Quyết định 167/2025/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
| Số hiệu | 167/2025/QĐ-UBND |
| Ngày ban hành | 28/11/2025 |
| Ngày có hiệu lực | 08/12/2025 |
| Loại văn bản | Quyết định |
| Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Bình |
| Người ký | Nguyễn Cao Sơn |
| Lĩnh vực | Thương mại |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 167/2025/QĐ-UBND |
Ninh Bình, ngày 28 tháng 11 năm 2025 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 87/2025/QH15;
Căn cứ Nghị định số 78/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 187/2025/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 60/2024/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ được bổ sung bởi Nghị định số 115/2024/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 125/2025/NĐ-CP Quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 139/2025/NĐ-CP Quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 146/2025/NĐ-CP Quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực Công nghiệp và Thương mại;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 2153/TTr-SCT ngày 07/11/2025;
Ủy ban nhân dân ban hành Quyết định ban hành Quy định phân cấp quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 08 tháng 12 năm 2025
2. Các Quyết định sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành:
a) Quyết định số 22/2025/QĐ-UBND ngày 18/03/2025 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Quy định phân cấp quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Hà Nam;
b) Quyết định số 05/2025/QĐ-UBND ngày 10/01/2025 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định quy định phân cấp quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 167/2025/QĐ-UBND của UBND tỉnh Ninh Bình)
Quy định này quy định việc phân cấp quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình bao gồm: Đầu tư xây dựng chợ (xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp chợ); tổ chức quản lý chợ và hoạt động kinh doanh tại chợ; quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ do nhà nước đầu tư, quản lý.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 167/2025/QĐ-UBND |
Ninh Bình, ngày 28 tháng 11 năm 2025 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 87/2025/QH15;
Căn cứ Nghị định số 78/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 187/2025/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 60/2024/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ được bổ sung bởi Nghị định số 115/2024/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 125/2025/NĐ-CP Quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 139/2025/NĐ-CP Quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 146/2025/NĐ-CP Quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực Công nghiệp và Thương mại;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 2153/TTr-SCT ngày 07/11/2025;
Ủy ban nhân dân ban hành Quyết định ban hành Quy định phân cấp quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 08 tháng 12 năm 2025
2. Các Quyết định sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành:
a) Quyết định số 22/2025/QĐ-UBND ngày 18/03/2025 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Quy định phân cấp quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Hà Nam;
b) Quyết định số 05/2025/QĐ-UBND ngày 10/01/2025 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định quy định phân cấp quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 167/2025/QĐ-UBND của UBND tỉnh Ninh Bình)
Quy định này quy định việc phân cấp quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình bao gồm: Đầu tư xây dựng chợ (xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp chợ); tổ chức quản lý chợ và hoạt động kinh doanh tại chợ; quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ do nhà nước đầu tư, quản lý.
1. Các cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; Uỷ ban nhân dân các xã, phường (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
2. Các tổ chức, cá nhân liên quan đến các hoạt động quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 3. Nguyên tắc phân cấp quản lý
1. Việc phân cấp đảm bảo tính thống nhất trong quản lý nhà nước về quản lý chợ; đảm bảo hiệu lực, hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và đúng với các quy định hiện hành.
2. Phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm quản lý của mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi tổ chức, cá nhân; phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cấp, các ngành và người đứng đầu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Nội dung phân cấp quản lý chợ
1. Đầu tư xây dựng chợ (bao gồm xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp chợ).
2. Tổ chức quản lý và hoạt động kinh doanh tại chợ.
3. Quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ do nhà nước đầu tư, quản lý.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHỢ
1. Chợ được đầu tư xây dựng phải phù hợp với định hướng quy hoạch tỉnh, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh và kế hoạch phát triển chợ của tỉnh, các quy hoạch, kế hoạch khác có liên quan.
2. Đối với các Dự án đầu tư xây dựng chợ ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước: thực hiện các thủ tục về đầu tư xây dựng chợ theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 Nghị định 60/2024/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ và các quy định pháp luật hiện hành.
Điều 6. Phân cấp quản lý đầu tư xây dựng chợ
1. Sở Công Thương
Căn cứ vào Quy hoạch tỉnh, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội tỉnh và các quy hoạch, kế hoạch khác có liên quan và nhu cầu phát triển, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển chợ trên địa bàn tỉnh nhằm: đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp chợ; kêu gọi thu hút đầu tư phát triển hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh; Nội dung kế hoạch phát triển chợ tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 60/2024/NĐ-CP.
2. Uỷ ban nhân dân cấp xã
a) Chủ động phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành, đơn vị có liên quan xây dựng Kế hoạch phát triển chợ trên địa bàn. Lập kế hoạch dài hạn, ngắn hạn đầu tư, xây dựng, cải tạo chợ trên địa bàn theo quy hoạch: rà soát, đề xuất điều chỉnh Phương án phát triển chợ theo kỳ điều chỉnh Quy hoạch tỉnh đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn và sự phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn;
b) Căn cứ kế hoạch phát triển chợ trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp xã chủ động cân đối nguồn vốn ngân sách nhà nước để đầu tư, cải tạo nâng cấp kết cấu hạ tầng chợ hoặc hỗ trợ vốn đầu tư phát triển chợ trên địa bàn căn cứ vào tình hình thực tiễn, tính cấp thiết, phù hợp với các quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan;
c) Tổ chức, triển khai việc đầu tư xây dựng, nâng cấp cải tạo đối với các chợ sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành;
d) Thực hiện việc quản lý quy hoạch, đầu tư, chất lượng công trình xây dựng theo quy định pháp luật về quy hoạch, đất đai, đầu tư, xây dựng, môi trường, phòng cháy chữa cháy và quy định phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại Quy định này.
Điều 7. Phân cấp tổ chức quản lý chợ và hoạt động kinh doanh tại chợ
1. Tổ chức quản lý chợ
a) Tổ chức quản lý chợ thực hiện theo Điều 8 Nghị định số 60/2024/NĐ- CP;
b) Quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức quản lý chợ quy định tại Điều 9 Nghị định số 60/2024/NĐ-CP.
2. Nội quy chợ
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành kèm theo Quy định này Nội quy mẫu về chợ tại Phụ lục I, để thống nhất việc xây dựng nội quy chợ và áp dụng cho tất cả các chợ trên địa bàn tỉnh;
b) Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo Tổ chức quản lý chợ nghiên cứu xây dựng và ban hành Nội quy chợ theo mẫu tại Phụ lục I kèm theo quy định này;
c) Nội quy chợ phải được niêm yết công khai, rõ ràng, ở nơi dễ nhìn, dễ quan sát trong chợ và phải được phổ biến đến thương nhân kinh doanh tại chợ để mọi tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong phạm vi chợ biết, thực hiện;
d) Đối với các chợ đang hoạt động đã có Nội quy được phê duyệt, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực, tổ chức quản lý chợ phải rà soát, xây dựng và ban hành lại Nội quy chợ theo mẫu, đồng thời gửi đến các cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định.
3. Hướng dẫn, quy định về việc quản lý điểm kinh doanh tại chợ
a) Tổ chức quản lý chợ thực hiện việc quản lý điểm kinh doanh tại chợ theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 60/2024/NĐ-CP;
b) Quy định về việc quản lý điểm kinh doanh tại chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục II được đính kèm tại Quy định này.
Quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ do nhà nước đầu tư, quản lý thực hiện theo Chương IV, Nghị định 60/2024/NĐ-CP và các hướng dẫn của Bộ Tài chính.
1. Uỷ ban nhân dân cấp xã
a) Chủ trì thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ do Nhà nước đầu tư, quản lý trên địa bàn quản lý;
b) Quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng chợ quản lý giữa cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
c) Quyết định giao, thu hồi, thanh lý, xử lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng chợ do cấp xã quản lý; phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ thuộc phạm vi quản lý;
d) Căn cứ điều kiện thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp xã giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ cấp xã quản lý cho đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan chuyên môn về tài sản kết cấu hạ tầng chợ (Phòng Kinh tế/Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị) quản lý.
2. Trường hợp các chợ đã giao cho Ban Quản lý chợ là đơn vị sự nghiệp công lập hoặc Doanh nghiệp/ Hợp tác xã khai thác thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định số 60/2024/NĐ-CP.
Các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện quy định này.
Điều 10. Trách nhiệm của các sở, ngành
1. Sở Công Thương
a) Là cơ quan thường trực tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai các nội dung liên quan đến quản lý và phát triển chợ; phổ biến, hướng dẫn triển khai quy định về quản lý chợ;
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã về hồ sơ, thủ tục công bố phân hạng, phân loại chợ và hướng dẫn thực hiện các quy định việc quản lý điểm kinh doanh tại chợ theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành;
c) Đôn đốc kiểm tra, giám sát Ủy ban nhân dân cấp xã trong công tác quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp xã thường xuyên rà soát tài sản kết cấu hạ tầng chợ do Nhà nước đầu tư, quản lý;
đ) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, nghiên cứu, xây dựng chính sách phát triển chợ đêm, chợ cộng đồng, chợ có giá trị di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan kiến trúc trên địa bàn theo quy định;
e) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ với các nội dung chính theo Phụ lục II Nghị định số 60/2024/NĐ-CP;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về phát triển và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh;
h) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật và chính sách về phát triển, quản lý chợ.
2. Sở Tài chính
a) Hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng chợ theo quy định của pháp luật có liên quan;
b) Hướng dẫn kế toán tài sản kết cấu hạ tầng chợ;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ về thực hiện chế độ quản lý, tính hao mòn, trích khấu hao tài sản kết cấu hạ tầng chợ cho Uỷ ban nhân dân cấp xã và các Tổ chức được giao quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ; bán các vật tư, vật liệu thu hồi từ việc thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ;
d) Hướng dẫn thực hiện quy định quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc khai thác xử lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo quy định tại các Điều 32, Điều 33 Nghị định số 60/2024/NĐ-CP.
3. Sở Xây dựng
Hướng dẫn tổ chức thực hiện các nội dung liên quan đến tiêu chuẩn, định mức xây dựng, quy trình bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng chợ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Sở Nông nghiệp và Môi trường
a) Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để đầu tư xây dựng chợ theo kế hoạch phát triển chợ;
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát chỉ tiêu sử dụng đất chợ, kiểm tra, giám sát, đối chiếu việc đầu tư chợ phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt;
c) Hướng dẫn các địa phương thực hiện thủ tục thu hồi đất gắn liền với tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều 28 Nghị định số 60/2024/NĐ-CP.
5. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện công tác quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong phạm vi chợ và khu vực xung quanh chợ; phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các nội dung quy hoạch có liên quan đến chợ và quy định liên quan về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự thực hiện tại chợ.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tiếp nhận, quản lý, khai thác, sử dụng và thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trực tiếp đối với tất cả các chợ hạng 1, hạng 2, hạng 3 (bao gồm cả chợ đầu mối và chợ dân sinh) trên địa bàn theo quy định tại nghị định số 60/2024/NĐ-CP.
2. Phân hạng, phân loại chợ và niêm yết công khai theo quy định tại điểm a, khoản 8 Điều 38 Nghị định số 60/2024/NĐ-CP tại Trụ sở cơ quan và tại các chợ.
3. Quản lý nhà nước đối với tổ chức quản lý chợ và hoạt động kinh doanh tại chợ đối với các chợ đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn. Việc quản lý các chợ đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Tiếp nhận Phương án khai thác, bố trí, sắp xếp khu vực kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ đối với các chợ hoạt động trên địa bàn quản lý để nắm bắt, theo dõi quản lý.
5. Chỉ đạo rà soát, xây dựng phương án xóa bỏ các điểm kinh doanh tự phát, lấn chiếm hành lang, lề đường, không đảm bảo về an ninh trật tự, vệ sinh môi trường trên địa bàn quản lý.
6. Tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của các chợ trên địa bàn quản lý theo đúng quy định.
1. Các nội dung không quy định cụ thể trong quy định này thì thực hiện theo các quy định Nghị định 60/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Công Thương tỉnh Ninh Bình để xem xét, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh cho phù hợp./.
NỘI QUY MẪU VỀ CHỢ ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 167/2025/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2025 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
|
Tên cấp trên quản
lý trực tiếp |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
NỘI QUY CHỢ... (tên chợ)...
Để đảm bảo hoạt động của chợ... (tên chợ)... an toàn - văn minh - hiệu quả, tổ chức quản lý chợ, thương nhân và người đến mua, bán, giao dịch, tham quan, thi hành công vụ tại chợ thực hiện nghiêm các quy định sau:
Điều 1. Thời gian hoạt động của chợ
1. Chợ mở cửa từ... giờ... phút đến... giờ... phút hàng ngày (ngày lễ, ngày Tết và các ngày nghỉ khác sẽ có thông báo riêng).
2. Mọi người phải thực hiện đúng giờ giấc quy định về mở, đóng cửa chợ hàng ngày. Thời gian hoạt động của từng điểm kinh doanh (gồm quầy hàng, sạp hàng, cửa hàng, ki-ốt...) trong phạm vi chợ phải phù hợp với thời gian hoạt động chung của chợ.
3. Ngoài thời gian quy định trên, người không có nhiệm vụ, không được vào và ở lại trong chợ. Thương nhân nào có nhu cầu vào chợ phải được sự đồng ý của người phụ trách Tổ chức quản lý chợ và phải có sự giám sát của bảo vệ trong ca trực.
Điều 2. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh tại chợ
1. Quyền của thương nhân kinh doanh tại chợ.
a) Thương nhân có hợp đồng sử dụng hoặc hợp đồng thuê điểm kinh doanh tại chợ được quyền hoạt động kinh doanh theo hợp đồng đã ký;
b) Thương nhân được sang nhượng điểm kinh doanh hoặc cho thương nhân khác thuê lại điểm kinh doanh đang còn trong thời hạn hợp đồng khi được tổ chức quản lý chợ chấp thuận bằng văn bản.
c) Những người kinh doanh không thường xuyên được bố trí bán hàng trong chợ ở khu vực riêng và phải chấp hành Nội quy chợ.
2. Nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh tại chợ.
a) Thương nhân kinh doanh tại chợ phải thực hiện theo phương án bố trí, sắp xếp khu vực kinh doanh của tổ chức quản lý chợ;
b) Thương nhân kinh doanh tại chợ ngoài việc chấp hành các quy định của pháp luật, thực hiện nghiêm các trách nhiệm quy định về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số 19/2023/QH15, thực hiện nghiêm Nội quy chợ do tổ chức quản lý chợ ban hành theo quy định của pháp luật và chịu sự quản lý của tổ chức quản lý chợ;
c) Hàng hoá, dịch vụ kinh doanh tại chợ không thuộc trường hợp pháp luật cấm kinh doanh và đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật đối với hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện;
d) Không kinh doanh các ngành, nghề pháp luật cấm đầu tư kinh doanh và đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
đ) Đảm bảo các hình thức công khai, minh bạch, hiện đại hoá hoạt động kinh doanh áp dụng các hình thức thanh toán điện tử không dùng tiền mặt như (chuyển khoản, thẻ ngân hàng, ví điện tử, QR code..) cho hàng hoá, dịch vụ theo quy định tại Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15/5/2024 của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt, Nghị định 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng;
e) Định kỳ, đột xuất báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh... theo yêu cầu của tổ chức quản lý chợ và/hoặc cơ quan quản lý nhà nước.
Điều 3. Quy định về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại chợ
1. Hàng hóa kinh doanh tại chợ cần phải được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp theo ngành hàng, nhóm hàng, theo tính chất và yêu cầu phòng cháy chữa cháy, thiên tai…; không bố trí gần nhau các loại hàng hóa có ảnh hưởng xấu lẫn nhau... bảo đảm mỹ quan và văn minh thương mại theo sự hướng dẫn của tổ chức quản lý chợ.
2. Động vật đưa vào chợ phải có khu vực kinh doanh riêng và phải được nuôi nhốt trong lồng bảo đảm phòng dịch, vệ sinh, an toàn.
Điều 4. Quy định về người đến giao dịch, mua bán, tham quan, thi hành công vụ tại chợ
1. Mọi người đến chợ giao dịch, mua bán, tham quan, thi hành công vụ phải chấp hành các quy định của Nội quy chợ và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Người đến mua hàng hóa, dịch vụ tại chợ được quyền mua hoặc không mua hàng hóa, dịch vụ; từ chối mọi sự ép buộc dưới bất cứ hình thức nào của người kinh doanh; kiểm tra nhãn hàng, giá cả, chất lượng hàng hóa, cân, đong, đo, đếm các loại hàng hóa định mua hoặc đã mua; yêu cầu người bán cấp hóa đơn hợp pháp và giấy bảo hành nếu thấy cần thiết; góp ý về tác phong, thái độ phục vụ của người bán hàng và cán bộ, nhân viên tổ chức quản lý chợ.
3. Người tiêu dùng đến chợ thông tin kịp thời, chính xác cho cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan khi phát hiện sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ lưu hành trên thị trường không bảo đảm an toàn, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản của người tiêu dùng; hành vi của người bán hàng xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.
4. Cán bộ, nhân viên cơ quan nhà nước vào chợ để thi hành nhiệm vụ phải thông báo, xuất trình giấy tờ liên quan đến việc thi hành nhiệm vụ với tổ chức quản lý chợ.
Điều 5. Quy định đối với cán bộ, nhân viên, tổ chức quản lý chợ
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, quy định của đơn vị và nội quy chợ; thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được phân công, có tác phong đúng mực, thái độ hòa nhã, khiêm tốn khi giao tiếp và giải quyết công việc. Hướng dẫn cho mọi người trong chợ hiểu rõ và chấp hành theo đúng Nội quy chợ và pháp luật của Nhà nước.
2. Có trách nhiệm giải quyết kịp thời, đúng thẩm quyền các kiến nghị của thương nhân, người đến chợ giao dịch, mua, bán, tham quan, thi hành công vụ; báo cáo kịp thời với Thủ trưởng tổ chức quản lý chợ hoặc người được ủy quyền những vụ có liên quan đến công tác chợ vượt thẩm quyền giải quyết hoặc vụ việc đã giải quyết xong.
Tổ chức quản lý chợ có trách nhiệm hòa giải tranh chấp giữa người tiêu dùng và người bán hàng trong phạm vi chợ khi được yêu cầu.
3. Thu tiền thuê sử dụng điểm kinh doanh, các loại phí, lệ phí đúng mức quy định và phải sử dụng phiếu thu, vé... theo quy định của Nhà nước.
4. Nghiêm cấm mọi biểu hiện tiêu cực, gian lận, sách nhiễu gây cản trở, khó khăn cho hoạt động kinh doanh và các hoạt động hợp pháp khác tại chợ. Không uống rượu, bia và các chất kích thích khác trong thời gian thực hiện nhiệm vụ.
5. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc nhắc nhở thương nhân thực hiện nghiêm Nội quy chợ, các quy định về phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm; kịp thời phát hiện và ngăn chặn các loại tội phạm, tệ nạn xã hội... hoạt động, xảy ra trong phạm vi chợ.
6. Thường xuyên giám sát chất lượng, số lượng của hàng hóa, cân đối chứng, thiết bị đo lường trong khu vực chợ.
7. Thiết lập, niêm yết công khai đường dây nóng để tiếp nhận, giải quyết yêu cầu của người tiêu dùng phù hợp với cấp độ chợ đã được phân loại theo quy định của pháp luật. Báo cáo cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và quy định của pháp luật có liên quan khác.
8. Xử lý vi phạm theo nội quy đã được ban hành theo quy định của pháp luật. Định kỳ 06 tháng một lần thông báo, phối hợp với các cơ quan chức năng về thương mại, quản lý thị trường, an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng trong việc kiểm soát chất lượng, số lượng, nguồn gốc, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi chợ do mình quản lý.
Điều 6. Quy định về đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy, phòng chống thiên tai
1. Mọi người phải có trách nhiệm và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định pháp luật về phòng cháy và chữa cháy (PCCC), phòng chống thiên tai theo quy định của pháp luật hiện hành; chấp hành sự phân công, điều động của tổ chức quản lý chợ khi có sự cố xảy ra; nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng hỏa hoạn, thiên tai để xâm phạm tài sản của Nhà nước, của tập thể và của công dân.
2. Không treo, bày hàng hóa vào hành lang an toàn, hệ thống dây điện, thiết bị sử dụng điện, lấn chiếm đường đi lại, đường thoát nạn, cửa ra vào, cửa thoát nạn. Không tự ý làm phên liếp che mưa nắng, chống nóng.
3. Khu vực được phép sử dụng bếp đun nấu, sử dụng thiết bị điện, thắp hương, xông trầm, đốt nến, hóa vàng mã, đốt các loại giấy tờ, chất liệu khác phải đảm bảo tuyệt đối an toàn PCCC, an toàn điện.
4. Phải chấp hành các quy định an toàn về điện, chỉ được sử dụng các thiết bị, vật liệu điện được tổ chức quản lý chợ cho phép và/hoặc đã ghi trong hợp đồng.... Trường hợp hộ kinh doanh có nhu cầu sử dụng điện cho máy chuyên dùng hay sử dụng tăng công suất đã quy định trong hợp đồng phải đăng ký và được phép của tổ chức quản lý chợ mới được sử dụng. Thực hiện tự kiểm tra an toàn điện ở điểm kinh doanh. Khi mất điện hoặc nghỉ bán hàng, phải ngắt tất cả các thiết bị tiêu thụ điện.
5. Các phương tiện chữa cháy, nội quy, tiêu lệnh PCCC, biển báo cháy nổ, thoát hiểm, cảnh báo, đề phòng nguy hiểm... phải được giữ gìn và bảo quản, kiểm tra thường xuyên, không được làm hư hại, không được tự ý tháo dỡ, di chuyển, sử dụng vào mục đích khác; không để hàng hóa, vật cản che lấp thiết bị, dụng cụ chữa cháy...
6. Bộ phận phụ trách về công tác PCCC và phòng chống thiên tai tại chợ có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các hộ kinh doanh thực hiện tốt các quy định về PCCC và phòng chống thiên tai. Khi có sự cố xảy ra phải chủ động xử lý, cử người báo ngay cho lãnh đạo Tổ chức quản lý chợ, Công an PCCC và cơ quan phòng chống thiên tai địa phương, đồng thời tổ chức huy động mọi người cùng tham gia cứu chữa, hạn chế tối đa mọi thiệt hại do cháy nổ, thiên tai gây ra. Nếu để xảy ra cháy nổ, gây thiệt hại về người và tài sản do không thực hiện quy định về PCCC, phòng chống thiên tai... thì đối tượng vi phạm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 7. Quy định về đảm bảo an ninh, trật tự tại chợ
1. Mọi người phải bảo vệ, giữ gìn trật tự - an toàn xã hội, an ninh chính trị trong phạm vi chợ. Cấm mọi hành vi gây rối, trật tự trị an trong phạm vi chợ.
2. Mọi người có ý thức bảo vệ tài sản công; tự bảo quản tiền, hàng, tài sản riêng của mình; cảnh giác đề phòng mất cắp, có trách nhiệm tham gia phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội trong phạm vi chợ.
3. Hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong chợ không được để gây ra tiếng ồn quá mức cho phép ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và hoạt động chung của chợ.
4. Mọi người ra vào chợ phải theo đúng cửa và trong thời gian quy định; phải dừng, đậu, gửi xe đạp, xe máy và các phương tiện chuyên chở, đi lại khác đúng nơi quy định.
5. Các lực lượng vào làm dịch vụ trong chợ phải được phép và tuân thủ theo quy định của Tổ chức quản lý chợ.
6. Không tự ý họp chợ ngay ngoài phạm vi chợ và trước cổng, trên trục đường ra vào chợ làm ách tắc giao thông, ảnh hưởng đến hoạt động trong phạm vi chợ.
7. Đối với các phương tiện vận chuyển, bốc xếp hàng hóa khi ra vào chợ, xếp dỡ (lên xuống) hàng trong chợ đều phải tuân theo sự hướng dẫn, sắp xếp và theo quy định của Tổ chức quản lý chợ.
8. Trong thời gian chợ hoạt động, các thương nhân kinh doanh tại chợ tự bảo vệ hàng hóa, đồ dùng của mình. Hàng hóa, đồ dùng gửi qua đêm phải ký hợp đồng với Tổ chức quản lý chợ. Lực lượng bảo vệ chợ trong ca trực có trách nhiệm bảo đảm an toàn hàng hóa gửi lại chợ như đã nhận bàn giao với thương nhân và hợp đồng đã ký.
Điều 8. Quy định vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm
1. Mọi người hoạt động, đi lại trong phạm vi chợ phải giữ gìn vệ sinh chung, không phóng uế, vứt (xả) rác, đổ nước, chất thải, xác động vật chết, hàng hóa kém chất lượng, thức ăn ôi thiu bừa bãi trong phạm vi chợ.
2. Hạn chế sử dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân huỷ, khuyến khích thay thế bằng sản phẩm thân thiện với môi trường. Không đưa đồ vật bẩn, không chứa chấp, lưu giữ trong phạm vi chợ những đồ vật gây ô nhiễm, mất vệ sinh, là mầm bệnh.
3. Từng điểm kinh doanh (hay khu vực tổ ngành hàng) phải tự trang bị dụng cụ đựng rác riêng; rác thải phải được phân loại và bỏ vào các thùng rác có nắp đậy; việc đổ rác, chất thải bỏ đúng nơi thu gom, lưu chứa rác thải tạm thời; vệ sinh cá nhân (đại tiểu tiện) phải đúng nơi quy định.
4. Tham gia tổng vệ sinh theo lịch do Tổ chức quản lý chợ quy định.
5. Các điểm kinh doanh hàng thực phẩm, ăn uống phải bảo đảm luôn sạch sẽ, thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về kiểm dịch, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Điều 9. Xây dựng chợ văn minh thương mại, quy tắc ứng xử
1. Duy trì và phát huy truyền thống dân tộc, thực hiện văn minh thương mại; ăn mặc gọn gàng, lịch sự; lịch thiệp, hòa nhã trong giao tiếp, ứng xử với bạn hàng, khách hàng và mọi người.
2. Thuận mua vừa bán, trung thực trong kinh doanh; không tranh giành, lôi kéo khách hàng, không nài ép, lừa dối khách hàng. Thực hiện niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ tại địa điểm kinh doanh, phải trung thực trong niêm yết giá; bán, thu tiền đúng giá niêm yết.
3. Các dụng cụ đo lường sử dụng tại chợ phải đảm bảo tiêu chuẩn và được kiểm định theo quy định của pháp luật; dụng cụ đo lường phải được đặt tại chỗ bán hàng để người mua hàng có thể dễ dàng theo dõi quá trình cân, tính tiền và nhận hàng. Thực hiện cân, đo, đong, đếm chính xác.
4. Không tự ý sửa chữa, cơi nới, đào bới nền chợ làm thay đổi, biến dạng và làm hư hại cấu trúc công trình, trang thiết bị của chợ. Khi có nhu cầu cải tạo, sửa chữa, thay đổi, lắp đặt mới các trang thiết bị phải được sự đồng ý bằng văn bản của Tổ chức quản lý chợ.
5. Việc thiết kế quầy, sạp, ki ốt, cửa hàng, biển hiệu, quảng cáo... trong phạm vi chợ phải thực hiện theo quy định của tổ chức quản lý chợ và không trái với các quy định của pháp luật.
6. Nghiêm chỉnh chấp hành phương án, quy định về bố trí, sắp xếp ngành nghề, điểm kinh doanh của Tổ chức quản lý chợ.
7. Thực hiện đoàn kết, tương trợ trong ngành hàng và những hộ kinh doanh lân cận.
Điều 10. Yêu cầu về tổ chức, tham gia các hoạt động văn hóa, xã hội tại chợ
1. Thương nhân kinh doanh thường xuyên, cố định tại chợ, cán bộ, nhân viên quản lý chợ có quyền và nghĩa vụ tham gia các phong trào thi đua, các hoạt động văn hóa, xã hội, từ thiện do Nhà nước, địa phương và Tổ chức quản lý chợ tổ chức, phát động trong phạm vi chợ.
2. Cán bộ, nhân viên quản lý chợ, thương nhân kinh doanh thường xuyên, cố định tại chợ có trách nhiệm tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt do Tổ chức quản lý chợ, tổ ngành hàng và các đoàn thể tổ chức trong phạm vi chợ.
3. Những vấn đề cần tham gia, góp ý... mọi người có thể đến gặp trực tiếp người phụ trách Tổ chức quản lý chợ vào (buổi...) thứ... hàng tuần hoặc gửi bằng văn bản qua hòm thư góp ý được đặt tại...
4. Tổ chức quản lý chợ có trách nhiệm thông tin tới các hộ kinh doanh và mọi người kịp thời biết và thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan... (thông qua hệ thống loa truyền thanh của chợ, tổ chức họp phổ biến trực tiếp hoặc gửi văn bản tới tay những người có liên quan).
Điều 11. Quy định về xử lý các hành vi vi phạm tại chợ
1. Cán bộ, nhân viên quản lý chợ, thương nhân kinh doanh thường xuyên, cố định và người kinh doanh không thường xuyên tại chợ, người đến chợ mua, bán, tham quan, thi hành công vụ... nếu vi phạm pháp luật trong phạm vi chợ và/hoặc vi phạm Nội quy chợ, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hoặc bị xử lý theo quy định của Nội quy chợ.
2. Đối với các hành vi vi phạm pháp luật Nhà nước, Tổ chức quản lý chợ có trách nhiệm lập biên bản và chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét xử lý theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.
3. Đối với các hành vi vi phạm Nội quy chợ của thương nhân kinh doanh tại chợ, tùy theo tính chất mức độ vi phạm Thủ trưởng Tổ chức quản lý chợ có thể áp dụng một trong các hình thức xử lý gồm: Phê bình, Cảnh cáo, đình chỉ hoạt động kinh doanh, rút (cắt – hủy bỏ) hợp đồng thuê, sử dụng điểm kinh doanh và thu hồi lại điểm kinh doanh.
(Do tổ chức quản lý chợ quy định những nội dung riêng cho từng chợ, phù hợp thực tiễn và quy định pháp luật hiện hành)
1. Bản Nội quy này có hiệu lực kể từ ngày … tháng .. năm …..
2. Toàn bộ Nội quy này được phổ biến đến mọi đối tượng hoạt động kinh doanh, làm việc thường xuyên, ổn định tại chợ. Bản tóm tắt những điểm chính, cần thiết của Nội quy này được niêm yết công khai, rõ ràng, ở nơi dễ nhìn, dễ quan sát trong phạm vi chợ .
3. Ngoài việc phải nghiêm chỉnh chấp hành Nội quy chợ và các quy định pháp luật hiện hành, thương nhân, hộ kinh doanh không thường xuyên, người đến chợ giao dịch, mua, bán, tham quan, thi hành công vụ... còn phải tuân theo sự hướng dẫn của cán bộ, nhân viên tổ chức quản lý chợ.
|
|
Tổ chức quản lý chợ |
HƯỚNG DẪN, QUY ĐỊNH VỀ VIỆC QUẢN LÝ ĐIỂM KINH DOANH TẠI
CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 167/2025/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2025 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
1. Trách nhiệm của tổ chức quản lý chợ, quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh tại chợ trong quản lý, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ thực hiện theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05/6/2024 của Chính phủ.
2. Tổ chức quản lý chợ phải lập phương án khai thác, bố trí, sắp xếp khu vực kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh và thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp xã để theo dõi, quản lý.
3. Phương án khai thác, bố trí, sắp xếp, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Sơ đồ sắp xếp, bố trí khu vực kinh doanh thường xuyên và khu vực kinh doanh không thường xuyên tại chợ;
b) Đối với khu vực kinh doanh thường xuyên: Phân định sơ bộ các nhóm ngành nghề kinh doanh theo từng khu vực; xác định số lượng, diện tích các loại điểm kinh doanh tại chợ;
c) Quy định về thời hạn cho thuê, sử dụng điểm kinh tại chợ tương ứng với từng loại điểm kinh doanh tại chợ (Thời hạn thuê điểm kinh doanh tại chợ do các bên tự thỏa thuận trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Thời hạn thuê điểm kinh doanh tại chợ phải được thể hiện trong hợp đồng ký giữa tổ chức quản lý chợ và thương nhân kinh doanh tại chợ); quy định giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ; quy định giá dịch vụ trông giữ xe, giá dịch vụ chủ yếu tại chợ;
d) Các biện pháp tổ chức thực hiện phương án bố trí, sắp xếp, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ; biện pháp xử lý khi sử dụng điểm kinh doanh sai mục đích, cơi nới sai thiết kế xây dựng; công tác phòng cháy chữa cháy; vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn vệ sinh thực phẩm trong phạm vi chợ; điều khoản quy định trong trường hợp nhà nước thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bị mất, hủy hoại tài sản kết cấu hạ tầng chợ;
đ) Đối với các chợ đầu tư xây dựng lại, nâng cấp sửa chữa có ảnh hưởng đến bố trí lại các điểm kinh doanh phải có sự thống nhất với các thương nhân hoặc đại diện tổ, ngành hàng tại chợ trong quá trình lập phương án bố trí, sắp xếp, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ;
e) Quy định khác phù hợp với các quy định của pháp luật và tình hình thực tế của chợ (nếu có).
4. Tổ chức quản lý chợ thực hiện cho thuê điểm kinh doanh tại chợ theo quy trình sau:
a) Lập, niêm yết công khai tại chợ và các phương tiện truyền thông về phương án khai thác, bố trí, sắp xếp, khu vực kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ và thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
b) Tiếp nhận đơn đăng ký của thương nhân. Trường hợp 01 điểm kinh doanh có từ 02 thương nhân đăng ký trở lên thì tổ chức bốc thăm (Đối với chợ được đầu tư từ nguồn vốn nhà nước trong trường hợp không hoặc chưa thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ) hoặc đấu thầu (Đối với chợ được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước);
c) Ký hợp đồng cho thuê điểm kinh doanh theo phương án khai thác, bố trí, sắp xếp khu vực kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ và theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện bố trí, sắp xếp thương nhân sử dụng điểm kinh doanh.
5. Tổ chức quản lý chợ kiểm tra, giám sát việc sử dụng điểm kinh doanh tại chợ sau khi ký hợp đồng cho thương nhân thuê.
6. Nghiêm cấm việc cơi nới sai thiết kế xây dựng, sử dụng sai mục đích, công năng được phê duyệt.
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh