Quyết định 19/2025/QĐ-UBND quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ được đầu tư từ nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu | 19/2025/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 20/08/2025 |
Ngày có hiệu lực | 30/08/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký | Trần Phước Hiền |
Lĩnh vực | Thương mại |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2025/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 20 tháng 8 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA DỊCH VỤ SỬ DỤNG DIỆN TÍCH BÁN HÀNG TẠI CHỢ ĐƯỢC ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 87/2025/QH15;
Căn cứ Luật Giá số 16/2023/QH15;
Căn cứ Nghị định số 187/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình sô 194/TTr-SCT ngày 21 tháng 7 năm 2025 và Báo cáo số 479/BC-SCT ngày 07 tháng 8 năm 2025, ý kiến thống nhất của thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ được đầu tư từ nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Quang Ngãi.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ được đầu tư từ nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến Dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ được đầu tư từ nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ
1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ki-ốt, cửa hàng tại chợ
a) Là công trình độc lập hoặc là một gian trong một dãy nhà hoặc một không gian được phân định trong không gian của nhà chợ chính theo thiết kế xây dựng chợ.
b) Diện tích tính theo mét vuông (m2) mặt sàn, tối thiểu là 03 m2.
c) Có mái che, có tường/vách ngăn riêng biệt; có lối đi phù hợp với thiết kế xây dựng chợ.
d) Được phân loại theo các vị trí
- Vị trí 01 (kinh doanh thuận lợi nhiều): Là ki-ốt, cửa hàng có mặt tiền hướng ra phía trục đường giao thông chính bên ngoài chợ hoặc có hai mặt tiền hướng ra phía đường nội bộ xung quanh chợ;
- Vị trí 02 (kinh doanh thuận lợi trung bình): Là ki-ốt, cửa hàng có một mặt tiền hướng ra phía đường nội bộ xung quanh chợ hoặc có hai mặt tiền hướng ra phía đường nội bộ bên trong chợ;
- Vị trí 03 (kinh doanh thuận lợi ít): Là các ki-ốt, cửa hàng còn lại trong chợ.
2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của quầy hàng, sạp hàng trong nhà chợ chính
a) Phù hợp với phạm vi theo thiết kế xây dựng chợ.
b) Diện tích tính theo mét vuông (m2) mặt sàn, tối thiểu là 03 m2.
c) Không có tường bao cố định, có lối đi phù hợp với thiết kế xây dựng chợ.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2025/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 20 tháng 8 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA DỊCH VỤ SỬ DỤNG DIỆN TÍCH BÁN HÀNG TẠI CHỢ ĐƯỢC ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 87/2025/QH15;
Căn cứ Luật Giá số 16/2023/QH15;
Căn cứ Nghị định số 187/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình sô 194/TTr-SCT ngày 21 tháng 7 năm 2025 và Báo cáo số 479/BC-SCT ngày 07 tháng 8 năm 2025, ý kiến thống nhất của thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ được đầu tư từ nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Quang Ngãi.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ được đầu tư từ nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến Dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ được đầu tư từ nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ
1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ki-ốt, cửa hàng tại chợ
a) Là công trình độc lập hoặc là một gian trong một dãy nhà hoặc một không gian được phân định trong không gian của nhà chợ chính theo thiết kế xây dựng chợ.
b) Diện tích tính theo mét vuông (m2) mặt sàn, tối thiểu là 03 m2.
c) Có mái che, có tường/vách ngăn riêng biệt; có lối đi phù hợp với thiết kế xây dựng chợ.
d) Được phân loại theo các vị trí
- Vị trí 01 (kinh doanh thuận lợi nhiều): Là ki-ốt, cửa hàng có mặt tiền hướng ra phía trục đường giao thông chính bên ngoài chợ hoặc có hai mặt tiền hướng ra phía đường nội bộ xung quanh chợ;
- Vị trí 02 (kinh doanh thuận lợi trung bình): Là ki-ốt, cửa hàng có một mặt tiền hướng ra phía đường nội bộ xung quanh chợ hoặc có hai mặt tiền hướng ra phía đường nội bộ bên trong chợ;
- Vị trí 03 (kinh doanh thuận lợi ít): Là các ki-ốt, cửa hàng còn lại trong chợ.
2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của quầy hàng, sạp hàng trong nhà chợ chính
a) Phù hợp với phạm vi theo thiết kế xây dựng chợ.
b) Diện tích tính theo mét vuông (m2) mặt sàn, tối thiểu là 03 m2.
c) Không có tường bao cố định, có lối đi phù hợp với thiết kế xây dựng chợ.
d) Được phân loại theo các vị trí
- Vị trí 01 (kinh doanh thuận lợi nhiều): Là quầy hàng, sạp hàng có mặt tiền hướng ra phía đường trục chính bên trong chợ hoặc có hai mặt tiền hướng ra phía đường nội bộ bên trong chợ;
- Vị trí 02 (kinh doanh thuận lợi trung bình): Là quầy hàng, sạp hàng có một mặt tiền hướng ra phía đường nội bộ bên trong chợ;
- Vị trí 03 (kinh doanh thuận lợi ít): Là quầy hàng, sạp hàng còn lại trong chợ.
3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của bán hàng ngoài trời
a) Phù hợp với phạm vi theo thiết kế xây dựng chợ (Khu vực trong sân chợ).
b) Diện tích tính theo mét vuông (m2) mặt sàn, cụ thể:
- Bán hàng có quy mô nhỏ (diện tích sử dụng dưới 1 m2 mặt sàn);
- Bán hàng có quy mô vừa (diện tích sử dụng từ 1m2 đến dưới 2m2 mặt sàn);
- Bán hàng có quy mô lớn (diện tích sử dụng từ 2m2 mặt sàn trở lên).
c) Có mặt bằng không đọng nước; có lối đi phù hợp với hoạt động của chợ.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Căn cứ quy định này, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản định giá đối với Dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ được đầu tư từ nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi theo quy định.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2025.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, đặc khu và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |