Quyết định 2187/QĐ-UBND năm 2025 về Chương trình thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống lãng phí đến năm 2035 trên địa bàn thành phố Huế
| Số hiệu | 2187/QĐ-UBND |
| Ngày ban hành | 10/07/2025 |
| Ngày có hiệu lực | 10/07/2025 |
| Loại văn bản | Quyết định |
| Cơ quan ban hành | Thành phố Huế |
| Người ký | Nguyễn Văn Phương |
| Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 2187/QĐ-UBND |
Huế, ngày 10 tháng 7 năm 2025 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số 74/2022/NQ-QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ về việc thực hiện Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Bộ Chính trị về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 27- CT/TW ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số 218/NQ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2024;
Căn cứ Quyết định số 806/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chiến lược quốc gia về phòng, chống lãng phí đến năm 2035;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 2898/STC-TTr ngày 21 tháng 6 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống lãng phí đến năm 2035 trên địa bàn thành phố Huế.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị Thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường; Giám đốc các Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên thuộc thành phố quản lý; Người đại diện phần vốn nhà nước tại các Công ty Cổ phần trên địa bàn thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, địa phương liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
|
CHỦ TỊCH |
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ PHÒNG, CHỐNG LÃNG PHÍ ĐẾN NĂM 2035 TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2187/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2025 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Huế)
a) Phòng, chống lãng phí là nhiệm vụ quan trọng, khẩn trương, cấp bách của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước; có vị trí tương đương với công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; được tiến hành mạnh mẽ, kiên quyết, kiên trì, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm; kết hợp chặt chẽ giữa phòng ngừa, phát hiện, xử lý và sử dụng đồng bộ các biện pháp về chính trị, tư tưởng, tổ chức, hành chính, kinh tế, hình sự.
b) Gắn công tác phòng, chống lãng phí với xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; củng cố niềm tin của Nhân dân, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 2187/QĐ-UBND |
Huế, ngày 10 tháng 7 năm 2025 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số 74/2022/NQ-QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ về việc thực hiện Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Bộ Chính trị về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 27- CT/TW ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số 218/NQ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2024;
Căn cứ Quyết định số 806/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chiến lược quốc gia về phòng, chống lãng phí đến năm 2035;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 2898/STC-TTr ngày 21 tháng 6 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống lãng phí đến năm 2035 trên địa bàn thành phố Huế.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị Thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường; Giám đốc các Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên thuộc thành phố quản lý; Người đại diện phần vốn nhà nước tại các Công ty Cổ phần trên địa bàn thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, địa phương liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
|
CHỦ TỊCH |
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ PHÒNG, CHỐNG LÃNG PHÍ ĐẾN NĂM 2035 TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2187/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2025 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Huế)
a) Phòng, chống lãng phí là nhiệm vụ quan trọng, khẩn trương, cấp bách của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước; có vị trí tương đương với công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; được tiến hành mạnh mẽ, kiên quyết, kiên trì, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm; kết hợp chặt chẽ giữa phòng ngừa, phát hiện, xử lý và sử dụng đồng bộ các biện pháp về chính trị, tư tưởng, tổ chức, hành chính, kinh tế, hình sự.
b) Gắn công tác phòng, chống lãng phí với xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; củng cố niềm tin của Nhân dân, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
c) Phòng, chống lãng phí phải kết hợp chặt chẽ với cải cách hành chính; cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính; giảm phiền hà, chi phí tuân thủ cho người dân, doanh nghiệp; gắn với tinh gọn bộ máy, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
d) Phòng, chống lãng phí phải gắn kết với thúc đẩy tăng trưởng, kiểm soát lạm phát; đẩy mạnh đầu tư công một cách minh bạch, công khai, hiệu quả; huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của Nhà nước và xã hội để phát triển đất nước nói chung, thành phố Huế nói riêng.
đ) Phòng, chống lãng phí phải gắn với thực hiện các đột phá chiến lược; đẩy mạnh khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; đồng thời gắn kết chặt chẽ với công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
a) Mục tiêu chung: Ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng lãng phí; góp phần quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực của đất nước và của thành phố; khơi dậy sức mạnh của Nhân dân, đóng góp vào việc đưa đất nước bước vào kỷ nguyên phát triển mới, giàu mạnh, thịnh vượng; bảo đảm ổn định chính trị, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Khắc phục những hạn chế, bất cập trong cơ chế, chính sách và pháp luật; tăng cường tổ chức thi hành pháp luật trên mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhất là trong những lĩnh vực dễ phát sinh lãng phí.
- Xây dựng bộ máy hành chính tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là người đứng đầu các cấp, đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; phấn đấu đến năm 2030, thành phố Huế nằm trong nhóm các địa phương dẫn đầu cả nước về xếp hạng chuyển đổi số.
- Tăng cường các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn lãng phí; đẩy mạnh giám sát, kiểm tra, thanh tra; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi lãng phí, tạo tính răn đe trong toàn xã hội.
- Xử lý triệt để các vấn đề, vụ việc gây lãng phí lớn, kéo dài, gây bức xúc trong dư luận; bảo đảm hiệu quả và tạo sức lan tỏa tích cực.
- Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Huế và các tổ chức đoàn thể, cơ quan báo chí, truyền thông trong công tác giám sát, tuyên truyền về phòng, chống lãng phí.
- Đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và Nhân dân; xây dựng nếp sống văn hóa tiết kiệm; đưa việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trở thành ý thức tự giác, thói quen hằng ngày của mọi tổ chức, cá nhân.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố theo hướng hiện đại; thực hiện tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà nước để phù hợp với tiềm năng phát triển; tận dụng tối đa các nguồn lực được giao; bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Nâng cao năng lực và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
- Góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng và phát triển thành phố Huế. Phấn đấu đến năm 2030, thành phố Huế trở thành đô thị di sản đặc trưng của Việt Nam; là một trong những trung tâm lớn, đặc sắc của khu vực Đông Nam Á về văn hóa, du lịch và y tế chuyên sâu; đồng thời là trung tâm của cả nước về khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực chất lượng cao; phát triển thành đô thị động lực với kinh tế biển và kinh tế số, quốc phòng - an ninh vững chắc, đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân đạt mức cao.
II. CÁC NHÓM NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
Trên cơ sở các nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu được đề ra trong Chiến lược quốc gia về phòng, chống lãng phí đến năm 2035, thành phố Huế tập trung vào các nhóm nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
a) Đổi mới mạnh mẽ công tác xây dựng và hoàn thiện thể chế về quản lý kinh tế - xã hội và phòng, chống lãng phí theo hướng dẫn chủ, minh bạch, kịp thời, hiệu quả; bảo đảm quy định pháp luật dễ áp dụng, tiết kiệm thời gian, chi phí tuân thủ cho người dân và doanh nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi giải phóng mọi nguồn lực, khắc phục các “điểm nghẽn” và tạo đà cho phát triển.
b) Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các quy định về cơ chế quản lý kinh tế - xã hội và các định mức kinh tế - kỹ thuật phù hợp với thực tiễn phát triển của thành phố Huế. Tập trung rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật, cơ chế, chính sách trong các lĩnh vực dễ phát sinh lãng phí, như: quản lý ngân sách nhà nước; quản lý và sử dụng vốn đầu tư công, tài sản công, đất đai, tài nguyên (bao gồm cả tài nguyên tái tạo), khoáng sản, năng lượng; tổ chức bộ máy hành chính, quản lý nguồn nhân lực; tín dụng đầu tư phát triển và hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà nước, cụ thể:
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách và các quy định pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố theo hướng nâng cao tính công khai, minh bạch, hiệu quả; tăng cường kiểm soát quyền lực và trách nhiệm giải trình trong việc lập, phân bổ, quản lý và sử dụng ngân sách; bảo đảm kỷ luật, kỷ cương tài chính và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí trong lĩnh vực tài chính công.
- Rà soát, đề xuất, kiến nghị hoàn thiện các quy định về quản lý nợ công có liên quan đến địa phương; đánh giá, tổng kết thi hành Luật Quản lý nợ công bảo đảm đúng yêu cầu thực tiễn, đồng thời đề xuất các nội dung sửa đổi, bổ sung phù hợp.
- Phối hợp rà soát, hoàn thiện đồng bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; trong đó tập trung rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công; xây dựng quy trình quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả các tài sản kết cấu hạ tầng trên địa bàn thành phố theo hướng công khai, minh bạch, tiết kiệm.
- Rà soát, phối hợp đề xuất sửa đổi Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành nhằm khơi thông nguồn vốn đầu tư công, nhất là đối với các dự án có tính chất đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ cao và phát triển hạ tầng đô thị di sản. Tăng cường chế tài xử lý vi phạm trong giải ngân đầu tư công; nâng cao tính sẵn sàng và khả năng hấp thụ vốn của các dự án trên địa bàn; bảo đảm sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư công, tránh thất thoát, lãng phí.
- Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương rà soát, đề xuất sửa đổi các luật chuyên ngành liên quan đến tài nguyên và môi trường; thúc đẩy việc khai thác, sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên tại địa phương, gắn với mục tiêu phát triển bền vững và bảo vệ môi trường; lồng ghép các quy định nhằm ngăn ngừa hành vi sử dụng lãng phí tài nguyên.
- Nghiên cứu, phối hợp kiến nghị sửa đổi Luật Quản lý và Đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp; tạo cơ sở pháp lý ổn định, minh bạch trong hoạt động quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
- Tập trung rà soát, chuẩn hóa, bổ sung các bộ định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn và đơn giá trong các lĩnh vực quản lý nhà nước, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng cơ bản; kịp thời cập nhật, điều Chính phủ hợp với tình hình thực tế và yêu cầu phát triển.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chính sách, giải pháp tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế theo các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương và các quy định của Chính phủ; hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức gắn với trách nhiệm giải trình và hiệu quả công việc.
- Thực hiện rà soát, kiến nghị hoàn thiện các cơ chế, chính sách về tín dụng đầu tư từ nguồn vốn nhà nước tại địa phương; nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư qua các tổ chức tín dụng chính sách, hỗ trợ cho các lĩnh vực ưu tiên như hạ tầng đô thị, chuyển đổi số, khởi nghiệp sáng tạo.
- Rà soát, bổ sung và kiến nghị hoàn thiện các quy định pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; thúc đẩy các giải pháp công nghệ xanh, năng lượng tái tạo và các mô hình tiêu dùng tiết kiệm, thân thiện với môi trường trên địa bàn thành phố.
c) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng, chống lãng phí nhằm tạo cơ sở pháp lý đầy đủ, đồng bộ và có hiệu lực cho công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, phát hiện và xử lý nghiêm minh các hành vi lãng phí trên địa bàn thành phố Huế. Trong đó, chú trọng xây dựng và hoàn thiện các quy định pháp luật về nhận diện hành vi lãng phí; làm rõ căn cứ pháp lý để xử lý hành vi lãng phí trong từng lĩnh vực cụ thể như: đầu tư công, quản lý đất đai, tài sản công, chi thường xuyên, giáo dục, y tế, khoa học - công nghệ, chuyển đổi số và văn hóa - du lịch. Đồng thời, rà soát, cụ thể hóa trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống lãng phí thuộc phạm vi quản lý; bảo đảm tính minh bạch, công khai và tăng cường cơ chế kiểm tra, giám sát trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản và nguồn lực công.
d) Đẩy mạnh hoàn thiện thể chế trong ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công trên địa bàn thành phố Huế. Tạo lập hệ sinh thái số đồng bộ, kết nối giữa các sở, ngành, địa phương nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, giảm thiểu lãng phí trong hoạt động hành chính và phục vụ người dân, doanh nghiệp. Thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung kịp thời các quy định không còn phù hợp nhằm hoàn thiện hành lang pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho các mô hình kinh tế mới như: kinh tế chia sẻ, kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, ứng dụng trí tuệ nhân tạo, du lịch thông minh; góp phần hiện thực hóa mục tiêu phát triển thành phố Huế trở thành đô thị di sản thông minh, văn hóa - du lịch đặc sắc, trung tâm giáo dục, y tế và công nghệ cao khu vực miền Trung. Đồng thời, bảo đảm các quy định pháp luật không cản trở đổi mới sáng tạo, nhưng vẫn giữ vững yêu cầu về an ninh thông tin, an toàn dữ liệu và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp.
a) Thực hiện nghiêm các Nghị quyết, Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Rà soát, đánh giá toàn diện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác và cơ cấu tổ chức bên trong của các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố; kiên quyết cắt giảm các đầu mối trung gian không cần thiết, khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ; thực hiện sắp xếp tổ chức theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực, bảo đảm nguyên tắc: “một cơ quan thực hiện nhiều việc, một việc chỉ giao một cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm chính”.
Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền theo hướng “địa phương quyết, địa phương làm, địa phương chịu trách nhiệm”, gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát; xác định rõ trách nhiệm giữa Trung ương và địa phương, giữa các cấp chính quyền địa phương, giữa người quản lý và người lao động. Hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát; bảo đảm sự thống nhất trong quản lý nhà nước và phát huy tính chủ động, sáng tạo, nâng cao khả năng tự chủ, tự cường của các địa phương
b) Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là người đứng đầu các cấp, đủ phẩm chất, năng lực, uy tín ngang tầm nhiệm vụ trong điều kiện mới. Tập trung đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức theo hướng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, gắn với vị trí việc làm và chức danh công chức, viên chức; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới, nâng cao kỹ năng lãnh đạo, quản lý cho đội ngũ cán bộ các cấp, gắn với tiêu chuẩn chức danh và quy hoạch.
c) Hoàn thiện chế độ công vụ; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức liêm chính. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, bảo đảm cơ cấu hợp lý; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cải cách thủ tục hành chính gắn với quy định cụ thể về trách nhiệm và kiểm soát chặt chẽ quyền lực; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính trong thực thi công vụ; xử lý nghiêm minh, kịp thời những trường hợp sai phạm, vi phạm pháp luật.
d) Triển khai chính sách thu hút, trọng dụng người có tài vào làm việc trong khu vực công; nâng cao đạo đức, văn hóa công vụ và thực hiện có hiệu quả cơ chế bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung. Chấn chỉnh, khắc phục tình trạng đùn đẩy, né tránh, thiếu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
đ) Tích cực đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức; phát huy giá trị dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức.
a) Về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và quản lý nợ công:
- Tăng cường hoàn thiện cơ chế phân cấp, phân quyền trong quản lý tài chính - ngân sách phù hợp với đặc thù của thành phố trực thuộc Trung ương; nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý, phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước, vốn đầu tư công trên địa bàn thành phố Huế; nâng cao chất lượng công tác dự báo, lập và phân bổ dự toán thu - chi ngân sách nhà nước theo hướng sát thực tế, phù hợp với khả năng thực hiện và nhu cầu phát triển; đảm bảo ngân sách được sử dụng hiệu quả, tập trung cho các nhiệm vụ ưu tiên, các lĩnh vực then chốt như: đầu tư phát triển hạ tầng đô thị di sản, y tế, giáo dục - đào tạo, chuyển đổi số, phát triển du lịch và bảo tồn di sản. Phấn đấu giải ngân 100% dự toán ngân sách được giao trong năm theo đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng và hiệu quả đầu tư.
- Tăng cường kiểm soát bội chi ngân sách địa phương trong phạm vi được phân cấp; thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về vay, trả nợ công và huy động vốn đầu tư phát triển. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn vay, nhất là vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài, đảm bảo hiệu quả, an toàn tài chính và khả năng trả nợ của ngân sách địa phương; gắn kết giữa quản lý nợ với điều hành ngân sách và quản lý ngân quỹ nhà nước tại địa phương; đảm bảo bố trí nguồn lực kịp thời, đầy đủ, đúng hạn cho các nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi của ngân sách địa phương. Thực hiện huy động vốn qua kênh phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo đúng quy định pháp luật, phù hợp với nhu cầu đầu tư và khả năng hấp thụ của thị trường. Tăng cường hiệu quả quản lý ngân quỹ nhà nước, bảo đảm an toàn, thanh khoản và phù hợp với định hướng điều hành chính sách tiền tệ quốc gia.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý nợ công, quản lý tài chính công và các chương trình, dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố.
- Thực hiện công khai tài liệu, số liệu ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành; đẩy mạnh công tác tuyên truyền và tạo điều kiện cho người dân thực hiện vai trò giám sát ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
b) Về quản lý, sử dụng tài sản công:
- Đẩy mạnh việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc phạm vi, đối tượng sắp xếp theo quy định pháp luật; bảo đảm tiến độ, tránh thất thoát, lãng phí trong quá trình xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản gắn liền với đất khi thực hiện tinh gọn tổ chức bộ máy. Thực hiện rà soát lại toàn bộ tài sản công, trụ sở làm việc không sử dụng, sử dụng kém hiệu quả, sử dụng không đúng mục đích để quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định, không để lãng phí, thất thoát tài sản của Nhà nước.
- Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công; hoàn thiện Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, đảm bảo từng bước cập nhật, quản lý đầy đủ, thống nhất, chính xác thông tin về các tài sản công theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả và hoàn thiện tổng kiểm kê tài sản công trên địa bàn thành phố, bao gồm tài sản tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý. Bảo đảm kết quả kiểm kê được phân loại rõ ràng, xử lý dứt điểm những tồn tại, làm cơ sở cho việc sử dụng, đầu tư, điều chuyển và thanh lý tài sản phù hợp với nhu cầu thực tế và khả năng ngân sách địa phương.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn thành phố; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản công theo đúng thẩm quyền và quy định pháp luật.
c) Về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công:
- Đẩy mạnh công tác cơ cấu lại đầu tư công theo hướng tập trung, trọng tâm, trọng điểm; tránh tình trạng phân tán, dàn trải. Bảo đảm các dự án đầu tư công phải phù hợp với mục tiêu, định hướng và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Huế trong giai đoạn 2025 - 2035; đồng thời phát huy vai trò dẫn dắt, lan tỏa, thu hút và huy động hiệu quả nguồn lực xã hội hóa, khu vực ngoài nhà nước, tạo động lực mới thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và đô thị di sản Huế.
- Thực hiện đẩy mạnh phân cấp, phân quyền đi đối với tăng cường trách nhiệm giải trình, nhất là vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư công. Đồng thời, tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành chính trong đầu tư công, bảo đảm tính công khai, minh bạch, chặt chẽ, không tạo kẽ hở dễ bị lợi dụng gây thất thoát, lãng phí vốn đầu tư công.
- Nâng cao năng lực phân tích và chất lượng công tác lập kế hoạch đầu tư; thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư, nâng cao tính sẵn sàng, tính khả thi và khả năng triển khai thực hiện các dự án; giảm thiểu tối đa các vướng mắc, ách tắc trong quá trình thực hiện.
- Coi trọng và nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch, xem đây là căn cứ quan trọng cho việc xây dựng các chương trình và kế hoạch đầu tư công. Đẩy nhanh tiến độ lập, phê duyệt và cập nhật, điều chỉnh các quy hoạch đô thị, quy hoạch ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu cầu phát triển của thành phố Huế trong giai đoạn mới.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đầu tư công; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, gây lãng phí, thất thoát ngân sách nhà nước. Đề cao vai trò giám sát của cộng đồng dân cư, nhất là tại các địa bàn chịu tác động trực tiếp từ các dự án đầu tư công.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong quản lý, điều hành, theo dõi, giám sát tiến độ, chất lượng và hiệu quả đầu tư công một cách hiệu quả, minh bạch và tiết kiệm.
d) Về quản lý, sử dụng vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp:
- Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp, Chiến lược phát triển, Kế hoạch sản xuất - kinh doanh, đầu tư phát triển hằng năm và 5 năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chú trọng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố một cách căn cơ, bài bản, toàn diện và bền vững. Đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện các dự án đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
- Đổi mới mô hình quản trị doanh nghiệp theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp, phù hợp với thông lệ quốc tế; tiếp tục sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành; tăng cường năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Thực hiện tái cấu trúc tài chính, sản xuất - kinh doanh, chuỗi cung ứng theo hướng tôn trọng quy luật cạnh tranh, quy luật thị trường có sự quản lý của Nhà nước; đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ, tạo chuỗi liên kết với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác trên địa bàn; giảm lệ thuộc vào nguồn lực và thị trường bên ngoài.
- Tăng cường công tác quản lý, sử dụng hiệu quả tài sản công trong doanh nghiệp có vốn nhà nước, đặc biệt là tài sản là nhà, đất; đảm bảo khai thác đúng mục đích, không để thất thoát, lãng phí.
- Đẩy mạnh ứng dụng chuyển đổi số, khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo trong hoạt động của doanh nghiệp; khuyến khích hình thành và vận hành các trung tâm đổi mới sáng tạo tại doanh nghiệp, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh.
- Tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước và các đơn vị thành viên; tiếp tục cơ cấu lại theo hướng tập trung nguồn lực, thoái vốn tại những đơn vị yếu kém, thua lỗ, hoạt động ngoài ngành nghề kinh doanh chính; củng cố các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh hiệu quả, phù hợp với ngành nghề chiến lược và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
- Chủ động tham gia thực hiện các dự án đầu tư trọng điểm có vai trò lan tỏa lớn, phù hợp với định hướng phát triển của thành phố. Hạn chế tình trạng đầu tư dàn trải, manh mún, phân tán nguồn lực; bảo đảm đầu tư tập trung, trọng điểm, có tính chiến lược, tạo động lực thu hút đầu tư xã hội và thúc đẩy tăng trưởng.
- Rà soát, đánh giá, xử lý kịp thời, hiệu quả các dự án đầu tư kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài; xây dựng phương án xử lý phù hợp, giảm thiểu thiệt hại đối với Nhà nước và xã hội. Khuyến khích, tạo cơ chế để các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố quản lý chủ động, tự chủ trong quá trình cơ cấu lại hoặc xử lý các dự án thua lỗ theo nguyên tắc thị trường. Có giải pháp sử dụng hợp lý, hợp pháp nguồn lực để hỗ trợ việc giải thể, phá sản doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, gắn với trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước; bảo đảm các yêu cầu về an sinh xã hội, an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường, thực hiện các cam kết quốc tế và giữ vững ổn định xã hội.
- Gắn trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các xã, phường; Chủ tịch Hội đồng thành viên và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp với kết quả thực hiện Đề án cơ cấu lại, kế hoạch sản xuất - kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, đất đai và tài sản công. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai và xử lý nghiêm các hành vi gây thất thoát, lãng phí.
đ) Về quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên gắn với bảo vệ môi trường:
- Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên đất theo đúng định hướng Quy hoạch sử dụng đất quốc gia, Quy hoạch sử dụng đất các thời kỳ và Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 05 năm, bảo đảm phù hợp với Quy hoạch thành phố Huế và Quy hoạch chung đô thị Huế. Từng bước quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất; hạn chế tình trạng bỏ hoang, lãng phí đất đai, chậm đưa đất vào sử dụng; phát huy nguồn lực đất đai phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng đô thị Huế hiện đại, văn minh, xanh, thân thiện môi trường. Vận hành hiệu quả hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia thống nhất, tích hợp dữ liệu quy hoạch sử dụng đất, cập nhật biến động đến từng thửa đất; thực hiện công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận, giám sát thông tin.
- Thực hiện nghiêm chủ trương, định hướng về khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản theo Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác khoáng sản, bảo đảm cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản chiến lược, gắn với bảo vệ môi trường, đảm bảo quốc phòng - an ninh và giữ gìn cảnh quan thiên nhiên đặc sắc của thành phố Huế. Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về đánh giá tác động môi trường, phục hồi môi trường, đóng cửa mỏ sau khai thác; đồng thời triển khai các đề án điều tra, đánh giá tiềm năng khoáng sản chiến lược phù hợp với điều kiện địa phương.
- Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời bảo tồn hệ sinh thái sông Hương - đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Thực hiện đầy đủ các nội dung của Quy hoạch tài nguyên nước quốc gia, Chiến lược tài nguyên nước quốc gia đã được phê duyệt. Tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên nước trên nền tảng số, áp dụng phương thức quản trị thông minh, trực tuyến; tăng cường bảo đảm an ninh nguồn nước, nâng cao chất lượng nước sinh hoạt và nước phục vụ sản xuất; giảm thiểu ô nhiễm và tác hại do nước gây ra.
- Quản lý, khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên biển và vùng bờ, phù hợp với Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch không gian biển quốc gia. Đẩy mạnh công tác điều tra, đánh giá tài nguyên và môi trường biển; kiểm soát các nguồn ô nhiễm tại vùng ven biển và các đảo; phát huy tiềm năng, lợi thế của các khu vực đầm phá, ven biển để phát triển kinh tế biển bền vững, du lịch biển, nuôi trồng thủy sản sinh thái; bảo đảm an ninh, an toàn khu vực biển - đầm phá thành phố Huế.
- Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên rừng và đất quy hoạch lâm nghiệp theo đúng định hướng của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định số 895/QĐ-TTg ngày 24/8/2024) và phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021). Phát triển kinh tế lâm nghiệp theo hướng đa mục đích, đa giá trị, gắn bảo vệ tài nguyên thiên nhiên với tạo sinh kế cho người dân vùng đồi núi; nâng cao khả năng hấp thụ carbon và phục hồi rừng tự nhiên. Đa dạng hóa mô hình tổ chức, hợp tác, chia sẻ lợi ích trong sản xuất - kinh doanh lâm nghiệp theo hướng xanh, tuần hoàn và bền vững.
- Bảo tồn và phục hồi đa dạng sinh học; kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và gìn giữ các giá trị di sản tự nhiên. Xây dựng đồng bộ hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ sinh học và cảnh quan. Khuyến khích, hỗ trợ phát triển các dự án nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tái chế nước thải, chất thải rắn; phát triển năng lượng tái tạo như điện gió, điện mặt trời phù hợp với điều kiện địa phương, nhằm giảm áp lực lên tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường sống cho các thế hệ tương lai.
e) Về quản lý và phát triển nguồn nhân lực:
- Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện và thực chất giáo dục, đào tạo theo hướng hiệu quả, tiết kiệm, phù hợp với điều kiện thực tiễn của thành phố Huế. Tập trung phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có chất lượng cao ở tất cả các cấp học, trình độ đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Nâng cao năng lực xây dựng chương trình, giảng dạy, kiểm tra, đánh giá theo hướng phát huy năng lực, phẩm chất người học, góp phần phòng, chống lãng phí trong hoạt động dạy và học. Phát triển mạnh giáo dục đại học theo hướng đại học số; đẩy mạnh ứng dụng các phương thức đào tạo mở, đa dạng, linh hoạt; khuyến khích xây dựng và sử dụng học liệu mở, nhất là học liệu số, học liệu trực tuyến. Tăng cường đào tạo, đào tạo lại và phát triển nguồn nhân lực số, kỹ năng số phục vụ tiến trình chuyển đổi số, xây dựng nền kinh tế số và xã hội số của thành phố Huế. Tập trung xây dựng đội ngũ lao động có kiến thức, kỹ năng và tư duy đổi mới, sáng tạo, thích ứng với yêu cầu phát triển trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Chủ động xây dựng và triển khai Chiến lược phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; ban hành và thực hiện các chính sách đột phá trong thu hút nhân tài trong nước và quốc tế, đặc biệt trong các lĩnh vực ưu tiên như công nghệ thông tin, kỹ thuật số, đô thị thông minh, y tế, giáo dục, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và công nghệ số trong phát triển thị trường lao động. Khẩn trương hoàn thiện hệ thống thông tin về lao động - việc làm của thành phố theo hướng số hóa, liên thông dữ liệu với các sàn giao dịch việc làm và cơ quan chức năng; từng bước áp dụng trí tuệ nhân tạo trong phân tích cung - cầu lao động, dự báo xu hướng việc làm. Qua đó, góp phần tối ưu hóa kết nối giữa người lao động và nhà tuyển dụng, giảm thiểu chi phí cơ hội và thời gian chuyển tiếp việc làm, đặc biệt đối với người lao động từ nước ngoài trở về.
- Rà soát, hoàn thiện và triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ người lao động, nhất là người lao động yếu thế, người lao động trở về từ nước ngoài; bảo đảm kết nối nhanh chóng, hiệu quả với thị trường lao động trong nước. Nâng cao chất lượng và hiệu quả các chương trình đào tạo nghề, hướng nghiệp, giúp giảm thiểu tình trạng thất nghiệp, sử dụng lao động không đúng mục đích; từ đó góp phần phòng ngừa và giảm thiểu lãng phí nguồn nhân lực.
g) Về quản lý, tiết kiệm năng lượng:
- Tăng cường phát triển và mở rộng sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo như: điện mặt trời, điện gió, thủy điện nhỏ và năng lượng sinh học… trên địa bàn thành phố Huế theo đúng định hướng Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh tại Quyết định số 768/QĐ-TTg ngày 15/4/2025. Ưu tiên đầu tư, khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân ứng dụng công nghệ hiện đại trong khai thác, sản xuất và sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo nhằm tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
- Tổ chức triển khai đồng bộ, hiệu quả Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019 - 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 13/3/2019. Tập trung đẩy mạnh việc áp dụng rộng rãi các công nghệ sản xuất tiết kiệm năng lượng, nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng trong các lĩnh vực công nghiệp, giao thông, xây dựng và tiêu dùng dân sinh.
- Đẩy mạnh ứng dụng hệ thống quản lý năng lượng thông minh tại các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, tòa nhà công sở và các công trình công cộng nhằm tối ưu hóa việc sử dụng năng lượng, giảm thiểu lãng phí và chi phí vận hành. Khuyến khích triển khai các mô hình đô thị xanh, công trình xanh, sử dụng vật liệu xây dựng tiết kiệm năng lượng và thân thiện môi trường, góp phần hướng tới xây dựng thành phố Huế phát triển bền vững, tiết kiệm tài nguyên và thân thiện với môi trường.
a) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Huế, trong đó trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính theo hướng tinh gọn, hiệu quả, minh bạch, lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ. Thực hiện đầy đủ các mục tiêu, yêu cầu của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 ban hành kèm theo Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ, gắn với Nghị quyết số 66/NQ-CP ngày 26/3/2025 của Chính phủ về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh năm 2025 và 2026.
- Tăng cường công tác rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của thành phố, bảo đảm loại bỏ kịp thời những quy định không cần thiết, không hợp lý, gây cản trở đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của Nhân dân; góp phần tiết kiệm thời gian, chi phí xã hội và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
b) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, điều hành và cung cấp dịch vụ công trên địa bàn thành phố; từng bước xây dựng nền tảng số kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị; phát triển và vận hành hiệu quả hệ thống chính quyền điện tử, tiến tới chính quyền số của thành phố Huế theo hướng công khai, minh bạch, thân thiện, dễ tiếp cận, dễ thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, cắt giảm thời gian và chi phí tuân thủ cho người dân, doanh nghiệp.
- Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các định hướng tại Nghị quyết số 57- NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57/NQ-TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia và Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 01/4/2025 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung cập nhật Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia
- Tập trung xây dựng xã hội số trên địa bàn thành phố Huế; đẩy mạnh số hóa toàn diện hoạt động quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, có khả năng cá nhân hóa theo dữ liệu và không phụ thuộc vào địa giới hành chính. Tổ chức kết nối đồng bộ, hiệu quả các cơ sở dữ liệu quốc gia và dữ liệu chuyên ngành, trong đó ưu tiên dữ liệu về dân cư, đất đai, doanh nghiệp, văn hóa - di sản, y tế và giáo dục. Đây là nền tảng quan trọng để xây dựng mô hình quản lý hiện đại, tiết kiệm, hiệu quả, góp phần tinh gọn bộ máy, cải cách hành chính thực chất, phát triển chính quyền số, công dân số và kinh tế số gắn với đặc trưng đô thị di sản của thành phố Huế.
a) Đối với các dự án đầu tư kém hiệu quả, tồn đọng, kéo dài:
- Các cơ quan, đơn vị chức năng và địa phương cần tăng cường phối hợp chặt chẽ trong công tác rà soát, phân loại toàn diện các dự án đầu tư công, dự án sử dụng đất chậm tiến độ, kém hiệu quả, đặc biệt là những dự án đã có kết luận thanh tra, kiểm toán xác định vi phạm pháp luật hoặc có dấu hiệu gây lãng phí nguồn lực.
- Tiếp tục kế thừa và vận dụng có chọn lọc kinh nghiệm thực tiễn trong xử lý dự án tồn đọng tại các địa phương như: Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Khánh Hòa...(theo tinh thần Nghị quyết số 170/2024/QH15 ngày 30/11/2024 của Quốc hội); đồng thời triển khai đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về pháp lý, tài chính, quy hoạch, đất đai... Phân định rõ trách nhiệm và thẩm quyền xử lý theo từng nhóm nguyên nhân. Đối với các dự án không còn khả năng triển khai tiếp, gây lãng phí kéo dài, cần kiên quyết thu hồi hoặc chuyển đổi mục tiêu đầu tư nhằm bảo đảm hiệu quả sử dụng đất đai, ngân sách và tài sản công. Khẩn trương đưa các quỹ đất và dự án có tiềm năng vào khai thác, sử dụng hiệu quả, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và chỉnh trang đô thị của thành phố, qua đó ngăn chặn tình trạng lãng phí nguồn lực của Nhà nước và Nhân dân.
b) Đối với việc tham gia xử lý các ngân hàng thương mại yếu kém:
- Tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ và đồng hành nhằm nâng cao năng lực tài chính, năng lực quản trị rủi ro và tính tuân thủ pháp luật đối với hệ thống quỹ tín dụng nhân dân, các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố.
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng hoạt động minh bạch, lành mạnh, an toàn, giảm thiểu nguy cơ phát sinh nợ xấu mới; từ đó góp phần thực hiện thành công Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021 - 2025” tại Quyết định số 689/QĐ-TTg ngày 08/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán và xử lý các vụ việc gây lãng phí
a) Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán trong việc thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và thành phố về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tập trung kiểm tra các lĩnh vực, địa bàn, cơ quan, đơn vị có nguy cơ phát sinh lãng phí cao; các khu vực có nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo hoặc những vấn đề được báo chí, dư luận xã hội quan tâm, phản ánh và bức xúc.
b) Chủ động triển khai đồng bộ các biện pháp phòng ngừa; thường xuyên rà soát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm gây thất thoát, lãng phí nguồn lực của Nhà nước và Nhân dân theo đúng quy định pháp luật. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các kết luận, kiến nghị của các cơ quan thanh tra, kiểm toán, giám sát; tập trung thu hồi triệt để tài sản, ngân sách bị thất thoát, sử dụng sai mục đích, chi sai quy định. Đồng thời, kịp thời rà soát, điều chỉnh, khắc phục những sơ hở, bất cập trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật đã được phát hiện qua hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
c) Tăng cường phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cơ quan thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán với các cơ quan, tổ chức liên quan trong công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi lãng phí. Chủ động chia sẻ thông tin, dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm. Đối với các vụ việc có dấu hiệu tội phạm, kịp thời chuyển hồ sơ đến cơ quan điều tra có thẩm quyền để xử lý theo đúng quy định pháp luật, bảo đảm tính nghiêm minh, răn đe và phòng ngừa chung.
a) Đổi mới nội dung, phương thức và nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường lồng ghép nội dung tuyên truyền trong quá trình xây dựng, lấy ý kiến và ban hành văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Đồng thời, đưa nội dung giáo dục về tiết kiệm, chống lãng phí vào chương trình giảng dạy ở các cấp học, bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn thành phố, góp phần hình thành nhận thức và ý thức tiết kiệm ngay từ lứa tuổi học sinh.
b) Chủ động cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời về tình hình và kết quả thực hiện công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố. Tăng cường phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí để công khai, minh bạch thông tin, nhất là các vụ việc được dư luận xã hội quan tâm, góp phần nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận và huy động sự tham gia tích cực của Nhân dân.
c) Tổ chức triển khai sâu rộng, thiết thực các cuộc vận động, phong trào thi đua gắn với nội dung thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong từng cơ quan, đơn vị, địa phương và cộng đồng dân cư. Tiếp tục triển khai hiệu quả Phong trào thi đua “Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí” theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1478/QĐ-TTg ngày 28/11/2022. Kịp thời biểu dương, khen thưởng và nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến trong thực hiện tốt các nội dung về tiết kiệm, chống lãng phí.
d) Tăng cường vai trò giám sát và phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, hiệp hội ngành nghề và các cơ quan báo chí đối với việc xây dựng, thực thi chính sách pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Đẩy mạnh vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia thực hiện, giám sát, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm, lãng phí trong hoạt động quản lý và sử dụng các nguồn lực của Nhà nước.
đ) Tăng cường thực hiện dân chủ ở cơ sở; phát huy hiệu quả hoạt động thanh tra nhân dân và giám sát đầu tư cộng đồng tại các xã, phường, thị trấn. Hướng dẫn bổ sung nội dung phòng, chống lãng phí vào các hương ước, quy ước tại khu dân cư và tổ chức thực hiện nghiêm túc. Gắn nội dung xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư với các phong trào thi đua yêu nước, cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Khuyến khích Nhân dân tích cực thực hành tiết kiệm trong sản xuất, tiêu dùng, sinh hoạt; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội… góp phần xây dựng nếp sống tiết kiệm, văn minh, chống lãng phí trong toàn xã hội.
e) Quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, người đứng đầu trong việc tiếp nhận, xử lý và giải quyết kịp thời các phản ánh, kiến nghị, thông tin liên quan đến các hành vi gây lãng phí. Có cơ chế khen thưởng, bảo vệ tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin trung thực, khách quan nhằm phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm. Đồng thời, xử lý nghiêm các trường hợp cố ý cung cấp thông tin sai sự thật, lợi dụng việc phản ánh để vu khống, gây rối, làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự, uy tín, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
8. Tăng cường năng lực cho các cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công tác phòng, chống lãng phí
a) Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và lối sống cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là những người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực dễ phát sinh lãng phí. Chú trọng đào tạo kỹ năng thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, bảo đảm đội ngũ cán bộ thực thi nhiệm vụ có đủ năng lực, trách nhiệm và đạo đức công vụ.
b) Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học, tổng kết thực tiễn về phòng, chống lãng phí gắn với đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội đặc thù của thành phố Huế. Khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và các mô hình quản trị tiên tiến trong hoạt động quản lý, giám sát, nhằm nâng cao hiệu quả và tính minh bạch trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội.
c) Chủ động nghiên cứu, học tập và tiếp thu có chọn lọc các bài học kinh nghiệm quốc tế về phòng, chống lãng phí phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và mô hình phát triển bền vững của thành phố Huế. Tăng cường hợp tác, trao đổi thông tin, kiến thức và giải pháp quản trị tiên tiến nhằm từng bước hiện đại hóa công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo chuẩn mực quốc tế, phục vụ mục tiêu xây dựng chính quyền đô thị hiệu lực, hiệu quả.
III. LỘ TRÌNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ định hướng của Chiến lược quốc gia về phòng, chống lãng phí đến năm 2035 của Chính phủ, việc triển khai thực hiện trên địa bàn thành phố Huế được chia thành hai giai đoạn, cụ thể:
a) Giai đoạn thứ nhất (từ năm 2025 đến năm 2030)
- Trong giai đoạn này, các cấp, các sở, ban, ngành, địa phương trên địa bàn thành phố Huế tập trung tổ chức thực hiện đồng bộ các nhóm nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Chương trình. Trong đó, trọng tâm là nghiên cứu, rà soát, đánh giá thực trạng; phát hiện và khắc phục những bất cập trong hệ thống cơ chế, chính sách và pháp luật có liên quan đến công tác phòng, chống lãng phí. Trên cơ sở đó, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách nhằm bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, phù hợp với điều kiện thực tiễn và định hướng phát triển của thành phố Huế. Đồng thời, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp trong việc phát hiện, ngăn ngừa, xử lý các hành vi lãng phí; đẩy mạnh cải cách hành chính, chuyển đổi số, tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động quản lý nhà nước.
- Triển khai thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ cụ thể theo Kế hoạch trong giai đoạn 2025 - 2030 (được ban hành kèm theo Chương trình này); tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện vào năm 2030 để làm cơ sở xây dựng phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp cho giai đoạn tiếp theo.
b) Giai đoạn thứ 2 (từ năm 2031 đến năm 2035)
- Trên cơ sở kết quả thực hiện trong giai đoạn 2025 - 2030 và yêu cầu thực tiễn đặt ra trong công tác phòng, chống lãng phí của Chính phủ, tiếp tục xây dựng Kế hoạch cụ thể để thực hiện Chiến lược giai đoạn 2031 - 2035 và đẩy mạnh triển khai toàn diện, hiệu quả các nhóm nhiệm vụ, giải pháp đã xác định nhằm hoàn thành các mục tiêu đề ra trong Chiến lược quốc gia về phòng, chống lãng phí đến năm 2035.
- Tổ chức tổng kết việc thực hiện Chương trình vào năm 2036, báo cáo kết quả với Chính phủ, các bộ, ngành trung ương; đồng thời đề xuất phương hướng, nhiệm vụ cho giai đoạn tiếp theo (nếu có), bảo đảm tính liên tục, bền vững trong công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn thành phố Huế.
a) Các sở, ban, ngành Thành phố, các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, UBND cấp tỉnh, UBND cấp xã, các Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng khu vực, các doanh nghiệp nhà nước do thành phố quản lý căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, triển khai xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện Chương trình này và các nhiệm vụ có liên quan. Định kỳ trước ngày 10 tháng 11 hằng năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo UBND thành phố về tình hình triển khai và kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn, lĩnh vực phụ trách (thông qua Sở Tài chính để tổng hợp).
b) Giao Sở Tài chính làm cơ quan đầu mối, chủ trì, tham mưu giúp UBND thành phố theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình; tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất các giải pháp bảo đảm hoàn thành mục tiêu Chương trình. Định kỳ trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Chương trình của năm trước, gửi Bộ Tài chính và UBND thành phố.
c) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Huế và các tổ chức đoàn thể, cộng đồng dân cư trên địa bàn tăng cường công tác tuyên truyền về vai trò, ý nghĩa của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; vận động hội viên và Nhân dân tích cực tham gia các phong trào thi đua tiết kiệm, chống lãng phí. Phát huy hiệu quả vai trò giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể đối với hoạt động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại các cơ quan, đơn vị; kịp thời phản ánh, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý nghiêm các hành vi gây lãng phí, góp phần thực hiện hiệu quả các mục tiêu của Chương trình./.
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG LÃNG PHÍ ĐẾN NĂM 2035, GIAI ĐOẠN 2025 -
2030 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ
(Kèm theo Quyết định số 2187/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2025 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố Huế)
|
STT |
Nội dung hoạt động cụ thể |
Sản phẩm |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời điểm hoàn thành |
|||||
|
1.1 |
Hướng dẫn cụ thể những nội dung cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong công tác phòng, chống lãng phí |
Hướng dẫn của Ban Chỉ đạo về phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực |
Sở Tài chính |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2025 |
|||||
|
1.2 |
Tham gia ý kiến hoàn thiện Luật Tiết kiệm, chống lãng phí (sửa đổi) |
Văn bản tham gia ý kiến |
Sở Tài chính |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2025 |
|||||
|
1.3 |
Tham gia ý kiến hoàn thiện Luật Ngân sách nhà nước (sửa đổi) |
Văn bản tham gia ý kiến |
Sở Tài chính |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2025 |
|||||
|
1.4 |
Tham gia ý kiến hoàn thiện Luật Quản lý và Đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp (sửa đổi) |
Văn bản tham gia ý kiến |
Sở Tài chính |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2025 |
|||||
|
1.5 |
Tham gia ý kiến hoàn thiện Luật Quy hoạch (sửa đổi) |
Văn bản tham gia ý kiến |
Sở Tài chính |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2025 |
|||||
|
1.6 |
Tham gia ý kiến hoàn thiện Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả (sửa đổi) |
Văn bản tham gia ý kiến |
Sở Công Thương |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2025 |
|||||
|
1.7 |
Tham gia ý kiến hoàn thiện Luật Cán bộ, công chức (sửa đổi) |
Văn bản tham gia ý kiến |
Sở Nội vụ |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2025 |
|||||
|
1.8 |
Tham gia ý kiến hoàn thiện Luật Viên chức (sửa đổi) |
Văn bản tham gia ý kiến |
Sở Nội vụ |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2025 |
|||||
|
1.9 |
Tham gia ý kiến hoàn thiện Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi) |
Văn bản tham gia ý kiến |
Sở Nội vụ |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2025 |
|||||
|
1.10 |
Tham gia ý kiến hoàn thiện Luật Thanh tra (sửa đổi) |
Văn bản tham gia ý kiến |
Thanh tra thành phố |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2025 |
|||||
|
1.11 |
Tham gia ý kiến hoàn thiện Luật Đấu giá tài sản (sửa đổi) |
Văn bản tham gia ý kiến |
Sở Tư pháp |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2025 |
|||||
|
1.12 |
Tham gia ý kiến hoàn thiện Luật Lâm nghiệp (sửa đổi) |
Văn bản tham gia ý kiến |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2025 |
|||||
|
1.13 |
Tham gia ý kiến hoàn thiện Luật Bảo vệ môi trường (sửa đổi) |
Văn bản tham gia ý kiến |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2025 |
|||||
|
1.14 |
Tham gia ý kiến hoàn thiện Luật Khí tượng thủy văn (sửa đổi) |
Văn bản tham gia ý kiến |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
2026 - 2030 |
|||||
|
1.15 |
Tham gia ý kiến hoàn thiện Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo (sửa đổi) |
Văn bản tham gia ý kiến |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
2026 - 2030 |
|||||
|
1.16 |
Tham gia ý kiến hoàn thiện Luật Đa dạng sinh học (sửa đổi) |
Văn bản tham gia ý kiến |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
2026 - 2030 |
|||||
|
1.17 |
Tham gia ý kiến hoàn thiện Nghị định quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý |
Văn bản tham gia ý kiến |
Sở Tài chính |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2025 |
|||||
|
1.18 |
Tham gia ý kiến hoàn thiện Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 63/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (đối với lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công) |
Văn bản tham gia ý kiến |
Sở Tài chính |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2025 |
|||||
|
1.19 |
Tham gia ý kiến hoàn thiện Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2018/NĐ-CP ngày 30/5/2018 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô tại đơn vị lực lượng vũ trang |
Văn bản tham gia ý kiến |
Sở Tài chính |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2025 |
|||||
|
1.20 |
Tham gia ý kiến hoàn thiện Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 152/2017/NĐ-CP ngày 27/12/2017 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp |
Văn bản tham gia ý kiến |
Sở Tài chính |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2025 - 2026 |
|||||
|
1.21 |
Tham gia ý kiến hoàn thiện các văn bản bản quy định chi tiết thi hành các Luật, Nghị quyết được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp bất thường lần thứ 9, kỳ họp thứ 9, kỳ họp thứ 10. |
Văn bản tham gia ý kiến |
Sở, cơ quan được UBND thành phố phân công chủ trì |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2025 - 2026 |
|||||
|
1.22 |
Tham gia ý kiến hoàn thiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị |
Văn bản tham gia ý kiến |
Sở Tài chính |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2025 - 2026 |
|||||
|
1.23 |
Tham gia ý kiến hoàn thiện đối với công tác rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các Thông tư về tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật |
Văn bản tham gia ý kiến |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Hằng năm |
|||||
|
1.24 |
Tham gia ý kiến hoàn thiện đối với công tác xây dựng đồng bộ hệ thống chính sách, pháp luật giải quyết hài hòa giữa phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường |
Văn bản tham gia ý kiến |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Hằng năm |
|||||
|
1.25 |
Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hệ thống tiêu chuẩn, định mức, chế độ trong các lĩnh vực |
Văn bản ban hành tiêu chuẩn, định mức, chế độ |
Các Sở, ngành được giao chủ trì xây dựng tiêu chuẩn, định mức, chế độ |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2025 - 2026 |
|||||
|
2.1 |
Thực hiện các nội dung, nhiệm vụ thực hiện sắp xếp, sáp nhập đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã và xây dựng hệ thống chính quyền địa phương 02 cấp theo Kế hoạch số 47-KH/BCĐ ngày 14/4/2025 của Ban Chỉ đạo Trung ương về Tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 16/6/2025 |
|
HĐND, UBND thành phố |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2025 - 2026 |
|||||
|
3.1 |
Xây dựng báo cáo tổng hợp về tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý trên phạm vi thành phố. |
Báo cáo |
Sở Tài chính |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
01/7/2025 |
|||||
|
3.2 |
Tăng cường công tác quản lý, khai thác, sử dụng đất, tài nguyên, khoáng sản; kịp thời khắc phục các tồn tại, hạn chế; nâng cao chất lượng quy hoạch sử dụng để đảm bảo khai thác, sử dụng đất, tài nguyên, khoáng sản tiết kiệm, hiệu quả, bền vững, giảm thiểu thất thoát, lãng phí, tác động tiêu cực đến môi trường |
|
|
|
|
|||||
|
3.2.1 |
Quản lý, sử dụng tài nguyên đất đai |
|
|
|
|
|||||
|
a |
Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên đất theo đúng Quy hoạch sử dụng quốc gia, Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ; Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm. |
Kế hoạch |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Hằng năm |
|||||
|
b |
Vận hành hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia tập trung, thống nhất |
Hệ thống Cơ sở dữ liệu |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2025 |
|||||
|
3.2.2 |
Quản lý, sử dụng tài nguyên khoáng sản |
|
|
|
|
|||||
|
a |
Thực hiện nghiêm các chủ trương, định hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản theo Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 |
Kế hoạch |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Hằng năm |
|||||
|
b |
Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh. |
Kế hoạch |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Hằng năm |
|||||
|
c |
Triển khai thực hiện các đề án điều tra, đánh giá tổng thể tiềm năng khoáng sản chiến lược |
Kế hoạch |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Hằng năm |
|||||
|
d |
Thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường, đóng cửa mỏ đối với các dự án khai thác khoáng sản |
Báo cáo |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Hằng năm |
|||||
|
3.2.3 |
Quản lý, sử dụng tài nguyên nước |
|
|
|
|
|||||
|
a |
Sử dụng, khai thác tiết kiệm tài nguyên nước theo đúng Quy hoạch về tài nguyên nước, Chiến lược tài nguyên nước quốc gia đã được duyệt. |
Kế hoạch |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Hằng năm |
|||||
|
b |
Hoạt động quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước được thực hiện theo phương thức trực tuyến trên cơ sở quản trị thông minh |
Hệ thống quan trắc, vận hành liên hồ chứa |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
2026 - 2030 |
|||||
|
c |
Nâng cao mức đảm bảo an ninh nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu và phù hợp với các điều ước quốc tế |
Kế hoạch |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Hằng năm |
|||||
|
d |
Tăng cường bảo vệ tài nguyên nước, bảo đảm số lượng, chất lượng nước đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và giảm thiểu tối đa tác hại do nước gây ra. |
Kế hoạch |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Hằng năm |
|||||
|
3.2.4 |
Quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên biển |
|
|
|
|
|||||
|
a |
Quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên biển theo đúng Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch không gian biển quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Kế hoạch |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Hằng năm |
|||||
|
b |
Tăng cường công tác điều tra tài nguyên, môi trường biển; kiểm soát các nguồn ô nhiễm môi trường biển, trên các đảo; phát huy tiềm năng, lợi thế cho phát triển các ngành kinh tế biển bền vững, thịnh vượng, an ninh, an toàn |
Kế hoạch |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Hằng năm |
|||||
|
3.2.5 |
Quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên khác |
|
|
|
|
|||||
|
a |
Tăng cường bảo tồn, phục hồi đa dạng sinh học |
Kế hoạch |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Hằng năm |
|||||
|
b |
Đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải; các dự án sử dụng năng lượng tái tạo như năng lượng gió, năng lượng mặt trời |
Đề án, Dự án, Đề tài |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Hằng năm |
|||||
|
4.1 |
Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các quy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp trong quá trình xây dựng văn bản QPPL, bảo đảm TTHC được ban hành đáp ứng yêu cầu về sự cần thiết, tính hợp pháp, tính hợp lý và chi phí tuân thủ TTHC thấp nhất |
Văn bản Quy phạm pháp luật được ban hành |
Sở, ngành được giao chủ trì soạn thảo văn bản QPPL có quy định TTHC |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Hằng năm |
|||||
|
4.2 |
Rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa TTHC không cần thiết, không hợp lý, không đáp ứng mục tiêu quản lý, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp |
Báo cáo kết quả rà soát |
Sở, ngành có TTHC thuộc lĩnh vực quản lý |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Hằng năm |
|||||
|
5.1 |
Rà soát, tổng hợp các dự án, công trình chậm tiến độ, tồn đọng kéo dài, hiệu quả thấp, có nguy cơ gây thất thoát, lãng phí |
Báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ qua Bộ Tài chính |
Sở Tài chính |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Đảm bảo theo yêu cầu của Bộ tài chính |
|||||
|
6.1 |
Kế hoạch thanh tra, tập trung vào lĩnh vực dễ xảy ra lãng phí, nơi có nhiều đơn, thư, khiếu nại, tố cáo, dư luận xã hội quan tâm, bức xúc |
Kế hoạch |
Thanh tra thành phố |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Hằng năm |
|||||
|
6.2 |
Kế hoạch phòng, chống lãng phí theo chức năng của lực lượng Công an nhân dân |
Kế hoạch |
Công an thành phố |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Hằng năm |
|||||
|
7.1 |
Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về nâng cao ý thức của người dân trong thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang, lễ hội; các quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo |
Kế hoạch |
Sở Văn hóa và Thể Thao |
Các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn thành phố |
Hằng năm |
|||||
|
7.2 |
Rà soát, tổng hợp đánh giá tác động của việc thực thi các quy định pháp luật thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. |
Báo cáo |
Sở Văn hóa và Thể Thao |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2030 |
|||||
|
7.3 |
Tuyên truyền về Luật Tiết kiệm, chống lãng phí (sửa đổi) |
|
Sở Tài chính |
Sở, ngành, địa phương có liên quan |
2025 - 2030 |
|||||
|
8. Tăng cường năng lực cho các cán bộ, công chức, viên chức làm công tác phòng, chống lãng phí |
||||||||||
|
8.1 |
Bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng trong công tác phòng, chống lãng phí |
Kế hoạch |
Các Sở, ngành, địa phương |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Hằng năm |
|||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh