị tại Bộ phận TN & TKQ |
|
3 |
- Kinh phí mua sắm thiết bị điện tử, tin học |
217.000.000 |
4 |
- Kinh phí triển khai, tập huấn phần mềm: |
2.000.000 |
5 |
- Chí phí khác (tư vấn, lắp đặt, lập và quản lý dự án...) |
1.000.000 |
|
Tổng cộng |
220.000.000 |
- UBND các xã, phường, thị trấn tiến hành xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Đề án, gửi UBND cấp huyện để tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt (thông qua Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ) theo tỷ lệ UBND tỉnh 30%, UBND cấp huyện 50% tổng kinh phí, UBND cấp xã 20% (của từng địa phương). Riêng 02 huyện Nam Đông và A Lưới: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí (trừ đi phần thiết bị và kinh phí hiện đang có).
- Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên của Bộ phận TN&TKQ hiện đại do ngân sách UBND cấp xã đảm bảo.
4. Trách nhiệm thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương:
a) Văn phòng UBND tỉnh:
Tổ chức rà soát, thẩm định, tham mưu UBND tỉnh ban hành Bộ TTHC dùng chung cấp xã để thực hiện đồng bộ, thống nhất.
b) Sở Nội vụ:
- Có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức tập huấn, hướng dẫn triển khai thực hiện Bộ phận TN&TKQ hiện đại khi Đề án được phê duyệt.
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, xử lý hoặc kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Đề án.
c) Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện Bộ phận TN&TKQ hiện đại, thẩm định Đề án và dự toán kinh phí thực hiện của UBND các xã, phường, thị trấn.
- Hàng năm, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí cho các cơ quan, đơn vị để đầu tư cải tạo, nâng cấp, sửa chữa nơi làm việc của Bộ phận TN&TKQ hiện đại, mua sắm trang thiết bị tin học, phương tiện làm việc và các thiết bị cần thiết khác theo tiến độ thực hiện Đề án Bộ phận TN&TKQ hiện đại.
d) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Tham mưu UBND tỉnh quản lý tập trung hệ thống phần mềm điện tử tại Bộ phận TN&TKQ cấp xã.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong việc xây dựng và triển khai Phần mềm một cửa điện tử nhằm mục tiêu có thể kết nối, tích hợp phần mềm một cửa điện tử của các cơ quan, đơn vị trên phạm vi toàn tỉnh.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong việc trang bị phần cứng, mạng, các loại trang thiết bị điện tử cần thiết để xây dựng và hoàn thiện mô hình một cửa hiện đại.
- Phối hợp với Sở Nội vụ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng phần mềm và tổ chức tập huấn, triển khai để đảm bảo khai thác hiệu quả tất cả các tính năng của phần mềm.
- Chủ trì triển khai công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong cộng đồng doanh nghiệp, công dân.
đ) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Phối hợp với các cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp tục tăng cường thực hiện TTHC liên thông giữa các cơ quan cấp tỉnh và cấp huyện, xã để tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho tổ chức, cá nhân trong giải quyết các TTHC.
e) Báo Thừa Thiên Huế, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền việc thực hiện Đề án này; thời gian ngay sau khi Đề án được phê duyệt.
g) UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Căn cứ Đề án khảo sát cơ sở vật chất, lập dự toán ngân sách thực hiện gửi Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định. Thời gian gửi dự toán ngân sách trước ngày 15/2/2018;
- Tổ chức triển khai Đề án đến các xã, phường, thị trấn, tăng cường đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ và phong cách giao tiếp, ứng xử của đội ngũ công chức trực tiếp làm việc tại Bộ phận TN&TKQ cấp xã.
- Có kế hoạch, tập trung bố trí ngân sách đầu tư cải tạo, nâng cấp phòng làm việc của Bộ phận TN&TKQ để đến tháng 6/2019 có 100% các xã, phường, thị trấn đảm bảo diện tích phòng làm việc.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng và năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để theo dõi, tổng hợp.
k) UBND các xã, phường, thị trấn:
- Kiện toàn Bộ phận TN&TKQ theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại do Chủ tịch UBND cấp xã phụ trách. Đồng thời, ban hành quyết định điều động, phân công công chức làm việc tại Bộ phận TN&TKQ.
- Ban hành quy chế tổ chức, hoạt động của Bộ phận TN&TKQ và quy trình, thủ tục tiếp nhận, xử lý, trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại.
- Tăng cường đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ và phong cách giao tiếp, ứng xử của đội ngũ công chức trực tiếp làm việc tại Bộ phận TN&TKQ.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan lập thủ tục đầu tư cải tạo, nâng cấp phòng làm việc của Bộ phận TN&TKQ; mua sắm, lắp đặt trang thiết bị tin học (phần cứng và phần mềm), các thiết bị cần thiết khác để phục vụ việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết hồ sơ và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
- Niêm yết công khai các quy định, TTHC, giấy tờ hồ sơ, mức thu phí, lệ phí, thời hạn giải quyết TTHC tại Bộ phận TN&TKQ.
- Thông tin tuyên truyền để tổ chức, cá nhân biết về hoạt động của Bộ phận TN&TKQ và giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại đơn vị.
- Thường xuyên rà soát quy trình, TTHC, giấy tờ, hồ sơ; cải tiến phần mềm, trang thiết bị; cải tiến lề lối làm việc,... để từng bước nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định.
- Quản lý hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, đảm bảo các phần mềm vận hành thông suốt.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng và năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND cấp huyện (thông qua Phòng Nội vụ) để theo dõi, tổng hợp.
a) Đến tháng 6/2018:
- Hoàn thành triển khai thí điểm tại 2 xã, phường, thị trấn/9 huyện, thị xã, thành phố (của 87 xã, phường, thị trấn đã đảm bảo diện tích phòng làm việc).
b) Đến tháng 12/2018:
- Hoàn thành triển khai nhân rộng tại 102 xã, phường, thị trấn (ưu tiên triển khai thực hiện tại 87 xã, phường, thị trấn đã đảm bảo diện tích phòng làm việc và 15 phường, thị trấn chưa đảm bảo diện tích phòng làm việc).
c) Tháng 12/2019:
- Hoàn thành triển khai tại 50 xã, phường, thị trấn còn lại.
Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án, nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.