Quyết định 2566/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 tại tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu | 2566/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 05/12/2017 |
Ngày có hiệu lực | 05/12/2017 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký | Lữ Quang Ngời |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2566/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 05 tháng 12 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG LAO ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN 2030 TẠI TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 374/QĐ-TTg, ngày 17/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
Xét Tờ trình số 2496/TTr-SYT, ngày 01/11/2017 của Giám đốc Sở Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 tại tỉnh Vĩnh Long,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 tại tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giám đốc Sở Y tế chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo đúng nội dung Kế hoạch này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Y tế, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG LAO ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN 2030 TẠI TỈNH
VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2566/QĐ-UBND, ngày 05/12/2017 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Căn cứ Quyết định số 374/QĐ -TTg ngày 17/3/2014 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 tại tỉnh Vĩnh Long, như sau:
PHẦN A: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG LAO GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
1. Tình hình y tế chung
- Tỉnh có 14 Bệnh viện (tuyến tỉnh : 05, Bệnh viện đa khoa huyện : 08, 01 Bệnh viện đa khoa khu vực kết hợp quân dân y), 109 trạm y tế.
- Tình hình áp dụng BHYT: chỉ áp dụng ở các Bệnh viện, phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế có ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT có đủ đầu thẻ BHYT.
- Tất cả các chương trình mục tiêu quốc gia được thực hiện đầy đủ theo kế hoạch được các cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. Tình hình mạng lưới chống lao tại địa phương trước năm 2016
- Tuyến tỉnh: Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Vĩnh Long được thành lập từ tháng 10/2015, thực hiện chức năng khám phát hiện điều trị và chỉ đạo tuyến cơ sở trong công tác phòng, chống lao; 01 Trung tâm Điều trị nghiện ma túy trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, 1 Trại tạm giam của Công an tỉnh.
- Tuyến huyện: 8 Tổ chống lao và 13 phòng xét nghiệm lao (trong đó phòng xét nghiệm vệ tinh: 05) tại 8 Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố.
- Tuyến xã: 109 xã phường.
3. Các hoạt động chống lao đang triển khai
- Quản lý điều trị lao thường
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2566/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 05 tháng 12 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG LAO ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN 2030 TẠI TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 374/QĐ-TTg, ngày 17/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
Xét Tờ trình số 2496/TTr-SYT, ngày 01/11/2017 của Giám đốc Sở Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 tại tỉnh Vĩnh Long,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 tại tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giám đốc Sở Y tế chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo đúng nội dung Kế hoạch này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Y tế, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG LAO ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN 2030 TẠI TỈNH
VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2566/QĐ-UBND, ngày 05/12/2017 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Căn cứ Quyết định số 374/QĐ -TTg ngày 17/3/2014 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 tại tỉnh Vĩnh Long, như sau:
PHẦN A: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG LAO GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
1. Tình hình y tế chung
- Tỉnh có 14 Bệnh viện (tuyến tỉnh : 05, Bệnh viện đa khoa huyện : 08, 01 Bệnh viện đa khoa khu vực kết hợp quân dân y), 109 trạm y tế.
- Tình hình áp dụng BHYT: chỉ áp dụng ở các Bệnh viện, phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế có ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT có đủ đầu thẻ BHYT.
- Tất cả các chương trình mục tiêu quốc gia được thực hiện đầy đủ theo kế hoạch được các cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. Tình hình mạng lưới chống lao tại địa phương trước năm 2016
- Tuyến tỉnh: Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Vĩnh Long được thành lập từ tháng 10/2015, thực hiện chức năng khám phát hiện điều trị và chỉ đạo tuyến cơ sở trong công tác phòng, chống lao; 01 Trung tâm Điều trị nghiện ma túy trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, 1 Trại tạm giam của Công an tỉnh.
- Tuyến huyện: 8 Tổ chống lao và 13 phòng xét nghiệm lao (trong đó phòng xét nghiệm vệ tinh: 05) tại 8 Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố.
- Tuyến xã: 109 xã phường.
3. Các hoạt động chống lao đang triển khai
- Quản lý điều trị lao thường
- Quản lý điều trị lao trẻ em
- Triển khai hoạt động phối hợp lao/HIV
- Quản lý điều trị lao kháng thuốc: từ tháng 01/ 2016 là điểm điều trị lao kháng thuốc.
- Quản lý lao trong Trại tạm giam, Trung tâm Điều trị nghiện ma túy: dưới sự tài trợ từ DA Life - Gap, hàng quý Trại tạm giam và Trung tâm Điều trị nghiện ma túy chuyển phạm nhân, học viên đến Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội khám phát hiện lao.
Từ khi DA Life - Gap ngừng tài trợ thì công tác sàng lọc đầu vào cho phạm nhân, học viên thực hiện không thường xuyên. Trại tạm giam và Trung tâm Điều trị nghiện ma túy chỉ chuyển đến khi phạm nhân hay học viên có dấu hiệu nghi lao mới chuyển đến Chương trình chống lao của tỉnh.
- Hoạt động phối hợp y tế công - tư: đã có hội thảo triển khai nhưng chưa hiệu quả, hiện tại chỉ phối hợp y tế công lập - công lập theo hình thức chuyển người nghi lao đến cơ sở chống lao.
4. Tình hình bệnh lao giai đoạn năm 2011 - 2015 tại tỉnh Vĩnh Long (Phụ lục 1)
Tỷ lệ thử đờm toàn tỉnh duy trì từ 0,93-1,12% dân số/ năm, trong khi đó yêu cầu của chương trình là 1%.
Tỷ lệ lao mắc mới thu nhận điều trị tăng nhẹ năm 2013 - 2014 và có khuynh hướng giảm năm 2015.
Lao phổi AFB(+) mới chỉ giảm nhẹ từ 84/100.000 dân xuống 80/100.000 dân.
Tỷ lệ Lao phổi AFB (-) và Lao ngoài phổi tăng trung bình 2,8%/ năm.
Tất cả bệnh nhân lao phát hiện đều được thu dung điều trị theo chiến lược DOTS (điều trị lao ngắn hạn có kiểm soát trực tiếp) ở cả 02 giai đoạn tấn công và duy trì.
Tỷ lệ điều trị khỏi AFB(+) mới luôn duy trì ≥ 90% (yêu cầu của Chương trình chống lao Quốc gia là ≥ 85%).
Tỷ lệ chết do lao/100.000 dân năm 2015 là: 4,5/100.000 dân.
5. Đánh giá thực trạng mạng lưới cơ sở y tế dự phòng, khám bệnh và chữa bệnh của Nhà nước và nguồn lực hoạt động phòng chống lao từ năm 2016 đến năm 2017
5.1. Theo phân bổ mạng lưới cơ sở y tế dự phòng, khám bệnh và chữa bệnh của Nhà nước
- Tuyến Tỉnh: Trung tâm y tế dự phòng, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm phòng chống HIV/AIDS; 07 bệnh viện trong đó 01 Bệnh viện Đa khoa; 04 Bệnh viện chuyên khoa: Bệnh viện Y Dược cổ truyền, Bệnh viện Tâm thần, Bệnh viện Lao và bệnh phổi, Bệnh viện chuyên khoa Mắt; 01 Bệnh viện Đa khoa Khu vực kết hợp Quân Dân Y; 01 Bệnh viện Đa khoa khu vực Hòa Phú.
- Tuyến huyện: 08 Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố thực hiện 02 chức năng Phòng chống dịch bệnh và Khám bệnh, chữa bệnh.
- Tuyến xã, phường: 109 Trạm y tế trực thuộc 08 Trung tâm Y tế.
5.2. Nguồn nhân lực
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 10 năm 2015, bệnh viện thực hiện đồng thời 02 nhiệm vụ là phòng bệnh và khám chữa bệnh nội trú, cụ thể là:
+ Phòng bệnh: Thực hiện chương trình chống lao quốc gia.
+ Khám chữa bệnh nội trú cho các bệnh nhân lao và bệnh phổi (100 giường theo Kế hoạch).
Từ năm 2015, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi được giao chỉ tiêu giường bệnh là 100 giường và 70 biên chế (theo Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV, ngày 05/06/2007 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ); Thực hiện công tác Chương trình phòng chống lao Quốc gia chưa được giao biên chế chủ yếu là kiêm nhiệm.
Trên thực tế để đảm bảo hoạt động chương trình như: triển khai duy trì mạng lưới, kiểm tra, quản lý bệnh nhân được điều trị bệnh lao tại nhà theo phác đồ của Chương trình chống lao Quốc gia như các chương trình thuộc hệ dự phòng quản lý thực hiện, nguồn nhân lực phải cần thêm 06 người, cụ thể là:
- 01 Bác sĩ phụ trách chương trình.
- 01 Xét nghiệm đàm và kiểm phẩm.
- 01 Dược phụ trách cung ứng thuốc, vật tư chương trình.
- 01 Thống kê báo cáo chương trình.
- 01 Kế toán chương trình (Kế toán dược và kinh phí CTMT).
- 01 Cán bộ phụ trách Lao/HIV và Phối hợp Y tế Công - Tư (PPM).
5.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị chẩn đoán, điều trị
Được sự quan tâm lãnh chỉ đạo của UBND tỉnh, Bệnh viện Lao và bệnh phổi tỉnh Vĩnh Long được đầu tư xây dựng mới quy mô 100 giường bệnh.
Nguồn trang thiết bị được cấp mới, đảm bảo nhu cầu hoạt động của bệnh viện kiêm hoạt động chương trình Lao.
Công tác khám chữa bệnh, phòng bệnh Lao và bệnh phổi tiếp tục được duy trì hoạt động thường xuyên và có hiệu quả cao.
6. Kinh phí hoạt động
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi được cấp kinh phí hoạt động giống như các bệnh viện đa khoa khác trong tỉnh từ nguồn ngân sách địa phương nên bệnh viện cũng có khó khăn về tài chính trong hoạt động phòng chống Lao quốc gia.
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi là bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh hạng II, không phải là đơn vị đăng ký khám chữa bệnh BHYT ban đầu, do đó lượng bệnh nhân đến khám và điều trị không nhiều như bệnh viện đa khoa, phần lớn bệnh nhân nhập viện là các bệnh nhân lao và bệnh phổi nặng (vì bệnh nhẹ đã có chương trình chống lao quản lý ngoại trú) nên chi phí điều trị rất cao.
Phần bổ sung từ nguồn thu viện phí thấp so với các đơn vị khác.
Phần lớn bệnh nhân lao thuộc diện nghèo, cận nghèo nên dễ xảy ra hiện tượng thất thu viện phí tại bệnh viện Lao và bệnh phổi.
PHẦN B: KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG LAO ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN 2030.
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Bệnh lao là bệnh truyền nhiễm lây qua đường hô hấp, ảnh hưởng đến sức khỏe và nguy hiểm tính mạng cho người mắc bệnh, nguy cơ lây lan ra cộng đồng rất lớn; bệnh có thể chữa khỏi nếu được phát hiện sớm, chữa trị đúng phương pháp và đủ thời gian.
Theo Tổ chức Y tế thế giới, năm 2015 có khoảng 1/3 dân số thế giới đã nhiễm lao; 10.4 triệu người hiện mắc lao; 11% số mắc lao có đồng nhiễm HIV; 1,4 triệu tử vong do lao. Lao là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 2 trong các bệnh nhiễm trùng. Tình hình dịch tễ lao kháng thuốc đang có diễn biến phức tạp và đã xuất hiện ở hầu hết các quốc gia.
Việt Nam hiện vẫn là nước có gánh nặng về bệnh lao cao, đứng hàng thứ 15 trong số 30 quốc gia có số người bệnh lao cao nhất trên toàn cầu, đồng thời đứng hàng thứ 15 trong số 30 quốc gia có gánh nặng bệnh lao kháng đa thuốc cao nhất thế giới. Số mắc lao các thể là 137/100.000 dân. Tỷ lệ kháng đa thuốc trong bệnh nhân mới là 4.1%.
Riêng tỉnh Vĩnh Long là tỉnh có tỉ lệ mắc lao cao trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, theo báo cáo thống kê của Chương trình Chống lao Quốc gia, bệnh lao ở Việt Nam có xu hướng giảm nhẹ nhưng tỉnh Vĩnh Long đang có số mắc ở mức khá cao, trong các năm qua tỷ lệ lao các thể đã được Chương trình Lao của tỉnh phát hiện với tỷ lệ mắc là 131/100.000 dân.
Kinh phí từ Chương trình Chống lao Quốc gia, các dự án đầu tư phòng chống lao cho tỉnh Vĩnh Long hiện đang bị cắt giảm trong những năm gần đây.
Chính vì vậy, việc xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 tại tỉnh Vĩnh Long là cần thiết.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu cụ thể
1.1. Mục tiêu đến hết năm 2020
- Tỷ lệ hiện mắc dưới 130 người /100.000 dân.
- Tỷ lệ chết do lao dưới 05 người/100.000 dân.
- Tình hình kiểm soát lao kháng đa thuốc với tỷ lệ < 5% trong tổng số người mắc bệnh lao được phát hiện.
1.2. Tầm nhìn đến năm 2030
- Tiếp tục giảm số người chết do lao và giảm số người mắc lao trong cộng đồng xuống dưới 20/100.000 dân.
- Hướng tới mục tiêu để người dân tỉnh Vĩnh Long được sống trong môi trường không còn bệnh lao.
2. Các chỉ tiêu cơ bản (Phụ lục 2)
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Công tác tuyên truyền
- Đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền pháp luật, chính sách về phòng, chống lao; tuyên truyền về bệnh lao và công tác phòng, chống lao để người dân hiểu, không mặc cảm, kỳ thị đối với bệnh nhân lao, chủ động tiếp cận sử dụng dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao.
- Các cơ quan, tổ chức, cộng đồng, người bệnh, người nhà bệnh nhân tham gia tích cực tuyên truyền về bệnh lao để mọi tầng lớp nhân dân hiểu và chủ động phòng, chống lao.
2. Đảm bảo nguồn lực
- Kinh phí phòng, chống lao được đảm bảo từ: ngân sách nhà nước của tỉnh theo qui định của Luật Ngân sách nhà nước; nguồn Quỹ bảo hiểm y tế; đồng thời tăng cường huy động các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác cho công tác phòng, chống lao.
- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo chuyên khoa, cập nhật kiến thức phòng, chống bệnh lao cho các thầy thuốc đa khoa và chuyên khoa khác, kết hợp hình thức đào tạo tập trung với đào tạo tại chức, đào tạo ngắn hạn và dài hạn, bồi dưỡng thông qua tập huấn, hội nghị, hội thảo, hướng dẫn trực tiếp.
- Có cơ chế phối hợp giữa các cơ sở chữa bệnh, các chương trình chăm sóc sức khỏe với chương trình phòng, chống lao, trong việc chuyển đúng tuyến điều trị đối với bệnh nhân lao, đặc biệt là bệnh nhân lao phổi AFB (+).
3. Công tác quản lý
- Duy trì và mở rộng công tác phối hợp y tế công tư (Public-Private Mix), huy động sự tham gia hỗ trợ của các phòng khám tư, cơ sở y tế tư, các nhà thuốc để phát hiện người nghi lao, giới thiệu đến các cơ sở khám lao.
- Nâng cao năng lực quản lý về phòng, chống bệnh lao cho cán bộ quản lý các cấp thông qua các chương trình đào tạo, chia sẻ kinh nghiệm.
- Tiếp tục triển khai và nâng cao hiệu quả công tác chống lao tại các trại giam. Khám phát hiện sàng lọc bệnh lao tại các Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội, tiến tới mở rộng tại các trại tạm giam. Mỗi năm, tiến hành sàng lọc lao cho các học viên, phạm nhân ở các trung tâm, nhà tạm giữ, trại tạm giam một lần.
- Phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, y tế học đường và cơ sở y tế trong việc quản lý bệnh lao ở trẻ em. Tổ chức tập huấn về công tác phòng, giám sát, quản lý bệnh lao cho giáo viên, nhân viên y tế học đường.
- Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân làm tốt công tác phòng, chống lao trên địa bàn.
4. Tăng cường và duy trì tiếp cận phổ cập với các dịch vụ phòng, chống lao chất lượng
- Tiêm vắc xin phòng, chống lao cho 100% trẻ sơ sinh thông qua Chương trình tiêm chủng mở rộng.
- Dự phòng Isoniazid cho 50% đối tượng là người bị nhiễm HIV, trẻ em dưới 5 tuổi có tiếp xúc thường xuyên với nguồn lây - người thân là bệnh nhân lao phổi.
- Lồng ghép hoạt động phòng, chống lao với các hoạt động khác trong cộng đồng.
- Tạo điều kiện thuận lợi để người dân dễ dàng tiếp cận và sử dụng dịch vụ khám, phát hiện, chẩn đoán và điều trị bệnh lao.
- Đưa hoạt động phòng, chống lao vào nhà trường thông qua các buổi học ngoại khóa, các giờ sinh hoạt tập thể.
5. Đảm bảo tiếp cận nhanh và sử dụng tối ưu các kỹ thuật, trang thiết bị, thuốc men và công thức điều trị mới
- Ưu tiên phát hiện bệnh nhân lao phổi AFB (+) bằng xét nghiệm soi đờm trực tiếp kết hợp với các kỹ thuật khác như: Gene - Expert, X-quang phổi, nuôi cấy vi khuẩn lao, kháng sinh đồ lao và các kỹ thuật khác để xác định các bệnh lý kèm theo.
- Cử cán bộ tiếp cận các kỹ thuật mới trong chẩn đoán, điều trị bệnh lao.
- Áp dụng các thành tựu nghiên cứu, phương pháp chẩn đoán xác định để phát hiện sớm các trường hợp lao phổi không bằng chứng vi khuẩn học, lao ngoài phổi, lao/HIV, lao đa kháng thuốc, lao trẻ em.
- Triển khai kịp thời công thức điều trị lao mới, lao kháng đa thuốc ngắn ngày hơn, sử dụng thuốc có hàm lượng khác nhau tùy từng bệnh nhân.
6. Tăng cường theo dõi, đánh giá hoạt động phòng, chống lao, điều tra, giám sát tình hình bệnh lao
- Kết hợp giữa hình thức “phát hiện chủ động” và “phát hiện thụ động” nhằm phát hiện được nhiều bệnh nhân lao trong cộng đồng.
- Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học, đánh giá hiệu quả của hoạt động truyền thông về công tác phòng, chống lao.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát xác định các nhóm nguy cơ để có biện pháp can thiệp hiệu quả. Theo dõi chặt chẽ, báo cáo kịp thời về tình hình bệnh lao và công tác phòng, chống lao, đặc biệt là tuyến cơ sở, xã, phường.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Tổng kinh phí dự toán đến năm 2020: 1.395.017.726 đồng (Phụ lục 03).
Trong đó:
- Kinh phí được cấp trong năm 2017: 250.000.000 đồng.
- Thuyết minh chi tiết (Phụ lục 4, Phụ lục 5 và Phụ lục 6).
Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách Trung ương, Chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án, ngân sách địa phương và các nguồn hợp pháp khác.
Tùy nguồn kinh phí Trung ương cấp hàng năm, địa phương sẽ đối ứng phần còn lại để đảm bảo cơ bản cho hoạt động phòng, chống lao trên địa bàn tỉnh. Hàng năm, căn cứ khung Kế hoạch, tình hình thực tế số bệnh nhân thu nhận, tỷ lệ điều trị, Sở Y tế đề xuất kinh phí thực hiện gửi về Sở Tài chính tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì tham mưu xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện kế hoạch, tổ chức chỉ đạo hướng dẫn, theo dõi và giám sát việc triển khai kế hoạch. Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Bộ Y tế và UBND tỉnh tình hình triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực và bố trí ngân sách phù hợp cho công tác phòng, chống lao.
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí đủ nhân lực cho Bệnh viện Lao và Bệnh phổi theo Hướng dẫn của Bộ Y tế - Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước; đề xuất các chế độ thu hút, đãi ngộ cho cán bộ làm công tác phòng, chống lao các tuyến.
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh đề xuất cơ chế sử dụng Quỹ bảo hiểm y tế cho công tác phòng, chống lao, đặc biệt là chi phí khám, chữa bệnh lao đối với người có thẻ bảo hiểm y tế.
- Chỉ đạo giám sát và kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách hỗ trợ đối với người mắc bệnh lao.
- Thực hiện việc đào tạo, thu hút, bố trí nguồn nhân lực phục vụ cho công tác phòng, chống lao theo đúng quy định.
- Chỉ đạo các Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố bố trí đủ nhân lực cho tổ phòng, chống lao huyện, thị xã, thành phố theo Quyết định số 2357/QĐ- BYT ngày 05/7/2011 của Bộ Y tế về việc phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới phòng, chống lao và bệnh phổi giai đoạn từ 2011 đến 2020; chỉ đạo các cơ sở y tế công lập và tư nhân trên địa bàn tỉnh tham gia hoạt động phòng, chống lao theo Thông tư số 02/2013/TT-BYT ngày 15/01/2013 của Bộ Y tế quy định về việc phối hợp giữa các cơ sở y tế trong quản lý bệnh lao.
- Chỉ đạo Bệnh viện Lao và bệnh phổi tham mưu cho Sở Y tế tổ chức thực hiện Kế hoạch; định kỳ 06 tháng, 01 năm tổng hợp báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch đã được phê duyệt.
2. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ kế hoạch triển khai công tác phòng, chống lao và khả năng cân đối ngân sách địa phương, tham mưu UBND tỉnh quyết định kinh phí thực hiện.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan đề xuất giải pháp huy động nguồn vốn đầu tư cho công tác phòng, chống lao, xây dựng bổ sung các khoa, phòng đảm bảo điều kiện làm việc an toàn cho nhân viên, triển khai các kỹ thuật mới trong chẩn đoán, điều trị bệnh lao và bệnh lao đa kháng thuốc.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan triển khai hướng dẫn việc thực hiện các quy định hướng dẫn phòng, chống lao cho người lao động tại nơi làm việc, đối tượng lao động nữ, nhóm lao động biến động dễ bị tổn thương và các chính sách hỗ trợ người lao động bị mắc bệnh lao.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai, giám sát và kiểm tra thực hiện các chế độ, chính sách hỗ trợ người mắc bệnh lao là người lao động trong các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp.
5. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế triển khai các hoạt động phòng, chống lao tại các đơn vị trực thuộc, trong đó chú trọng đến công tác phòng, chống lao trong các trại tạm giam, nhà tạm giữ.
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức khám sàng lọc bệnh lao; thực hiện công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe cho cán bộ, chiến sỹ và phạm nhân; mở rộng hoạt động mô hình quân dân y kết hợp nhằm tuyên truyền, phổ biến kiến thức phòng, chống lao, triển khai khám phát hiện và điều trị cho người dân tại những khu vực có điều kiện khó khăn.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng phối hợp với Sở Y tế đẩy mạnh hoạt động thông tin truyền thông phòng, chống lao.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Sở Y tế thực hiện tốt việc lồng ghép các nội dung phòng, chống lao trong các chương trình ngoại khoá của nhà trường.
Tổ chức các hoạt động truyền thông giáo dục về phòng, chống lao cho học sinh, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp với nhiều hình thức phong phú và hiệu quả.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan thực hiện công tác tuyên truyền phòng, chống lao thông qua các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch; qua tác phẩm văn hóa, nghệ thuật để người dân dễ hiểu, dễ thực hiện và chủ động phòng, chống lao.
9. Sở Nội vụ
Phối hợp Sở Y tế đề xuất biên chế, các chế độ thu hút, đãi ngộ cho cán bộ làm công tác phòng, chống lao các tuyến.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo Chăm sóc sức khoẻ nhân dân cấp huyện. Căn cứ Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống bệnh lao của tỉnh đã được phê duyệt, chỉ đạo xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện tại địa phương.
- Xây dựng và xác lập các mục tiêu phòng, chống lao trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Đảm bảo nguồn ngân sách dự phòng cho công tác phòng, chống lao tại địa phương trong trường hợp cần thiết.
11. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long
Chỉ đạo các tổ chức thành viên tham gia triển khai thực hiện Kế hoạch tùy theo chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động của mình, phối hợp với Sở Y tế giám sát thực hiện Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 tại tỉnh Vĩnh Long. Trong quá trình thực hiện UBND tỉnh yêu cầu các đơn vị, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo về Sở Y tế tổng hợp báo cáo Bộ Y tế, Chương trình chống lao Quốc gia Miền B2 và UBND tỉnh xem xét, cho ý kiến chỉ đạo thực hiện./.
PHỤ LỤC 1:
TÌNH HÌNH BỆNH LAO GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 TẠI VĨNH LONG
Chỉ tiêu |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
Dân số |
1.028.596 |
1.032.746 |
1.040.500 |
1.049.968 |
1.045.100 |
Số người nghi lao xét nghiệm đờm |
11.544 |
11.063 |
11.457 |
10.355 |
9.719 |
Tỷ lệ xét nghiệm đờm / dân số |
1,12 |
1,07 |
1,10 |
9,9 |
9,3 |
Số bệnh nhân lao phổi AFB (+) mới phát hiện |
821 |
835 |
838 |
843 |
802 |
Tỷ lệ bệnh nhân lao phổi AFB (+) mới/100.000 dân |
80 |
81 |
81 |
80 |
76.7 |
Số bệnh nhân lao phổi AFB dương tính |
936 |
955 |
988 |
1.004 |
935 |
Tỷ lệ bệnh nhân lao phổi AFB dương tính / 100.000 dân |
90,99 |
92,5 |
95,2 |
95,6 |
89,5 |
Số bệnh nhân lao phổi AFB âm tính và lao ngoài phổi |
349 |
341 |
456 |
480 |
427 |
Tỷ lệ lao phổi AFB âm tính và lao ngoài phổi / 100.000 dân |
33,9 |
33,1 |
43,9 |
45,7 |
40,9 |
Tổng số bệnh nhân lao các thể |
1.364 |
1.389 |
1.484 |
1.517 |
1.383 |
Tỷ lệ lao các thể / 100.000 dân |
132 |
134 |
143 |
144 |
132,3
|
Số bệnh nhân lao các thể / HIV(+) |
72 |
61 |
90 |
69 |
50 |
Tỷ lệ điều trị khỏi ở bệnh nhân lao phổi AFB (+) mới |
92,8 |
94,6 |
92,3 |
93,1 |
93 |
Tổng số tử vong do lao |
59 |
51 |
69 |
59 |
47 |
Tỉ lệ tử vong trên 100.000 dân |
5,7 |
4,9 |
6,6 |
5,6 |
4,5 |
Tổng số lao đa kháng thuốc |
0 |
0 |
0 |
0 |
12 |
Tỉ lệ lao đa kháng trên bệnh nhân lao |
|
|
|
|
0,8 |
PHỤ LỤC 2:
CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH CHỐNG LAO GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
Năm |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
Dân số |
1.058.427 |
1.063.954 |
1.067.472 |
1.071.990 |
Số người thử đờm |
12.700 |
12.750 |
12.800 |
12.850 |
Tỷ lệ % thử đờm/dân số |
1,2 |
1,2 |
1,2 |
1,2 |
Số AFB+ mới |
889 |
787 |
747 |
675 |
Tỷ lệ AFB+ mới/100.000 dân |
84 |
74 |
70 |
63 |
Bệnh nhân lao các thể phát hiện |
1681 |
1488 |
1339 |
1129 |
Tỷ lệ Bệnh nhân lao các thể phát hiện/100.000 dân |
150 |
140 |
134 |
128 |
Tỷ lệ ca lao trẻ em/ tổng số bệnh nhân lao phát hiện |
0,8% |
0,9% |
1% |
1,2% |
Tỷ lệ điều trị thành công bệnh nhân AFB (+) mới |
≥ 90% |
≥ 90% |
≥ 90% |
≥ 90% |
Tỷ lệ bệnh nhân lao được XN sàng lọc HIV |
98% |
98% |
98% |
98% |
Tỷ lệ bệnh nhân lao/HIV được điều trị ARV |
≥ 90% |
≥ 90% |
≥ 90% |
≥ 90% |
bệnh nhân lao kháng đa thuốc được đăng ký điều trị |
30 |
35 |
40 |
45 |
Tỷ lệ lao kháng đa thuốc điều trị thành công |
≥ 70% |
≥ 75% |
≥ 75% |
≥ 75% |
Tỷ lệ bệnh nhân lao phát hiện trong số người nghi lao được chuyển từ y tế tư và công lập ngoài lao/tổng số bệnh nhân lao thu nhận trong Chương trình chống lao. |
4% |
6% |
8% |
9% |
PHỤ LỤC 3
DỰ TOÁN KINH PHÍ ĐỊA PHƯƠNG CHO HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG LAO GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
Đơn vị tính : Triệu đồng
STT |
Mục chi |
Nội dung |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
1 |
Mục 6500+ 6700 |
Xăng dầu +công tác phí |
70.230.000 |
71.922.001 |
73.783.202 |
75.830.523 |
2 |
Mục 6650 |
Đào tạo tập huấn |
11.300.000 |
11.300.000 |
11.300.000 |
11.300.000 |
3 |
Mục 6600 |
Truyển thông giáo dục sức khỏe |
37.000.000 |
42.000.000 |
46.200.000 |
50.820.000 |
4 |
Mục 7000 |
Nghiệp vụ chuyên môn |
123.470.000 |
227.390.000 |
240.910.000 |
255.782.000 |
5 |
Mục 6750 |
Thuê mướn |
8.000.000 |
8.000.000 |
8.800.000 |
9.680.000 |
|
|
Tổng cộng |
250.000.000 |
360.612.001 |
380.993.202 |
403.412.523 |
Tổng cộng : 1.398.017.726 đồng ( Một tỷ ba trăm chín mươi tám triệu không trăm mười bảy ngàn bảy trăm hai mươi sáu đồng)
Các căn cứ lập dự toán:
- Thông tư 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ tài chính: Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thông tư 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ tài chính: Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
-Thông tư 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính: Quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ NSNN dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức .
-Thông tư số 66/2012/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 26/4/2012: Hướng dẫn về nội dung, mức chi, công tác quản lý tài chính thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức các kỳ thi phổ thông, chuẩn bị tham dự các kỳ thi Olympic quốc tế và khu vực
PHỤ LỤC 4:
THUYẾT MINH CHI TIẾT KINH PHÍ ĐỊA PHƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH CHỐNG LAO NĂM 2017-2020
Mục chi |
2017 ( Đã cấp) |
2018 |
2019 |
2020 |
|
Mục 6500: Chi phí dịch vụ công cộng |
16.920.000 |
18.612.000 |
20.473.200 |
22.520.520 |
|
1 |
Xăng xe nhận thuốc lao, lao kháng thuốc: 100km x 8 lần x 20 lít/100km x 16,500đ/lít |
2.640.000 |
2.904.000 |
3.194.400 |
3.513.840 |
2 |
Xăng giám sát quí 8 huyện: 4 quý |
10.560.000 |
11.616.000 |
12.777.600 |
14.055.360 |
3 |
Xăng giám sát tháng 109 xã, phường |
2.400.000 |
2.640.000 |
2.904.000 |
3.194.400 |
4 |
Xăng xe đi dự hội nghị sơ, tổng kết lao, lao/HIV, lao KT 100km x 4 lần x 20 lít/100km x 16.500đ/lít |
1.320.000 |
1.452.000 |
1.597.200 |
1.756.920 |
Mục 6600: Truyền thông giáo dục sức khỏe |
37.000.000 |
42.000.000 |
46.200.000 |
50.820.000 |
|
1 |
Truyền thông hưởng ứng ngày thế giới phòng chống lao 24/3 |
22.000.000 |
22.000.000 |
24200000 |
26620000 |
2 |
Truyền thông huy động cộng đồng (tọa đàm) |
15.000.000 |
20.000.000 |
22000000 |
24200000 |
Mục 6650: Tập huấn TT 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 TT 97/2010/TT-BTC ngày 06/07/2010 TT 44/2007/TT-BTC ngày 15/10/2007 |
11.300.000 |
11.300.000 |
11.300.000 |
11.300.000 |
|
|
1/ Tập huấn kỹ năng XN đờm cho các điểm vệ tinh |
1.800.000 |
1.800.000 |
1.800.000 |
1.800.000 |
|
Bồi dưỡng giảng viên: 300.000đ/ngày x 6 |
1.800.000 |
1.800.000 |
1.800.000 |
1.800.000 |
|
2/ Hội nghị triển khai chiến lược phòng chống lao 2016-2020 |
9.500.000 |
9.500.000 |
9.500.000 |
9.500.000 |
1 |
Tiền tài liệu: 20.000đ/bộ x 60 bộ |
1.200.000 |
1.200.000 |
1.200.000 |
1.200.000 |
2 |
Nước uống: 20.000đ/ĐB/ngày x 60 người |
1.200.000 |
1.200.000 |
1.200.000 |
1.200.000 |
3 |
Tiền ăn đại biểu: 100.000đ/người/ngày x 60 người |
6.000.000 |
6.000.000 |
6.000.000 |
6.000.000 |
4 |
Báo cáo viên: 300.000 đ/ngày/người x 2 người |
600.000 |
600.000 |
600.000 |
600.000 |
5 |
Hội trường + Trang trí |
500.000 |
500.000 |
500.000 |
500.000 |
Mục 6700: Công tác phí (TT 97/2010/TT-BTC ngày 06/07/2010 ) |
53.310.000 |
53.310.001 |
53.310.002 |
53.310.003 |
|
|
1/ Tập huấn ngoài tỉnh |
8.750.000 |
8.750.001 |
8.750.002 |
8.750.003 |
1 |
Công tác phí: 120.000đ/ngày x 3ngày/người x 4 người x 2 lớp |
2.880.000 |
2.880.000 |
2.880.000 |
2.880.000 |
2 |
Phòng ngủ: 600.000đ/phòng x 2 phòng x 2 đêm x2 lớp |
4.800.000 |
4.800.000 |
4.800.000 |
4.800.000 |
3 |
Công tác phí TX (đi-về): 120.000đ/ngày x 3 ngày x 2 lớp |
720.000 |
720.000 |
720.000 |
720.000 |
4 |
Phí cầu đường + gởi xe |
350.000 |
350.001 |
350.002 |
350.003 |
|
2/ Hội nghị, Giao ban |
28.960.000 |
28.960.000 |
28.960.000 |
28.960.000 |
|
Vé máy bay : 7.000.000 đ/người x 2 người x 2 lần |
28.000.000 |
28.000.000 |
28.000.000 |
28.000.000 |
|
Công tác phí: 120.000đ/ngày x 4ngày/người x 2 người |
960.000 |
960.000 |
960.000 |
960.000 |
|
3/ Nhận thuốc lao |
1.600.000 |
1.600.000 |
1.600.000 |
1.600.000 |
1 |
Công tác phí nhận thuốc lao 4 quí: 100.000đ/ngày/người x 2 người x 4 quí |
800.000 |
800.000 |
800.000 |
800.000 |
2 |
Công tác phí nhận thuốc lao kháng thuốc: 100.000đ/ngày/người x 2người x 4 quí |
800.000 |
800.000 |
800.000 |
800.000 |
|
4/ Giám sát chương trình |
14.000.000 |
14.000.000 |
14.000.000 |
14.000.000 |
1 |
Giám sát cùng đoàn tuyến trên: 4 người x 2 ngày x 70.000 đ/ngày/người |
560.000 |
560.000 |
560.000 |
560.000 |
3 |
Giám sát quí: 5GSV Và 1 TX: 6 người x 8 ngày/quí x 70.000 đ/ngày/người x 4 quí |
13.440.000 |
13.440.000 |
13.440.000 |
13.440.000 |
Mục 6750 : Chi phí thuê mướn ( Thực tế phát sinh) |
8.000.000 |
8.000.000 |
8.800.000 |
9.680.000 |
|
1 |
Thuê bốc vác 4 quý: 500.000đ/quý x 4 quý |
2.000.000 |
2.000.000 |
2200000 |
2420000 |
2 |
Thuê xe bán tải nhận thuốc chương trình 3.000.000đ/quí x 2 quí |
6.000.000 |
6.000.000 |
6600000 |
7260000 |
Mục 7000: Nghiệp vụ chuyên môn (TT 113/2013/TTLT-BTC-BYT ngày 15/8/2013 ) |
123.470.000 |
227.390.000 |
240.910.000 |
255.782.000 |
|
1 |
VTTH 15 điểm kính |
22.500.000 |
22.500.000 |
22.500.000 |
22.500.000 |
4 |
VTTH trong kiểm soát nhiễm khuẩn lao ( khẩu trang N95): 50 xã x 3cái /tháng x 12 tháng x 22.050 đ/cái |
39.690.000 |
39.690.000 |
39.690.000 |
39.690.000 |
5 |
Mua thuốc lao bổ sung |
61.280.000 |
30.000.000 |
30.000.000 |
30.000.000 |
6 |
Chi bồi dưỡng giám sát vãng gia |
|
35.200.000 |
38.720.000 |
42.592.000 |
7 |
Chi bồi dưỡng quản lý chương trình |
|
100.000.000 |
110.000.000 |
121.000.000 |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
250.000.000 |
360.612.001 |
380.993.202 |
403.412.523 |
PHỤ LỤC 5:
KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH CHỐNG LAO ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN 2015-2017
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT |
Mục |
Nội dung |
2015 |
2016 |
2017 |
1 |
Mục 6500+ 6700 |
Xăng dầu +công tác phí |
|
41.090.000 |
70.230.000 |
2 |
Mục 6650 |
Đào tạo tập huấn |
|
1.800.000 |
11.300.000 |
3 |
Mục 6600 |
Truyển thông giáo dục sức khỏe |
54.400.000 |
30.000.000 |
37.000.000 |
4 |
Mục 7000 |
Nghiệp vụ chuyên môn |
38.300.000 |
93.641.000 |
123.470.000 |
5 |
Mục 6750 |
Thuê mướn |
|
14.000.000 |
8.000.000 |
|
|
Tổng cộng |
92.700.000 |
180.531.000 |
250.000.000 |
PHỤ LỤC 06:
KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH CHỐNG LAO TRUNG ƯƠNG GIAI ĐOẠN 2015-2017
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT |
Mục |
Nội dung |
2015 |
2016 |
2017 |
1 |
Mục 6500 +6700 |
Xăng dầu+ công tác phí |
97.180.000 |
39.460.000 |
|
2 |
Mục 6650 |
Đào tạo tập huấn |
42.920.000 |
24.440.000 |
|
3 |
Mục 6750 |
Chi phí dịch vụ công cộng, thuê mướn |
|
|
|
4 |
Mục 7000 |
Nghiệp vụ chuyên môn |
460.900.000 |
570.100.000 |
|
|
|
Tổng cộng |
601.000.000 |
634.000.000 |
chưa có |