Quyết định 1811/QĐ-KTNN năm 2025 về Hướng dẫn phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu trong kiểm toán báo cáo quyết toán dự án đầu tư do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
| Số hiệu | 1811/QĐ-KTNN |
| Ngày ban hành | 16/12/2025 |
| Ngày có hiệu lực | 16/12/2025 |
| Loại văn bản | Quyết định |
| Cơ quan ban hành | Kiểm toán Nhà nước |
| Người ký | Ngô Văn Tuấn |
| Lĩnh vực | Đầu tư,Kế toán - Kiểm toán |
|
KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 1811/QĐ-KTNN |
Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2025 |
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13 ngày 24 tháng 6 năm 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 55/2019/QH14 ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu trong kiểm toán báo cáo quyết toán dự án đầu tư.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 63/QĐ-KTNN ngày 10 tháng 02 năm 2023 của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc ban hành Hướng dẫn phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu trong kiểm toán báo cáo quyết toán dự án đầu tư.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, các Đoàn Kiểm toán nhà nước, thành viên Đoàn Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
|
TỔNG KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC |
HƯỚNG
DẪN PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN KIỂM TOÁN DỰA TRÊN ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ XÁC ĐỊNH TRỌNG YẾU
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO QUYẾT TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1811/QĐ-KTNN ngày 16 tháng 12 năm 2025 của Tổng Kiểm
toán nhà nước)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Hướng dẫn này áp dụng khi thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán dự án đầu tư (viết tắt là BCQTDA), các thông tin tài chính của BCQTDA do Kiểm toán nhà nước (viết tắt là KTNN) thực hiện.
BCQTDA được kiểm toán có thể là: Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành; Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án thành phần, tiểu dự án, hạng mục công trình độc lập hoàn thành hoặc dừng, ngừng, tạm ngừng, hủy bỏ, chấm dứt; báo cáo vốn đầu tư, chi phí đầu tư thực hiện dự án (giá trị khối lượng hoàn thành); hoặc các báo cáo chi phí đầu tư lập cho mục đích đặc biệt.
2. Hướng dẫn này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc KTNN, các Đoàn KTNN, Thành viên Đoàn KTNN (gọi chung là KTVNN) và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kiểm toán BCQTDA của KTNN.
1. Hướng dẫn này giúp KTVNN vận dụng phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu kiểm toán để làm cơ sở khi xem xét đưa ra đánh giá, ý kiến kiểm toán.
2. Khi thực hiện đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu kiểm toán trong kiểm toán BCQTDA, KTVNN cần bám sát và tuân thủ Quy trình kiểm toán của KTNN, Hệ thống Chuẩn mực KTNN (viết tắt CMKTNN), trong đó lưu ý một số CMKTNN như: CMKTNN 2315- Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu; CMKTNN 2320- Xác định và vận dụng trọng yếu trong kiểm toán tài chính; CMKTNN 2450- Đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán tài chính; CMKTNN 2500 - Bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính; CMKTNN 2530 - Lấy mẫu kiểm toán trong kiểm toán tài chính.
Điều 3. Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu
1. Dựa vào các thông tin về đơn vị, dự án thu thập được từ Đề cương khảo sát thu thập thông tin, các thông tin thu thập qua các nguồn khác (phỏng vấn, trao đổi với đơn vị được kiểm toán, phương tiện thông tin đại chúng...), thông tin từ các đơn vị khác có liên quan (cơ quan thẩm định dự án; cơ quan phê duyệt dự án;...), từ các cuộc kiểm toán trước (nếu có)... KTVNN thực hiện đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát phù hợp với tình hình thực hiện của dự án để thiết kế các thủ tục kiểm toán thích hợp nhằm đạt được mục tiêu kiểm toán.
2. KTVNN phải xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ BCQTDA và cấp độ cơ sở dẫn liệu (các khoản mục/nội dung trên BCQTDA). KTVNN tham khảo ma trận xác định mức độ rủi ro có sai sót trọng yếu theo Phụ biểu số 01/RRTY-DA kèm theo Hướng dẫn này để đưa ra kết luận về rủi ro có sai sót trọng yếu. Một số dấu hiệu có rủi ro cần lưu ý khi đánh giá như:
a) Rủi ro liên quan đến các khoản mục trên BCQTDA
|
KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 1811/QĐ-KTNN |
Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2025 |
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13 ngày 24 tháng 6 năm 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 55/2019/QH14 ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu trong kiểm toán báo cáo quyết toán dự án đầu tư.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 63/QĐ-KTNN ngày 10 tháng 02 năm 2023 của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc ban hành Hướng dẫn phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu trong kiểm toán báo cáo quyết toán dự án đầu tư.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, các Đoàn Kiểm toán nhà nước, thành viên Đoàn Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
|
TỔNG KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC |
HƯỚNG
DẪN PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN KIỂM TOÁN DỰA TRÊN ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ XÁC ĐỊNH TRỌNG YẾU
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO QUYẾT TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1811/QĐ-KTNN ngày 16 tháng 12 năm 2025 của Tổng Kiểm
toán nhà nước)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Hướng dẫn này áp dụng khi thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán dự án đầu tư (viết tắt là BCQTDA), các thông tin tài chính của BCQTDA do Kiểm toán nhà nước (viết tắt là KTNN) thực hiện.
BCQTDA được kiểm toán có thể là: Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành; Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án thành phần, tiểu dự án, hạng mục công trình độc lập hoàn thành hoặc dừng, ngừng, tạm ngừng, hủy bỏ, chấm dứt; báo cáo vốn đầu tư, chi phí đầu tư thực hiện dự án (giá trị khối lượng hoàn thành); hoặc các báo cáo chi phí đầu tư lập cho mục đích đặc biệt.
2. Hướng dẫn này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc KTNN, các Đoàn KTNN, Thành viên Đoàn KTNN (gọi chung là KTVNN) và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kiểm toán BCQTDA của KTNN.
1. Hướng dẫn này giúp KTVNN vận dụng phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu kiểm toán để làm cơ sở khi xem xét đưa ra đánh giá, ý kiến kiểm toán.
2. Khi thực hiện đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu kiểm toán trong kiểm toán BCQTDA, KTVNN cần bám sát và tuân thủ Quy trình kiểm toán của KTNN, Hệ thống Chuẩn mực KTNN (viết tắt CMKTNN), trong đó lưu ý một số CMKTNN như: CMKTNN 2315- Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu; CMKTNN 2320- Xác định và vận dụng trọng yếu trong kiểm toán tài chính; CMKTNN 2450- Đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán tài chính; CMKTNN 2500 - Bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính; CMKTNN 2530 - Lấy mẫu kiểm toán trong kiểm toán tài chính.
Điều 3. Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu
1. Dựa vào các thông tin về đơn vị, dự án thu thập được từ Đề cương khảo sát thu thập thông tin, các thông tin thu thập qua các nguồn khác (phỏng vấn, trao đổi với đơn vị được kiểm toán, phương tiện thông tin đại chúng...), thông tin từ các đơn vị khác có liên quan (cơ quan thẩm định dự án; cơ quan phê duyệt dự án;...), từ các cuộc kiểm toán trước (nếu có)... KTVNN thực hiện đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát phù hợp với tình hình thực hiện của dự án để thiết kế các thủ tục kiểm toán thích hợp nhằm đạt được mục tiêu kiểm toán.
2. KTVNN phải xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ BCQTDA và cấp độ cơ sở dẫn liệu (các khoản mục/nội dung trên BCQTDA). KTVNN tham khảo ma trận xác định mức độ rủi ro có sai sót trọng yếu theo Phụ biểu số 01/RRTY-DA kèm theo Hướng dẫn này để đưa ra kết luận về rủi ro có sai sót trọng yếu. Một số dấu hiệu có rủi ro cần lưu ý khi đánh giá như:
a) Rủi ro liên quan đến các khoản mục trên BCQTDA
(i) Vốn đầu tư: Hạch toán không đầy đủ nguồn vốn, áp dụng sai tỷ giá, sai thời điểm; xác định sai cơ cấu nguồn vốn; nguồn vốn sử dụng không đúng đối tượng, mục đích...
(ii) Chi phí đầu tư thực hiện dự án: Thanh toán không đúng khối lượng; sai đơn giá hợp đồng; không thực hiện đúng điều khoản hợp đồng ký kết...
b) Rủi ro liên quan trong việc tuân thủ pháp luật về hoạt động đầu tư xây dựng
(i) Giai đoạn chuẩn bị dự án: Công tác lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, dự án đầu tư không đúng về trình tự, thẩm quyền và thời gian; không phù hợp quy hoạch; không có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn (ngoại trừ dự án đầu tư thực hiện theo quy định khác của cấp có thẩm quyền); xác định nguồn vốn chưa phù hợp (không đủ vốn, không đúng danh mục, sai đối tượng),...
(ii) Giai đoạn thực hiện dự án
- Điều chỉnh dự án, điều chỉnh tổng mức đầu tư không đúng trình tự, thẩm quyền, không có đủ cơ sở pháp lý theo quy định...
- Hồ sơ khảo sát không đầy đủ, chưa đủ căn cứ để thiết kế; nội dung hồ sơ thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công không đầy đủ theo quy định, sai lệch về quy mô, công nghệ, công suất, cấp công trình, diện tích đất sử dụng,... so với quyết định đầu tư... dẫn đến quá trình thực hiện dự án phải điều chỉnh hoặc kéo dài.
- Công tác dự toán: Áp dụng sai định mức, đơn giá; xác định đơn giá đối với những công việc chưa có quy định về định mức của Nhà nước chưa phù hợp; tính toán sai khối lượng, tính toán thừa hoặc thiếu khối lượng so với hồ sơ thiết kế... dẫn đến chi phí đầu tư không phù hợp.
- Công tác lựa chọn nhà thầu: Hồ sơ mời thầu lập chưa phù hợp với quy mô, tính chất gói thầu; phân chia gói thầu chưa phù hợp quy định; hồ sơ dự thầu chưa đáp ứng đầy đủ về năng lực, kinh nghiệm theo yêu cầu... dẫn đến ảnh hưởng tính cạnh tranh trong lựa chọn nhà thầu và có thể ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng dự án.
- Quản lý hợp đồng: Hợp đồng thi công không chặt chẽ, không đầy đủ, không đúng quy định; công tác bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng không đúng theo quy định tại hợp đồng...
- Quản lý chất lượng: Thi công không đảm bảo quy trình kỹ thuật và yêu cầu của dự án; giám sát thiếu chặt chẽ; sử dụng nguyên vật liệu không đúng tiêu chuẩn dự án...
- Các rủi ro khác trong quá trình thực hiện dự án.
(iii) Giai đoạn kết thúc xây dựng: Hồ sơ hoàn công không đầy đủ, không đúng với thực tế thi công; Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành chưa lập, chậm lập hoặc lập không đúng quy định... dẫn đến ảnh hưởng việc bàn giao dự án đưa vào sử dụng, chậm thẩm tra phê duyệt quyết toán hoặc phê duyệt không đúng thẩm quyền, làm tăng chi phí đầu tư hoặc giảm hiệu quả đầu tư...
(iv) Công tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư (nếu có): Lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chưa phù hợp; sai sót trong hồ sơ kiểm đếm, diện tích bồi thường... làm tăng chi phí đầu tư.
c. Rủi ro liên quan đến tính kinh tế, hiệu quả của dự án đầu tư như: Dự án đầu tư vượt quá nhu cầu, dư công suất, thừa năng lực, không đồng bộ, không kết nối với cơ sở hạ tầng... dẫn đến không phát huy được hiệu quả dự án.
Điều 4. Xác định trọng yếu kiểm toán
Khi xét đoán tính trọng yếu của các sai sót đối với BCQTDA, KTVNN không chỉ dựa vào quy mô sai sót (khía cạnh định lượng) mà còn phải xem xét bản chất của sai sót trong từng hoàn cảnh cụ thể (khía cạnh định tính). Các bước xác định trọng yếu gồm:
Bước 1. Ước lượng ban đầu về trọng yếu đối với BCQTDA
KTVNN cần xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCQTDA (tham khảo Phụ lục số 01/RRTY-DA kèm theo Hướng dẫn này). Mức trọng yếu đối với tổng thể BCQTDA được xác định:
|
Mức trọng yếu đối với tổng thể BCQTDA |
= |
Tỷ lệ phần trăm (%) xác định mức trọng yếu tổng thể |
x |
Giá trị tiêu chí được lựa chọn xác định mức trọng yếu tổng thể |
Trong đó:
(1) Lựa chọn tiêu chí để xác định mức trọng yếu đối với tổng thể
Tiêu chí để xác định mức trọng yếu tổng thể được xem xét lựa chọn như một tiêu chí gốc, chỉ tiêu quan trọng phù hợp nhất trên BCQTDA như: vốn đầu tư; chi phí đầu tư thực hiện; giá trị hình thành tài sản sau đầu tư... tùy thuộc vào bối cảnh, mục tiêu của cuộc kiểm toán và phù hợp với đặc điểm dự án đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư, loại hợp đồng và hình thức hợp đồng đối với các gói thầu chính (EC, EP, PC, EPC, chìa khóa trao tay, trọn gói, đơn giá cố định, đơn giá điều chỉnh...) (chẳng hạn dự án sử dụng hoàn toàn vốn ngân sách nhà nước, chỉ tiêu được quan tâm nhất là chi phí đầu tư thực hiện, KTVNN có thể lựa chọn chỉ tiêu này làm tiêu chí xác định mức trọng yếu tổng thể BCQTDA).
Tùy theo hoàn cảnh cụ thể, KTVNN có thể điều chỉnh tăng, giảm giá trị tiêu chí cho phù hợp bằng cách loại trừ các biến động bất thường (ví dụ: KTVNN lựa chọn giá trị gói thầu mua sắm thiết bị làm tiêu chí xác định mức trọng yếu, tuy nhiên trong chi phí gói thầu này có phát sinh khoản phạt do chậm tiến độ thực hiện hợp đồng, KTVNN có thể xem xét loại trừ khoản chi phí này khi xác định mức trọng yếu).
(2) Lựa chọn tỷ lệ (%) để xác định mức trọng yếu đối với tổng thể
Định hướng khung tỷ lệ để xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCQTDA ở mức tối đa không quá 1% giá trị tiêu chí được lựa chọn. Việc lựa chọn mức cụ thể tỷ lệ % để xác định mức trọng yếu tổng thể phụ thuộc vào xét đoán của KTVNN, trên cơ sở xem xét các yếu tố: Quy mô, đặc điểm dự án; hình thức hợp đồng... (tham khảo các nhân tố ảnh hưởng đến trị số của các tiêu chí lựa chọn mức trọng yếu tổng thể tại Phụ lục số 01/RRTY-DA kèm theo Hướng dẫn này). Trong quá trình thực hiện kiểm toán mức trọng yếu có thể điều chỉnh nếu có các yếu tố ảnh hưởng tới mức trọng yếu.
Trong một số trường hợp, có thể có tỷ lệ % xác định mức trọng yếu ngoài khung hướng dẫn nói trên, nếu như KTVNN xét đoán rằng mức trọng yếu đó là phù hợp. KTVNN cần phản ánh trong hồ sơ kiểm toán những diễn giải chi tiết về nguyên nhân xác định mức trọng yếu ngoài khung và mức trọng yếu ngoài khung này phải được Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán phê duyệt.
Bước 2. Ước lượng ban đầu về trọng yếu đối với các khoản mục/nội dung
(1) Xác định mức trọng yếu thực hiện (tham khảo Phụ lục số 01/RRTY-DA)
KTVNN sử dụng mức trọng yếu thực hiện để xác định trọng yếu cho các khoản mục/nội dung được kiểm toán. Mức trọng yếu thực hiện được xác định:
|
Mức trọng yếu thực hiện |
= |
Tỷ lệ phần trăm (%) xác định mức trọng yếu thực hiện |
x |
Mức trọng yếu đối với tổng thể BCQTDA |
Khung tỷ lệ để xác định mức trọng yếu thực hiện đối với kiểm toán BCQTDA áp dụng theo thông lệ kiểm toán báo cáo tài chính trong khoảng từ 50% - 75% của mức trọng yếu đối với tổng thể BCQTDA.
Việc cân nhắc lựa chọn tỷ lệ áp dụng cho từng cuộc kiểm toán cụ thể tùy thuộc vào xét đoán chuyên môn của KTVNN, trên cơ sở hiểu biết về đơn vị, dự án được kiểm toán, kết quả đánh giá rủi ro, quy mô, bản chất của các sai sót đã phát hiện trong các cuộc kiểm toán, kiểm tra, thanh tra trước và khả năng lặp lại sai sót đó trong phạm vi kiểm toán, mức độ sai sót dự kiến trong phạm vi kiểm toán; lý do lựa chọn tỷ lệ được giải thích trong kế hoạch kiểm toán (KHKT).
Nếu KTVNN xác định rủi ro có sai sót trọng yếu của BCQTDA càng cao thì mức trọng yếu thực hiện càng nhỏ (tương ứng tỷ lệ xác định mức trọng yếu thực hiện trên mức trọng yếu tổng thể càng nhỏ) để phần chênh lệch giữa mức trọng yếu đối với tổng thể BCQTDA và mức trọng yếu thực hiện có thể bao quát được các sai sót không phát hiện được và các sai sót không điều chỉnh.
Trong một số trường hợp, tỷ lệ % xác định mức trọng yếu thực hiện có thể vượt khung hướng dẫn nêu trên, nếu như KTVNN xét đoán rằng mức trọng yếu đó là phù hợp. Tuy nhiên, mức trọng yếu thực hiện luôn luôn phải thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể BCQTDA do khi lập KHKT, việc thiết kế các thủ tục kiểm toán để phát hiện các sai sót trọng yếu một cách đơn lẻ dẫn tới khả năng ảnh hưởng kết hợp của các sai sót không trọng yếu đơn lẻ có thể làm cho BCQTDA còn chứa đựng các sai sót trọng yếu hoặc còn có những sai sót có thể không được phát hiện qua quá trình kiểm toán.
KTVNN cần phản ánh trong hồ sơ kiểm toán những diễn giải chi tiết về nguyên nhân xác định mức trọng yếu thực hiện vượt quá khung và mức trọng yếu thực hiện vượt khung này phải được sự phê duyệt của Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
(2) Xác định các khoản mục/nội dung trọng yếu
KTVNN xác định các khoản mục/nội dung trọng yếu để đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu, làm cơ sở thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán phù hợp tiếp theo trong quá trình thực hiện kiểm toán (tham khảo Phụ lục 02/RRTY-DA kèm theo Hướng dẫn này).
Việc xác định các khoản mục/nội dung có là trọng yếu hay không cần xem xét cả về định lượng và định tính:
- Xét về mặt định lượng: Các khoản mục/nội dung trên BCQTDA có giá trị lớn hơn mức trọng yếu đối với tổng thể BCQTDA có thể xác định là trọng yếu nếu được đánh giá có thể chứa đựng rủi ro sai sót lớn hơn mức trọng yếu đối với tổng thể BCQTDA (chẳng hạn, mức trọng yếu tổng thể được xác định là 1.000trđ thì các hạng mục, gói thầu có giá trị từ 1.000trđ trở lên sẽ được xác định là trọng yếu nếu đánh giá có thể chứa đựng rủi ro có sai sót trọng yếu); hoặc một khoản mục có giá trị lớn hơn mức trọng yếu có thể không xác định là trọng yếu nếu KTVNN có đủ cơ sở xác định khoản mục không chứa đựng sai sót trọng yếu (chẳng hạn gói thầu chi phí bảo hiểm công trình có giá trị lớn hơn mức trọng yếu, tuy nhiên qua thu thập thông tin KTVNN đánh giá không tiềm ẩn sai sót nên không xác định trọng yếu).
- Xét về mặt định tính: Một khoản mục có giá trị nhỏ hơn mức trọng yếu đối với tổng thể BCQTDA có thể là trọng yếu khi xem xét đến yếu tố định tính có ảnh hưởng trọng yếu đến BCQTDA (chẳng hạn gói thầu khảo sát địa chất có giá trị thấp hơn mức trọng yếu tổng thể, tuy nhiên có những thông tin cho thấy năng lực của nhà thầu khảo sát có thể chưa đảm bảo, tiềm ẩn rủi ro có sai sót trọng yếu, vì vậy gói thầu này có thể được xác định là trọng yếu).
Một số yếu tố lưu ý khi xem xét khoản mục/nội dung trọng yếu:
- Độ lớn và thành phần chi tiết của các khoản mục/nội dung, hoặc số lượng của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, mức độ phức tạp và tính đồng nhất của các nghiệp vụ.
- Sự không chắc chắn của các khoản mục/nội dung (dễ bị tác động để làm thay đổi chi phí đầu tư đề nghị quyết toán: Cự ly vận chuyển, các khối lượng phát sinh, khối lượng phần chìm, khuất,...).
- Các khoản mục/nội dung có sự biến động lớn, bất thường (biến động về giá cả vật liệu,...).
Bước 3. Ước lượng sai sót trong từng khoản mục/nội dung
(1) Xác định ngưỡng sai sót không đáng kể
|
Ngưỡng sai sót không đáng kể |
= |
Tỷ lệ phần trăm (%) xác định ngưỡng sai sót không đáng kể |
x |
Mức trọng yếu đối với tổng thể BCQTDA |
Khung tỷ lệ để xác định ngưỡng sai sót không đáng kể khi kiểm toán BCQTDA khoảng 0% - 3% của mức trọng yếu đối với tổng thể BCQTDA. KTVNN dựa trên xét đoán chuyên môn để lựa chọn tỷ lệ trong khung phù hợp với đặc điểm của cuộc kiểm toán và cơ sở chọn tỷ lệ được phản ánh trong hồ sơ kiểm toán.
Trong một số trường hợp, ngưỡng sai sót không đáng kể có thể vượt khung hướng dẫn, nếu KTVNN xét đoán rằng ngưỡng đó là phù hợp. KTVNN cần phản ánh trong hồ sơ kiểm toán những diễn giải chi tiết về nguyên nhân xác định ngưỡng sai sót không đáng kể vượt khung và ngưỡng sai sót không đáng kể vượt khung này phải được sự phê duyệt của Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
(2) Việc xác định sai sót của khoản mục/nội dung cần xem xét đến:
(i) Đối với sai sót được phát hiện và có bằng chứng kiểm toán chắc chắn: Những sai sót có quy mô lớn hơn ngưỡng sai sót không đáng kể phải được tổng hợp để xem xét; đối với các sai sót có quy mô thấp hơn ngưỡng sai sót không đáng kể cần được đánh giá, xem xét thêm về bản chất của sai sót đã được phát hiện và dự kiến khi nó được kết hợp với sai sót khác liệu có ảnh hưởng lan tỏa đến BCQTDA không.
(ii) Đối với các sai sót được phát hiện chưa có bằng chứng kiểm toán chắc chắn (chẳng hạn các sai sót được suy từ kết quả chọn mẫu hoặc từ thủ tục phân tích...): KTVNN cần dự tính sai sót chênh lệch có thể chấp nhận được, sau đó so sánh với mức trọng yếu ban đầu (bước 1) để có đánh giá, kết luận cho phù hợp.
(iii) Để xác định các sai sót của từng khoản mục/nội dung kiểm toán KTVNN cần vận dụng linh hoạt CMKTNN về lấy mẫu kiểm toán và kinh nghiệm, xét đoán chuyên môn, trong đó có thể vận dụng:
- Kiểm tra 100% nội dung công việc trong khoản mục/nội dung: Thường không áp dụng đối với thử nghiệm kiểm soát nhưng thường được áp dụng đối với kiểm tra chi tiết. Kiểm tra 100% có thể thích hợp khi: Tổng thể được cấu thành từ một số ít các phần tử có giá trị lớn; có rủi ro đáng kể mà các phương pháp khác không cung cấp đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp.
- Lấy mẫu kiểm toán đối với khoản mục/nội dung: Việc lấy mẫu kiểm toán có thể được tiến hành theo phương pháp thống kê hoặc phi thống kê tùy thuộc vào xét đoán của KTVNN.
KTVNN tham khảo các bước thực hiện lấy mẫu trong quá trình thực hiện kiểm toán cơ bản tại Phụ biểu số 02/RRTY-DA kèm theo hướng dẫn này.
Bước 4. Tổng hợp, ước tính sai sót và so sánh với ước lượng ban đầu về trọng yếu
(1) Trước khi đưa ra ý kiến kiểm toán, căn cứ vào các thủ tục kiểm toán đã thực hiện và bằng chứng kiểm toán thu thập được, KTVNN cần rà soát sự phù hợp của mức trọng yếu đã được ước lượng ban đầu hoặc mức trọng yếu đã điều chỉnh (nếu có).
(2) Tổng hợp sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán (từ bước 3 nêu trên) và ước tính sai sót tổng thể
- Tất cả các sai sót đã được phát hiện trong quá trình kiểm toán phải được KTVNN tổng hợp, trừ những sai sót không đáng kể.
- KTVNN phải xác định ảnh hưởng của từng sai sót riêng lẻ và cần được đánh giá trong mối quan hệ với các khoản mục liên quan và xem xét, so sánh các sai sót với mức trọng yếu áp dụng cho các khoản mục đó.
- Nếu một sai sót riêng lẻ được đánh giá là trọng yếu thì không được bù trừ với các sai sót khác.
- Đối với các sai sót không trọng yếu trong cùng một khoản mục: KTVNN có thể xem xét bù trừ, tuy nhiên cần phải xem xét rủi ro về các sai sót không được phát hiện trước khi kết luận rằng các sai sót sau khi được bù trừ có trọng yếu hay không. Khi phát hiện một số các sai sót không trọng yếu trong cùng một khoản mục thì KTVNN phải đánh giá lại rủi ro có sai sót trọng yếu đối với khoản mục đó.
- Trong một số trường hợp, các sai sót, khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại nếu liên quan đến gian lận, vi phạm pháp luật (đặc biệt là gây thất thoát, lãng phí tài sản hoặc thiệt hại ảnh hưởng đến môi trường, cộng đồng nghiêm trọng...) phải được coi là trọng yếu mặc dù giá trị của các sai sót này có thể thấp hơn mức trọng yếu áp dụng cho tổng thể BCQTDA.
- Trên cơ sở các sai sót đã được phát hiện, KTVNN cần ước tính các sai sót đối với tổng thể thông qua việc suy rộng các sai sót phát hiện trong mẫu kiểm toán để đánh giá mức độ sai sót đối với khoản mục và tổng thể BCQTDA (tham khảo Phụ lục số 03/RRTY-DA).
(3) So sánh giữa mức trọng yếu ban đầu với ước tính sai sót tổng thể
KTVNN cần so sánh giữa mức trọng yếu tổng thể ban đầu hoặc mức trọng yếu điều chỉnh (nếu có) với ước tính sai sót tổng thể BCQTDA để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán:
(i) Trường hợp tổng hợp sai sót ước tính thấp hơn mức trọng yếu tổng thể ban đầu hoặc mức trọng yếu điều chỉnh (nếu có), thì KTVNN không phải thực hiện thêm các thủ tục kiểm toán bổ sung.
(ii) Trường hợp tổng hợp sai sót ước tính lớn hơn mức trọng yếu tổng thể ban đầu hoặc mức trọng yếu điều chỉnh (nếu có), thì KTVNN phải thực hiện bổ sung các thủ tục kiểm toán cần thiết, hoặc mở rộng quy mô mẫu chọn kiểm toán để phát hiện các sai sót có bằng chứng kiểm toán chắc chắn làm cơ sở đưa ra ý kiến phù hợp.
Điều 5. Hình thành ý kiến kiểm toán
Dựa trên kết quả so sánh giữa mức trọng yếu ban đầu với ước tính sai sót tổng thể (theo hướng dẫn tại Điều 4) và đánh giá các bằng chứng kiểm toán thu thập được, KTVNN cần xem xét liệu BCQTDA còn chứa đựng các sai sót trọng yếu ảnh hưởng đến tính trung thực, hợp lý hay không để đưa ra ý kiến kiểm toán phù hợp với hướng dẫn tại CMKTNN, có thể: (i) Ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần (nếu sai sót tổng hợp ước tính thấp hơn mức trọng yếu tổng thể và không ảnh hưởng lan tỏa); (ii) Ý kiến không phải chấp nhận toàn phần (ý kiến ngoại trừ; ý kiến trái ngược; từ chối đưa ra ý kiến kiểm toán) nếu tổng hợp sai sót ước tính lớn hơn mức trọng yếu tổng thể...
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc KTNN, các Đoàn KTNN, Thành viên đoàn KTNN và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kiểm toán của KTNN có trách nhiệm tổ chức, thực hiện Hướng dẫn này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh mới hoặc có khó khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán để tổng hợp báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
MỨC TRỌNG YẾU TỔNG THỂ, MỨC TRỌNG YẾU THỰC HIỆN VÀ NGƯỠNG SAI SÓT KHÔNG ĐÁNG KỂ
Tên dự án:
|
Nội dung |
|
Kế hoạch |
|
Tiêu chí được sử dụng để ước tính mức trọng yếu (đánh dấu vào ô lựa chọn) |
|
□ Chi phí đầu tư □ Vốn đầu tư □ Giá trị tài sản hình thành sau đầu tư □ …. □ |
|
Nguồn số liệu để xác định mức trọng yếu (đánh dấu vào ô lựa chọn) |
|
□ BCQTDA trước kiểm toán □ ... |
|
Lý do lựa chọn tiêu chí này |
|
… |
|
Giá trị tiêu chí được lựa chọn |
(a) |
|
|
Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu (Đánh dấu vào ô lựa chọn và ghi cụ thể tỷ lệ % lựa chọn trong ngoặc) |
(b) |
□ [tối đa 1%] Chi phí đầu tư □ [tối đa 1%] Vốn đầu tư □ [tối đa 1%] Giá trị tài sản hình thành sau đầu tư … |
|
Lý do lựa chọn tỷ lệ này |
|
... |
|
Mức trọng yếu tổng thể |
(c)=(a)*(b) |
|
|
Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu thực hiện |
(d) |
[50% -75%] |
|
Lý do lựa chọn tỷ lệ này |
|
… |
|
Mức trọng yếu thực hiện |
(e)=(c)*(d) |
|
|
Tỷ lệ xác định ngưỡng sai sót không đáng kể |
(f) |
[tối đa 3%] |
|
Lý do lựa chọn tỷ lệ này |
|
|
|
Ngưỡng sai sót không đáng kể |
(g) = (c)*(f) |
|
Ghi chú: (1) Phụ thuộc vào xét đoán của KTVNN, trên cơ sở xem xét các yếu tố: Quy mô, đặc điểm dự án; hình thức hợp đồng... để lựa chọn tỷ lệ % để xác định mức trọng yếu tổng thể, mức trọng yếu thực hiện và ngưỡng sai sót không đáng kể cho phù hợp.
(2) KTVNN có thể tham khảo một số nhân tố ảnh hưởng đến trị số của các tiêu chí lựa chọn mức trọng yếu tổng thể tại bảng sau:
|
Yếu tố |
Trị số của các tiêu chí lựa chọn |
|
|
Hướng tới tỷ lệ % thấp trong khung |
Hướng tới tỷ lệ % cao trong khung |
|
|
Quy mô dự án |
Dự án có quy mô lớn, vốn đầu tư thực hiện lớn |
Dự án có quy mô nhỏ, vốn đầu tư thực hiện nhỏ |
|
Môi trường thực hiện |
Dự án triển khai trên địa bàn rộng, địa hình xa xôi, hiểm trở, khu vực có địa hình thi công phức tạp.... |
Dự án triển khai trên địa bàn nhỏ, địa hình thi công thuận lợi,... |
|
Đặc điểm của dự án |
Dự án có công nghệ, thiết bị đặc chủng, hệ số an toàn trong thiết kế cao, các định mức đặc thù không có trong hệ thống định mức của Nhà nước… |
Dự án thông thường |
|
Dự án có liên quan đến an sinh xã hội được sự quan tâm theo dõi của Quốc hội, Ủy ban Quốc hội, công chúng, báo chí |
Dự án không liên quan nhiều đến cộng đồng |
|
|
... |
|
|
(Các yếu tố trên chỉ mang tính định hướng, có nhiều nhân tố khác ảnh hưởng đến tính phù hợp của mức trọng yếu tùy từng trường hợp cụ thể của dự án được kiểm toán).
PHÂN TÍCH THÔNG TIN XÁC ĐỊNH NỘI DUNG, KHOẢN MỤC, NỘI DUNG
TRỌNG YẾU
TẠI...
|
TT |
Khoản mục, nội dung |
Giá trị |
Lý do xác định trọng yếu |
Thủ tục kiểm toán |
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
|
|
Khoản mục, nội dung |
|
|
|
|
|
…. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
Cột 2: Ghi rõ nội dung, khoản mục định trọng yếu (thông qua thông tin thu thập được, đánh giá, phân tích rủi ro, thực hiện phân tích thông tin để rút ra những khoản mục, thông tin thuyết minh trọng yếu cần tập trung kiểm tra như: Quy mô lớn hơn mức trọng yếu tổng thể và khả năng có rủi so sai sót trọng yếu,…);
Cột 4: Nêu rõ lý do xác định nội dung, khoản mục trọng yếu cần tập trung kiểm tra;
Cột 5: Nêu rõ thủ tục kiểm toán cần áp dụng để thu thập bằng chứng cho từng nội dung, khoản mục trọng yếu.
ƯỚC LƯỢNG VÀ ĐÁNH GIÁ SAI SÓT PHÁT HIỆN QUA KIỂM TOÁN
TẠI ……
Mức trọng yếu:.
Đơn vị tính:……
|
TT |
Khoản mục |
Sai sót cá biệt |
Sai sót mang tính đại diện cho tổng thể |
Ước lượng sai sót cho tổng thể |
Đánh giá mức độ sai sót |
|
|
Sai sót đại diện cho nhóm |
Tổng ước lượng sai sót đại diện cho nhóm |
|||||
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6=3+5 |
7 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Cột 5 - Ước lượng sai sót theo tỷ lệ chọn mẫu theo nhóm sau đó cộng tổng các nhóm để ghi vào cột này;
Cột 7: KTVNN căn cứ sai sót phát hiện, các bằng chứng thông tin thu thập được để đưa ra đánh giá.
BẢNG THAM KHẢO CÁCH XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ RỦI RO CÓ SAI SÓT TRỌNG YẾU
|
Rủi ro tiềm tàng |
Rủi ro kiểm soát |
Mức độ rủi ro |
|
Cao |
Cao |
Cao |
|
Cao |
Trung bình |
Cao |
|
Trung bình |
Cao |
Cao |
|
Trung bình |
Trung bình |
Trung bình |
|
Cao |
Thấp |
Trung bình |
|
Thấp |
Cao |
Trung bình |
|
Trung bình |
Thấp |
Trung bình |
|
Thấp |
Trung bình |
Trung bình |
|
Thấp |
Thấp |
Thấp |
THAM KHẢO CÁC BƯỚC LẪY MẪU TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN THỬ NGHIỆM CƠ BẢN
KTVNN cần xác định rõ ngay từ giai đoạn lập kế hoạch cách lựa chọn các phần tử thử nghiệm để thu thập bằng chứng kiểm toán khi tiến hành thử nghiệm cơ bản đối với từng khoản mục trọng yếu trên BCQTDA.
Khi lấy mẫu cần lưu ý: Đặc điểm của tổng thể; mối quan hệ giữa mẫu với mục tiêu kiểm toán liên quan (cơ sở dẫn liệu của khoản mục/nội dung); mức trọng yếu và số lượng khoản mục/nội dung trong tổng thể; rủi ro tiềm tàng về các sai sót có thể xảy ra; tính phù hợp và tin cậy của các bằng chứng thu thập được thông qua các thủ tục không liên quan đến lấy mẫu (như: Phân tích, soát xét, các phần tử kiểm toán 100%, các khoản mục/nội dung đặc biệt quan trọng hoặc bất thường, có nguy cơ rủi ro cao hoặc đã từng bị nhầm lẫn) và sự đảm bảo từ kết quả kiểm tra các khoản mục liên quan khác; thời gian, nhân sự và chi phí liên quan.
Bước 1: Xác định tổng thể mẫu chọn
Trên cơ sở xác định các khoản mục trọng yếu đã xác định, KTVNN cần phân loại các khoản mục trọng yếu thành 2 loại để xác định tổng thể lấy mẫu phù hợp:
- Loại 1. Khoản mục/ gói thầu có rủi ro kê khai cao hơn so với thực tế: Tổng thể lấy mẫu phù hợp là tổng thể đã ghi nhận trên BCQTDA (ví dụ: Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, các gói thầu đã quyết toán A-B có thể cao hơn so với thực tế).
- Loại 2. Khoản mục/ gói thầu có rủi ro bị kê khai thấp hơn so với thực tế: Tổng thể lấy mẫu phù hợp không chỉ bao gồm tổng thể đã ghi nhận trên BCQTDAT, mà còn phản ánh ở các tổng thể khác nhằm tìm ra những khoản mục chưa được ghi sổ (ví dụ: Các khoản phát sinh, hay bù giá chưa được tính toán trong quyết toán, lãi vay phải trả chưa trả, vốn đầu tư...).
Bước 2: Lựa chọn các phần tử đặc biệt để kiểm toán
Để nâng cao hiệu quả và giảm thiểu rủi ro, KTVNN cần lựa chọn các nội dung chi phí, giao dịch nghi ngờ, bất thường, có nguy cơ rủi ro cao hoặc đã từng bị nhầm lẫn (đã được phát hiện từ các cuộc kiểm toán tương tự, hoặc có các dấu hiệu bất thường...) để kiểm tra (ví dụ: Khối lượng phần bê tông và xây gạch hay có sai sót do bị tính trùng).
Bước 3: Chọn các phần tử cao hơn một giá trị nhất định để kiểm toán 100%
- KTVNN thực hiện kiểm toán toàn bộ những nội dung chi phí, giao dịch có giá trị lớn hơn một giá trị nhất định (gọi là giá trị lấy mẫu) để kiểm toán 100%. Mức giá trị lấy mẫu này có thể được xác định cao hơn hoặc bằng khoảng cách mẫu.
- Xác định khoảng cách mẫu:
Khoảng cách mẫu = Mức trọng yếu thực hiện/R
Trong đó: R (hệ số rủi ro) được xác định dựa trên mức độ đảm bảo cần thiết từ mẫu, bao gồm 3 mức độ (cao, trung bình, thấp). R áp dụng tỷ lệ thuận với đánh giá rủi ro: Nếu đánh giá rủi ro cao thì áp dụng R ở mức cao và ngược lại nếu đánh giá rủi ro thấp thì áp dụng R ở mức thấp. Tỷ lệ này phụ thuộc vào kết quả đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu đối với khoản mục được kiểm toán và được xác định theo bảng sau:
|
Mức độ đảm bảo |
Hệ số rủi ro khoản mục/ gói thầu trên BCQTDA |
|
Thấp |
0,5 |
|
Trung bình |
1,5 |
|
Cao |
3 |
Mức độ đảm bảo phụ thuộc các yếu tố: Đánh giá của KTVNN về rủi ro xảy ra sai sót; về tính hiệu quả của KSNB; độ đảm bảo (nếu có) thu thập được từ kết quả kiểm tra các khoản mục liên quan khác.
Bước 4: Lấy mẫu kiểm toán với những phần tử thấp hơn giá trị đã lựa chọn kiểm toán 100%
- Xác định số lượng mẫu trong tổng thể còn lại được xác định bằng công thức sau (đối với các khoản mục có rủi ro kê khai cao hơn so với thực tế - loại 1):
|
K = |
(Giá trị Tổng thể - Giá trị kiểm toán 100% - Giá trị phần tử đặc biệt) |
|
Khoảng cách mẫu |
- Đối với các khoản mục có rủi ro kê khai thấp hơn so với thực tế (loại 2): Xác định kích cỡ mẫu trong tổng thể hoàn toàn dựa trên xét đoán của KTVNN qua việc xác định các tổng thể phù hợp với mục tiêu kiểm toán.
(Ghi chú: Cách xác định mẫu như trên chỉ mang tính chất trợ giúp KTVNN xác định cỡ mẫu bước đầu. Việc xác định cỡ mẫu để kiểm tra hoàn toàn tùy thuộc vào xét đoán chuyên môn của KTVNN, lựa chọn của đoàn kiểm toán).
1. Thông tin về dự án được kiểm toán
Dự án A là dự án an sinh xã hội, được Quốc hội, người dân quan tâm, thi công trong thời gian dài, chính sách có nhiều thay đổi. số liệu báo cáo quyết toán của BQLDA lập ngày 30/6/2025:
- Vốn đầu tư là 205.000 trđ, bao gồm: Vốn Ngân sách nhà nước là 104.100trđ; vốn ODA là 100.000trđ; vốn khác là 900trđ.
- Chi phí đề nghị quyết toán 200.000trđ, trong đó: Chi phí xây dựng 150.000trđ, chi phí thiết bị 20.000trđ, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 10.000trđ, chi phí tư vấn 10.000trđ; chi phí khác 10.000trđ.
2. Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu
a) Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu cấp độ BCQTDA
- Rủi ro tiềm tàng: Dự án phức tạp, có quy mô lớn, thi công trong thời gian dài, chính sách có nhiều thay đổi. Rủi ro tiềm tàng đánh giá mức độ cao.
- Rủi ro kiểm soát: BQLDA có nhiều kinh nghiệm trong quản lý và tổ chức thực hiện dự án, ban hành quy chế quản lý dự án tương đối đầy đủ; phân công, phân cấp rõ ràng; chế độ kiểm tra, giám sát, thông tin, báo cáo đầy đủ. Bộ máy KSNB cơ bản đảm bảo đầy đủ và hiệu lực. Rủi ro kiểm soát đánh giá mức độ thấp.
Kết hợp rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, KTVNN đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở mức độ trung bình.
b) Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu đối với các khoản mục/gói thầu
Trên cơ sở các thông tin thu thập được, KTVNN đánh giá rủi ro ở cấp độ cơ sở dẫn liệu ở mức độ trung bình đối với các gói thầu: Chi phí xây dựng, chi phí tư vấn, chi phí giải phóng mặt bằng.
3. Xác định trọng yếu kiểm toán
Bước 1. Ước lượng ban đầu về trọng yếu đối với BCQTDA
(i) Lựa chọn tiêu chí xác định mức trọng yếu tổng thể
Đây là dự án an sinh xã hội được nhà nước, dư luận và xã hội quan tâm đến chi phí đầu tư được quyết toán, vì vậy KTVNN lựa chọn tiêu chí để xác định mức trọng yếu tổng thể là chi phí đầu tư thực hiện.
Căn cứ số liệu trên giá trị tiêu chí được lựa chọn chi phí đầu tư là 200.000trđ.
(ii) Lựa chọn tỷ lệ (%) để xác định mức trọng yếu đối với tổng thể
Dự án A là dự án phức tạp, có quy mô lớn, được nhiều đối tượng quan tâm, rủi ro có sai sót trọng yếu được đánh giá ở mức độ trung bình, do đó tỷ lệ xác định mức trọng yếu được lựa chọn là 0,5% chi phí đầu tư.
KTVNN xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCQTDA là 1.000trđ (200.000trđ *0,5% = 1.000trđ). Điều này có nghĩa, nếu sai sót của BCQTDA từ 1.000trđ trở lên sẽ ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng BCQTDA.
Bước 2. Ước lượng ban đầu về trọng yếu đối với các khoản mục/ nội dung
(i) Xác định mức trọng yếu thực hiện
Trên cơ sở đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu, KTVNN xác định tỷ lệ phần trăm (%) xác định mức trọng yếu thực hiện là 50%, khi đó mức trọng yếu thực hiện là 500trđ (1.000trđ * 50%).
(ii) Xác định các khoản mục trọng yếu
Bảng 1. Xác định các khoản mục trọng yếu
|
TT |
Khoản mục |
Giá trị (trđ) |
Khoản mục trọng yếu (có/không) |
Lý do |
|
I |
Nguồn vốn |
|
|
|
|
1 |
Vốn vay ODA |
100.000 |
Có |
Trọng yếu về bản chất, vốn vay ODA đòi hỏi sự giám sát chặt chẽ và sự quan tâm của người sử dụng thông tin. |
|
2 |
Vốn NSNN |
104.100 |
Có |
Quy mô lớn hơn mức trọng yếu tổng thể |
|
3 |
Vốn khác |
900 |
Không |
Quy mô nhỏ hơn mức trọng yếu tổng thể; khả năng có sai sót trọng yếu thấp... |
|
II |
Chi phí đầu tư |
|
|
|
|
1 |
Chi phí xây dựng |
|
|
|
|
1.1 |
Gói thầu 1 |
5.000 |
Có |
Quy mô cao hơn mức trọng yếu; tiềm ẩn nhiều rủi ro có sai sót trọng yếu |
|
1.2 |
Gói thầu 2 |
2.000 |
Không |
Tuy quy mô cao hơn mức trọng yếu nhưng hệ thống KSNB được đánh giá là hiệu quả, thực hiện thử nghiệm kiểm soát không có sai sót trọng yếu |
|
|
… |
|
|
|
|
2 |
Chi phí thiết bị |
10.000 |
Có |
Quy mô cao hơn mức trọng yếu; tiềm ẩn nhiều rủi ro có sai sót trọng yếu |
|
3 |
Chi phí tư vấn |
|
|
|
|
3.1 |
Gói thầu 1 |
2.000 |
|
Quy mô cao hơn mức trọng yếu; tiềm ẩn nhiều rủi ro có sai sót trọng yếu |
|
3.2 |
Gói thầu 2 |
500 |
|
Quy mô nhỏ hơn mức trọng yếu; ít tiềm ẩn sai sót |
|
|
… |
|
|
|
|
4 |
Chi phí khác |
|
|
|
|
4.1 |
Chi phí rà phá bom mìn |
800 |
Có |
Quy mô thấp hơn mức trọng yếu tổng thể, tuy nhiên qua xét đoán chuyên môn, KTVNN nhận thấy gói thầu này tiềm ẩn rủi ro có thể nghiệm thu sai khối lượng, tiềm ẩn rủi ro có sai sót trọng yếu |
|
4.2 |
Chi phí kiểm toán |
900 |
Không |
Quy mô nhỏ hơn mức trọng yếu; ít tiềm ẩn sai sót |
|
|
… |
|
|
|
|
2 |
Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư |
10.000 |
Có |
Quy mô lớn hơn mức trọng yếu; đang có khiếu kiện của người dân |
|
|
… |
|
|
|
Bước 3. Ước lượng sai sót trong từng khoản mục/nội dung
(ii) Xác định ngưỡng sai sót không đáng kể
Đây là dự án an sinh xã hội được nhà nước, dư luận và xã hội quan tâm đến chi phí được quyết toán, KTVNN xác định tỷ lệ phần trăm (%) xác định ngưỡng sai sót không đáng kể là 1% mức trọng yếu tổng thể.
Lúc này ngưỡng sai sót không đáng kể là 10trđ (1.000trđ * 1%). Điều này có nghĩa nếu KTVNN phát hiện các sai sót nhỏ hơn hoặc bằng 10trđ thì KTVNN sẽ đánh giá yếu tố định tính; nếu không có yếu tố cần lưu ý, sai sót không có yếu tố gian lận, thất thoát vốn nhà nước, không phải sai sót phổ biến thì có thể bỏ qua vì ảnh hưởng không trọng yếu đến BCQT DAĐT.
Bảng 2. Xác định mức trọng yếu theo ví dụ trên
|
Nội dung |
|
Kế hoạch |
|
Tiêu chí được sử dụng để ước tính mức trọng yếu |
|
□ Vốn đầu tư □ Giá trị tài sản hình thành qua đầu tư □ ... |
|
Nguồn số liệu để xác định mức trọng yếu |
|
□ ... |
|
Lý do lựa chọn tiêu chí này |
|
Chi phí đầu tư được các cơ quan nhà nước quan tâm nhất |
|
Giá trị tiêu chí được lựa chọn |
(a) |
200.000 trđ |
|
Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu |
(b) |
0,5% chi phí đầu tư |
|
Lý do lựa chọn tỷ lệ này |
|
Công trình phức tạp, quy mô lớn, liên quan đến an sinh xã hội... |
|
Mức trọng yếu tổng thể |
(c)=(a)*(b) |
1.000 trđ |
|
Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu thực hiện |
(d) |
50% Mức trọng yếu tổng thể |
|
Lý do lựa chọn tỷ lệ này |
|
Do công trình thi công trong thời gian dài, chính sách có nhiều thay đổi |
|
Mức trọng yếu thực hiện |
(e)=(c)*(d) |
500 trđ |
|
Tỷ lệ xác định ngưỡng sai sót không đáng kể |
(f) |
1% mức trọng yếu tổng thể |
|
Lý do lựa chọn tỷ lệ này |
|
Công trình an sinh xã hội, được người dân quan tâm... |
|
Ngưỡng sai sót không đáng kể |
(g)=(c)*(f) |
10 trđ |
(ii) Theo xét đoán chuyên môn, KTVNN nhận thấy Gói thầu mua sắm thiết bị thường phát sinh rủi ro lớn trong ký kết hợp đồng mua thiết bị (giá cả, chủng loại, số lượng...), Gói thầu chi phí rà phá bom mìn thường phát sinh rủi ro lớn trong công tác nghiệm thu khối lượng. Vì vậy, KTVNN lựa chọn 02 gói thầu này để kiểm tra toàn bộ chi phí phát sinh.
- Gói thầu xây lắp 1 có giá trị 5.000trđ, theo đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu được xác định ở mức cao. Trong trường hợp này (mức độ đảm bảo tiềm tàng và kiểm soát xác định mức thấp) nên mức độ đảm bảo phát hiện xác định ở mức cao nhất R=3 và:
Khoảng cách mẫu = mức trọng yếu thực hiện/R= 500trđ/3= 166trđ
Khi đó, tất cả các phần tử có giá trị từ 166 triệu đồng trở lên có thể được lấy mẫu kiểm toán 100%.
Bảng 2. Xác định mẫu chọn kiểm toán
|
Khoản mục |
Giá trị của tổng lấy mẫu |
Hệ số rủi ro |
Mức trọng yếu thực hiện |
Khoảng cách mẫu |
|
|
Mức đảm bảo |
Hệ số rủi ro |
||||
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6=5/4 |
|
Gói 1 |
5.000trđ |
Cao |
3 |
500trđ |
166trđ |
|
|
|
|
|
|
|
Bước 4. Tổng hợp, ước tính sai sót và so sánh với ước lượng ban đầu về trọng yếu
Căn cứ vào các thủ tục kiểm toán đã thực hiện và bằng chứng kiểm toán thu thập được, KTVNN cần rà soát sự phù hợp của mức trọng yếu đã được ước lượng ban đầu; tổng hợp, ước tính các sai sót đã phát hiện trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Chẳng hạn, trong ví dụ trên, KTVNN tổng hợp các sai sót phát hiện là 900trđ thấp hơn mức trọng yếu tổng thể (1.000trđ) và các sai sót về bản chất không ảnh hưởng trọng yếu đến BCQTDA, KTVNN đưa ra ý kiến đối với BCQTDA như sau:
Ý kiến kiểm toán: Trên cơ sở hồ sơ, tài liệu được Chủ đầu tư cung cấp và kết quả kiểm toán, xét trên các khía cạnh trọng yếu, BCQTDA đã phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính của Dự án tại ngày 30/6/2025, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán chủ đầu tư và các quy định có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo nguồn vốn, chi phí đầu tư thực hiện dự án.
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh