Quyết định 2138/QĐ-UBND năm 2025 về Phương án tổ chức điều tra tài nguyên du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
| Số hiệu | 2138/QĐ-UBND |
| Ngày ban hành | 30/09/2025 |
| Ngày có hiệu lực | 30/09/2025 |
| Loại văn bản | Quyết định |
| Cơ quan ban hành | Tỉnh Lạng Sơn |
| Người ký | Dương Xuân Huyên |
| Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 2138/QĐ-UBND |
Lạng Sơn, ngày 30 tháng 9 năm 2025 |
BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC ĐIỀU TRA TÀI NGUYÊN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16/6/2025;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19/6/2017;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23/11/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê ngày 12/11/2021;
Căn cứ Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 1177/QĐ-BVHTTDL ngày 26/4/2024 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch về việc ban hành Kế hoạch tổng thể tổ chức điều tra tài nguyên du lịch; Quyết định số 2654/QĐ-BVHTTDL, ngày 12/9/2024 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch về việc Ban hành Phương án điều tra tài nguyên du lịch;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 275/TTr-SVHTTDL ngày 18/9/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
TỔ
CHỨC ĐIỀU TRA TÀI NGUYÊN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Kèm theo Quyết định số 2138/QĐ-UBND ngày 30/9/2025 của UBND tỉnh Lạng Sơn)
1.1. Mục đích
Thu thập, đánh giá và phân loại tài nguyên du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo Quyết định số 1177/QĐ-BVHTTDL, Quyết định số 2654/QĐ BVHTTDL và Kế hoạch số 202/KH-UBND nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu toàn diện, phục vụ quản lý, bảo vệ, khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch, lập quy hoạch và phát triển sản phẩm du lịch bền vững. Kết quả điều tra góp phần nâng cao giá trị kinh tế - văn hóa, quảng bá hình ảnh du lịch Lạng Sơn trên phạm vi quốc gia và quốc tế.
1.2. Yêu cầu
- Việc thu thập thông tin, đánh giá phân loại tài nguyên cần triển khai toàn diện, đồng bộ và chi tiết từng loại tài nguyên tại từng địa bàn cụ thể.
- Phạm vi, nội dung điều tra phải đầy đủ, các tiêu chí, phương pháp đánh giá đảm bảo tính chính xác, kịp thời để phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ và khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch.
- Tổ chức đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch, lưu trữ kết quả điều tra để phục vụ cho công tác quản lý, khai thác, bảo vệ tài nguyên, thực hiện lập quy hoạch và phát triển sản phẩm du lịch, phát triển các khu, điểm du lịch.
- Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương, doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân liên quan để nâng cao hiệu quả điều tra, cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, phù hợp với thực tế.
2. Phạm vi, đối tượng và đơn vị điều tra
2.1. Phạm vi điều tra:
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 2138/QĐ-UBND |
Lạng Sơn, ngày 30 tháng 9 năm 2025 |
BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC ĐIỀU TRA TÀI NGUYÊN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16/6/2025;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19/6/2017;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23/11/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê ngày 12/11/2021;
Căn cứ Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 1177/QĐ-BVHTTDL ngày 26/4/2024 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch về việc ban hành Kế hoạch tổng thể tổ chức điều tra tài nguyên du lịch; Quyết định số 2654/QĐ-BVHTTDL, ngày 12/9/2024 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch về việc Ban hành Phương án điều tra tài nguyên du lịch;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 275/TTr-SVHTTDL ngày 18/9/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
TỔ
CHỨC ĐIỀU TRA TÀI NGUYÊN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Kèm theo Quyết định số 2138/QĐ-UBND ngày 30/9/2025 của UBND tỉnh Lạng Sơn)
1.1. Mục đích
Thu thập, đánh giá và phân loại tài nguyên du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo Quyết định số 1177/QĐ-BVHTTDL, Quyết định số 2654/QĐ BVHTTDL và Kế hoạch số 202/KH-UBND nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu toàn diện, phục vụ quản lý, bảo vệ, khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch, lập quy hoạch và phát triển sản phẩm du lịch bền vững. Kết quả điều tra góp phần nâng cao giá trị kinh tế - văn hóa, quảng bá hình ảnh du lịch Lạng Sơn trên phạm vi quốc gia và quốc tế.
1.2. Yêu cầu
- Việc thu thập thông tin, đánh giá phân loại tài nguyên cần triển khai toàn diện, đồng bộ và chi tiết từng loại tài nguyên tại từng địa bàn cụ thể.
- Phạm vi, nội dung điều tra phải đầy đủ, các tiêu chí, phương pháp đánh giá đảm bảo tính chính xác, kịp thời để phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ và khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch.
- Tổ chức đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch, lưu trữ kết quả điều tra để phục vụ cho công tác quản lý, khai thác, bảo vệ tài nguyên, thực hiện lập quy hoạch và phát triển sản phẩm du lịch, phát triển các khu, điểm du lịch.
- Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương, doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân liên quan để nâng cao hiệu quả điều tra, cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, phù hợp với thực tế.
2. Phạm vi, đối tượng và đơn vị điều tra
2.1. Phạm vi điều tra:
- Điều tra, đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch trên phạm vi toàn tỉnh. Trong đó tập trung điều tra kỹ lưỡng tại các địa phương có tài nguyên du lịch đặc trưng, có giá trị nổi bật.
2.2. Đối tượng điều tra:
- Tài nguyên du lịch tự nhiên, bao gồm: Cảnh quan thiên nhiên, các yếu tố địa chất, địa mạo, thổ nhưỡng, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái, các hiện tượng thiên nhiên đặc biệt và các yếu tố tự nhiên khác có thể được sử dụng cho mục đích du lịch.
- Tài nguyên du lịch văn hóa, bao gồm: Di tích lịch sử - văn hóa, di tích cách mạng, khảo cổ, kiến trúc; giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội, văn nghệ dân gian và các giá trị văn hóa khác có thể được sử dụng cho mục đích du lịch.
- Danh mục tài nguyên du lịch được phê duyệt tại Phụ lục số 01 kèm theo Phương án điều tra tài nguyên du lịch ban hành tại Quyết định số 2654/QĐ-BVHTTDL. Trong đó yêu cầu lập danh mục những loại tài nguyên du lịch có trên địa bàn tỉnh, nghiên cứu khảo sát kỹ lưỡng những loại tài nguyên du lịch mới phát hiện (nếu có) trình Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch xem xét chỉ đạo phương pháp điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch.
2.3. Đơn vị điều tra:
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lạng Sơn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện phương án điều tra.
- Các sở, ban, ngành, UBND các xã, phường, các tổ chức cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện điều tra tài nguyên du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Các doanh nghiệp; các khu điểm du lịch; Ban quản lý di tích; Ban quản lý Rừng đặc dụng và phòng hộ; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm cung cấp thông tin, hỗ trợ triển khai công tác điều tra tài nguyên du lịch trên địa bàn, phạm vi quản lý.
3. Thời điểm, thời gian và phương pháp điều tra
3.1. Thời điểm, thời gian:
- Thời điểm tiến hành điều tra, đánh giá phân loại tài nguyên: Bắt đầu dự kiến từ Quí IV/2025 đến hết năm 2029. Nếu công tác điều tra được thực hiện xong sớm hơn thời gian dự kiến thì cơ quan được giao chủ trì tham mưu tổ chức tổng kết, công bố kết quả điều tra tài nguyên du lịch.
- Tổ Điều tra tài nguyên du lịch tiến hành khảo sát, điều tra, thu thập thông tin, căn cứ vào số lượng và danh mục tài nguyên du lịch để bố trí thời gian tổ chức điều tra, đánh giá phân loại tài nguyên bảo đảm tiến độ theo kế hoạch.
3.2. Phương pháp điều tra:
- Phương pháp trực tiếp: Tổ Điều tra tài nguyên du lịch cùng cơ quan quản lý tại điểm tài nguyên tiến hành khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, thu thập thông tin về tài nguyên du lịch.
- Phương pháp gián tiếp: Thu thập thông tin sẵn có từ các cơ quan, đơn vị quản lý tài nguyên du lịch.
- Tổng hợp xử lý nhập liệu số liệu, dữ liệu tài nguyên du lịch.
- Tổ chức đánh giá, phân loại, công nhận tài nguyên du lịch.
- Nhập kết quả điều tra tài nguyên du lịch chính thức lên hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch.
4.1. Nội dung điều tra:
Nội dung điều tra gồm 3 nhóm chỉ tiêu và thông tin chính sau:
- Thông tin chung về tài nguyên du lịch: Tên gọi, vị trí, phạm vi, diện tích đất (đất có mặt nước) đang sử dụng, chủ thể quản lý, sử dụng, …
- Hiện trạng khai thác và sử dụng tài nguyên du lịch.
- Đặc điểm, tính chất, giá trị của tài nguyên du lịch.
Danh mục tài nguyên du lịch; hệ thống tiêu chí đánh giá tài nguyên du lịch; thang điểm đánh giá tài nguyên du lịch: Theo các Phụ lục 1, 2, 3 ban hành kèm theo Quyết định số 2654/QĐ-BVHTTDL.
4.2. Phiếu điều tra:
Các mẫu phiếu điều tra tài nguyên du lịch trên địa bàn tỉnh sử dụng các Mẫu theo Phụ lục 4 ban hành kèm theo Quyết định số 2654/QĐ-BVHTTDL.
Mẫu phiếu điều tra gồm 02 cấu phần (a và b):
- Phần a, sử dụng chung để điều tra cho tất cả các loại tài nguyên du lịch để lấy thông tin về các thông tin chung và hiện trạng khai thác và sử dụng tài nguyên du lịch.
- Phần b, gồm 47 mẫu phiếu phù hợp tương ứng với 77 loại tài nguyên du lịch theo danh mục tài nguyên du lịch để lấy thông tin điều tra về đặc điểm, tính chất, giá trị của tài nguyên du lịch do các yêu cầu thông tin mang tính kỹ thuật có sự khác biệt nhau.
- Điền thông tin vào phiếu điều tra theo hướng dẫn tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Quyết định số 2654/QĐ-BVHTTDL.
5. Phân loại thống kê sử dụng trong điều tra
Phân loại thống kê sử dụng trong cuộc điều tra được thực hiện theo Danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam hiện hành (Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và cập nhật các văn bản điều chỉnh, bổ sung, thay thế tính đến thời điểm điều tra).
6. Quy trình xử lý và biểu đầu ra của điều tra tài nguyên du lịch (TNDL)
6.1. Quy trình xử lý:
|
TT |
Các bước thực hiện |
Cách thức thực hiện |
Ghi chú |
|
a) Quy trình thu thập thông tin |
Bước 1: |
- Chọn các địa phương (cấp phường, xã hoặc điểm tài nguyên trọng điểm) thực hiện điều tra trong từng giai đoạn. |
|
|
Bước 2: |
- Xác định danh mục điểm TNDL tại địa phương để đưa vào điều tra. |
|
|
|
Bước 3: |
- Tiến hành thu thập thông tin, tài liệu, dữ liệu gắn với điểm/loại TNDL theo Phiếu điều tra (theo mẫu). - Tiến hành khảo sát, đo đạc, thu thập thông tin, tài liệu, dữ liệu còn thiếu để hoàn thiện Phiếu điều tra. |
|
|
|
b) Quy trình xử lý thông tin, dữ liệu và tổng hợp kết quả điều tra |
Bước 1: |
- Kiểm tra, làm sạch phiếu. - Xây dựng hệ thống biểu tổng hợp đầu ra phân theo các nhóm nội dung chính. |
|
|
Bước 2: |
- Tiến hành nhập thông tin phiếu điều tra. - Tổng hợp kết quả điều tra. |
|
|
|
Bước 3: |
- Tổ chức đánh giá, phân loại TNDL. - Phân tích kết quả điều tra và xây dựng báo cáo tổng hợp điều tra, đánh giá, phân loại TNDL. |
|
|
|
Bước 4: |
- Công bố kết quả điều tra, công bố TNDL. - Lưu trữ kết quả. |
|
6.2. Biểu đầu ra của điều tra:
|
Loại sản phẩm |
Đơn vị tính |
Tổng số |
|
TNDL được điều tra. Trong đó: + Số lượng TNDL tự nhiên. + Số lượng TNDL văn hóa. + Số lượng TNDL theo từng loại (77 loại theo danh mục tại Phụ lục 1 của QĐ số 2654/QĐ-BVHTTDL). |
Tài nguyên |
|
|
TNDL tại mỗi địa phương: - Số lượng TNDL tự nhiên phân theo từng địa phương. - Số lượng TNDL văn hóa phân theo từng địa phương. |
Tài nguyên |
|
|
Hiện trạng TNDL. Trong đó: + Đã được quy hoạch. + Chưa được quy hoạch. |
Tài nguyên |
|
|
TNDL đã được đánh giá, phân loại chung cả tỉnh. Trong đó: + Số lượng TNDL cấp tỉnh. + Số lượng TNDL cấp quốc gia |
Tài nguyên
|
|
|
TNDL đã được đánh giá, phân loại phân theo từng địa phương. Trong đó: + Số lượng TNDL cấp tỉnh phân theo từng địa phương + Số lượng TNDL cấp quốc gia phân theo từng địa phương. |
Tài nguyên |
|
7. Kế hoạch tiến hành điều tra trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
|
TT |
Thời gian |
Nội dung công việc |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
|
1 |
Năm 2025 |
- Sở VHTTDL chủ trì tham mưu tuyển chọn đội ngũ điều tra viên với số lượng phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; quyết định thành lập Tổ Điều tra; tổ chức tập huấn công tác điều tra TNDL cho đội ngũ điều tra viên. - Hướng dẫn tổ điều tra, các địa phương đề xuất danh mục các điểm TNDL để điều tra. Tổ chức điều tra TNDL theo kế hoạch, hoàn thiện hồ sơ điều tra TNDL |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch; UBND các xã, phường. |
Các sở, ban, ngành, UBND các xã, phường và các tổ chức cá nhân liên quan |
|
Trên cơ sở hồ sơ của Tổ Điều tra, thành lập Hội đồng để thực hiện đánh giá, phân loại TNDL. - Xây dựng phần mềm để tổng hợp dữ liệu hoặc sử dụng hệ thống quản lý dữ liệu TNDL theo hướng dẫn của Bộ VHTTDL. - Căn cứ kết quả đánh giá, phân loại tiến hành xếp hạng TNDL. - Thực hiện lưu trữ dữ liệu kết quả điều tra, xếp hạng TNDL. |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
Các sở, ban, ngành, UBND các xã, phường và các tổ chức cá nhân liên quan |
||
|
2 |
Năm 2026 |
Thực hiện nội dung công việc điều tra TNDL như năm trước. |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
Các sở, ban, ngành, UBND các xã, phường và các tổ chức cá nhân liên quan |
|
- Trên cơ sở hồ sơ của Tổ Điều tra và các địa phương gửi lên trình Hội đồng để thực hiện đánh giá, phân loại TNDL. - Căn cứ kết quả điều tra và kết quả đánh giá, phân loại xếp hạng TNDL. |
||||
|
- Tổ chức công bố (nếu có) các loại tài nguyên, phân loại TNDL của địa phương đã được Hội đồng đánh giá, phân loại. - Thực hiện lưu trữ kết quả điều tra TNDL. |
||||
|
3 |
Năm 2027 |
Thực hiện các nội dung công việc về công tác điều tra TNDL như năm trước |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
Các sở, ban, ngành, UBND các xã, phường và các tổ chức cá nhân liên quan |
|
- Trên cơ sở hồ sơ của Tổ Điều tra và các địa phương gửi lên trình Hội đồng để thực hiện đánh giá, phân loại TNDL. - Tổ chức công bố (nếu có) các loại tài nguyên, phân loại TNDL của địa phương đã được Hội đồng đánh giá, phân loại. - Thực hiện lưu trữ kết quả điều tra TNDL. |
||||
|
4 |
Năm 2028 |
Thực hiện các nội dung công việc về công tác điều tra TNDL như các năm trước |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
Các sở, ban, ngành, UBND các xã, phường và các tổ chức cá nhân liên quan |
|
- Trên cơ sở hồ sơ của Tổ Điều tra và các địa phương gửi lên trình Hội đồng để thực hiện đánh giá, phân loại TNDL. - Tổ chức công bố (nếu có) các loại tài nguyên, phân loại TNDL của địa phương đã được Hội đồng đánh giá, phân loại. - Thực hiện lưu trữ kết quả điều tra TNDL. |
||||
|
5 |
Năm 2029 |
Thực hiện các nội dung công việc về công tác điều tra TNDL như các năm trước. |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành, UBND các xã, phường và các tổ chức cá nhân liên quan |
|
- Trên cơ sở hồ sơ của Tổ Điều tra và các địa phương gửi lên trình Hội đồng để thực hiện đánh giá, phân loại TNDL. - Tổ chức công bố các loại TNDL của địa phương đã được Hội đồng đánh giá, phân loại. - Thực hiện lưu trữ kết quả điều tra tài nguyên du lịch. |
(Lưu ý: Trường hợp công tác điều tra tài nguyên du lịch được thực hiện xong sớm hơn thời gian dự kiến như trên thì sẽ tổ chức tổng kết, công bố kết quả điều tra tài nguyên du lịch sớm hơn).
8.1. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan tổ chức thực hiện Phương án đã được phê duyệt.
- Tuyển chọn đội ngũ điều tra viên, cộng tác viên (nếu cần) là cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan liên quan cấp tỉnh và thuộc UBND các phường xã liên quan; thành lập Tổ Điều tra tài nguyên du lịch của tỉnh do một Phó Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch làm tổ trưởng; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ điều tra tài nguyên du lịch cho đội ngũ điều tra viên, cộng tác viên.
- Hướng dẫn các cơ quan, UBND các xã, phường, tổ chức, cá nhân liên quan đề xuất danh mục các điểm tài nguyên để thống nhất đưa vào phương án điều tra cụ thể; lập danh mục điều tra tài nguyên du lịch trên địa bàn toàn tỉnh; tổ chức điều tra tài nguyên du lịch.
- Tham mưu thành lập Hội đồng cấp tỉnh để thực hiện đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch.
- Nghiên cứu xây dựng phần mềm lưu trữ dữ liệu hoặc phối hợp với Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam vận hành sử dụng phần mềm để tổng hợp lưu trữ dữ liệu. Căn cứ kết quả điều tra và kết quả đánh giá, phân loại, xếp hạng tài nguyên du lịch tiến hành nhập liệu lưu trữ kết quả điều tra tài nguyên du lịch.
- Làm đầu mối liên hệ với các cơ quan liên quan của trung ương và của các tỉnh khác để phối hợp điều tra trong trường hợp có tài nguyên du lịch thuộc quản lý của cơ quan trung ương hoặc thuộc địa giới hành chính của nhiều tỉnh, có tính chất phức tạp cần phối hợp điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch.
- Tham mưu tổng kết, công bố kết quả điều tra tài nguyên du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Dự toán kinh phí phục vụ công tác điều tra tài nguyên du lịch trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hàng năm theo quy định.
8.2. Các sở, ban, ngành, UBND các phường, xã, các cơ quan, đơn vị liên quan
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện phương án điều tra tài nguyên du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp tuyển chọn điều tra viên có năng lực, nghiệp vụ để hoàn thành tốt nhiệm vụ điều tra tài nguyên du lịch.
- Phối hợp chuẩn bị các điều kiện tổ cần thiết hỗ trợ công tác điều tra, đánh giá xếp hạng, công bố, lưu trữ, tổng kết công tác điều tra tài nguyên du lịch.
8.3. Các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan
Chủ động cung cấp thông tin, dữ liệu đầy đủ, chính xác liên quan đến tài nguyên du lịch đang quản lý, khai thác hoặc sở hữu; phối hợp với Tổ Điều tra và chính quyền địa phương trong quá trình khảo sát, thu thập thông tin; đóng góp ý kiến về tiềm năng phát triển, bảo tồn tài nguyên du lịch tại khu vực mình hoạt động.
Kinh phí thực hiện công tác điều tra tài nguyên du lịch trên địa bàn tỉnh được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai điều tra theo chức năng nhiệm vụ được giao. Định mức xây dựng dự toán kinh phí áp dụng theo quy định hiện hành.
Trên đây là Phương án tổng thể điều tra tài nguyên du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các phường, xã và các tổ chức, cá nhân liên quan chủ động thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tổng hợp) giải pháp triển khai để công tác điều tra tài nguyên du lịch đạt hiệu quả./.
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh