Quyết định 1470/QĐ-UBND năm 2025 về Kế hoạch phát động phong trào thi đua “Sơn La thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số” giai đoạn 2025-2030
| Số hiệu | 1470/QĐ-UBND |
| Ngày ban hành | 21/06/2025 |
| Ngày có hiệu lực | 21/06/2025 |
| Loại văn bản | Quyết định |
| Cơ quan ban hành | Tỉnh Sơn La |
| Người ký | Tráng Thị Xuân |
| Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 1470/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 21 tháng 6 năm 2025 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số;
Căn cứ Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 01/4/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung cập nhật Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57- NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 14/5/2025 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Phong trào thi đua “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số”;
Thực hiện Kế hoạch số 333-KH/TU ngày 07/5/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
Thực hiện Kế hoạch số 142/KH-UBND của UBND tỉnh ngày 04/6/2025 về thực hiện Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 01/4/2025 của Chính phủ và Kế hoạch hành động số 333-KH/TU ngày 07/5/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
Thực hiện Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 22/5/2025 của UBND tỉnh Triển khai, thực hiện Phong trào “Bình dân học vụ số” trên địa bàn tỉnh Sơn La;
Thực hiện Kế hoạch số 110/KH-UBND ngày 23/4/2025 của UBND tỉnh Triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao chất lượng về cung cấp và sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Sơn La;
Căn cứ Quyết định số 1068/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2025 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ủy quyền chỉ đạo, điều hành, giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 361/TTr-SNV ngày 18 tháng 6 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành./.
|
|
KT. CHỦ TỊCH |
PHÁT ĐỘNG PHONG TRÀO THI ĐUA “SƠN LA THI ĐUA ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ” GIAI ĐOẠN 2025-2030
(Kèm theo Quyết định số 1470/QĐ-UBND ngày 21 tháng 06 năm 2025 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 14/5/2025 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Phong trào thi đua “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số”; Kế hoạch số 333-KH/TU ngày 07/5/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; Kế hoạch số 142/KH-UBND của UBND tỉnh ngày 04/6/2025 thực hiện Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 01/4/2025 của Chính phủ và Kế hoạch hành động số 333-KH/TU ngày 07/5/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 22/5/2025 của UBND tỉnh Triển khai, thực hiện Phong trào “Bình dân học vụ số” trên địa bàn tỉnh Sơn La; Kế hoạch số 110/KH-UBND ngày 23/4/2025 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao chất lượng về cung cấp và sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Sơn La. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát động Phong trào thi đua “Sơn La thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số” giai đoạn 2025-2030 (gọi tắt là Phong trào thi đua) cụ thể như sau:
1. Mục đích
a) Phát huy truyền thống yêu nước, tăng cường sự lãnh đạo toàn diện của Đảng, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự tham gia tích cực của doanh nhân, doanh nghiệp và Nhân dân đối với phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 1470/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 21 tháng 6 năm 2025 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số;
Căn cứ Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 01/4/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung cập nhật Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57- NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 14/5/2025 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Phong trào thi đua “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số”;
Thực hiện Kế hoạch số 333-KH/TU ngày 07/5/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
Thực hiện Kế hoạch số 142/KH-UBND của UBND tỉnh ngày 04/6/2025 về thực hiện Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 01/4/2025 của Chính phủ và Kế hoạch hành động số 333-KH/TU ngày 07/5/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
Thực hiện Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 22/5/2025 của UBND tỉnh Triển khai, thực hiện Phong trào “Bình dân học vụ số” trên địa bàn tỉnh Sơn La;
Thực hiện Kế hoạch số 110/KH-UBND ngày 23/4/2025 của UBND tỉnh Triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao chất lượng về cung cấp và sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Sơn La;
Căn cứ Quyết định số 1068/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2025 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ủy quyền chỉ đạo, điều hành, giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 361/TTr-SNV ngày 18 tháng 6 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành./.
|
|
KT. CHỦ TỊCH |
PHÁT ĐỘNG PHONG TRÀO THI ĐUA “SƠN LA THI ĐUA ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ” GIAI ĐOẠN 2025-2030
(Kèm theo Quyết định số 1470/QĐ-UBND ngày 21 tháng 06 năm 2025 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 14/5/2025 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Phong trào thi đua “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số”; Kế hoạch số 333-KH/TU ngày 07/5/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; Kế hoạch số 142/KH-UBND của UBND tỉnh ngày 04/6/2025 thực hiện Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 01/4/2025 của Chính phủ và Kế hoạch hành động số 333-KH/TU ngày 07/5/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 22/5/2025 của UBND tỉnh Triển khai, thực hiện Phong trào “Bình dân học vụ số” trên địa bàn tỉnh Sơn La; Kế hoạch số 110/KH-UBND ngày 23/4/2025 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao chất lượng về cung cấp và sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Sơn La. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát động Phong trào thi đua “Sơn La thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số” giai đoạn 2025-2030 (gọi tắt là Phong trào thi đua) cụ thể như sau:
1. Mục đích
a) Phát huy truyền thống yêu nước, tăng cường sự lãnh đạo toàn diện của Đảng, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự tham gia tích cực của doanh nhân, doanh nghiệp và Nhân dân đối với phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
b) Khơi dậy mạnh mẽ khát vọng phát triển đất nước, phát huy tính chủ động, sáng tạo trong toàn hệ thống chính trị và trong Nhân dân, tự lực tự cường, khai thác tối đa năng lực nội sinh, với quan điểm: “Người dân và doanh nghiệp là trung tâm, là chủ thể, nguồn lực, động lực chính, nhà khoa học là nhân tố then chốt; Nhà nước giữ vai trò dẫn dắt, thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia”.
c) Phấn đấu đạt và vượt các mục tiêu tại Nghị quyết số 57-NQ/TW, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan quản lý nhà nước, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân.
Triển khai sâu rộng, hiệu quả Phong trào “Bình dân học vụ số” gắn với "Học tập số" đến đông đảo cán bộ, công chức, viên chức, các tầng lớp Nhân dân nhằm phổ cập tri thức cơ bản về chuyển đổi số,
d) Biểu dương, tôn vinh, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Phong trào thi đua; kịp thời phát hiện, bồi dưỡng, biểu dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến, các sáng kiến, kinh nghiệm hay trong Phong trào thi đua nhằm tạo sự lan tỏa trong toàn tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Phong trào thi đua do Thủ tướng phát động và Phong trào thi đua của tỉnh Sơn La phải được triển khai sâu rộng đến tất cả các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp và người dân…trên địa bàn tỉnh bảo đảm thiết thực, hiệu quả, với nội dung, hình thức phong phú, tạo nên cuộc vận động toàn dân thi đua học tập, rèn luyện kỹ năng số, tích cực tham gia vào tiến trình chuyển đổi số. Cán bộ, đảng viên tiên phong, gương mẫu thực hiện Phong trào, góp phần lan tỏa tinh thần tự học, tự nâng cao tri thức, kỹ năng số, chuyển quá trình học tập, rèn luyện, nâng cao và ứng dụng tri thức số trở thành nhu cầu tự thân của mỗi người dân.
b) Các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp… phải coi việc thực hiện Phong trào thi đua là nhiệm vụ quan trọng, luôn song hành trong chỉ đạo, điều hành các hoạt động của đơn vị; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch, đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số theo từng ngành, lĩnh vực, địa phương, đơn vị.
c) Đề cao trách nhiệm, vai trò của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện Phong trào thi đua; việc tổ chức thực hiện Phong trào thi đua phải thường xuyên, liên tục, có đôn đốc, kiểm tra, đánh giá sơ kết, tổng kết.
d) Công tác khen thưởng đảm bảo dân chủ, chính xác, công khai, minh bạch, kịp thời, đúng đối tượng, đúng quy định hiện hành.
1. Đối tượng thi đua
a) Tập thể: Văn phòng Tỉnh ủy và các cơ quan giúp việc Tỉnh ủy; các sở, ban, ngành; lực lượng vũ trang; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị xã hội; các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh; UBND cấp cơ sở; các tổ chức, doanh nghiệp… trên địa bàn tỉnh.
b) Cá nhân: Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp và các tầng lớp Nhân dân.
2. Thời gian thực hiện
Phong trào thi đua được triển khai thực hiện từ năm 2025 đến năm 2030, chia thành các giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1 (từ 2025 - 2027);
- Giai đoạn 2 (từ 2027 - 2030).
III. NỘI DUNG PHONG TRÀO THI ĐUA
1. Mục tiêu thi đua
Hưởng ứng Phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động, tỉnh Sơn La thi đua phấn đấu hoàn thành các mục tiêu cơ bản, nhiệm vụ và giải pháp theo Kế hoạch số 333-KH/TU; Kế hoạch số 142/KH-UBND, Kế hoạch số 136/KH-UBND, Kế hoạch số 110/KH-UBND.
2. Nội dung thi đua
Tổ chức các phong trào thi đua với chủ đề, nội dung phù hợp, phấn đấu đạt, vượt và về đích sớm các mục tiêu cơ bản, thực hiện toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch số 333-KH/TU; Kế hoạch số 142/KH-UBND; Kế hoạch số 136/KH-UBND; Kế hoạch số 110/KH-UBND. Tập trung thi đua thực hiện các nội dung chủ yếu sau:
a) Thi đua nâng cao nhận thức, đột phá về đổi mới tư duy, xác định quyết tâm chính trị mạnh mẽ, quyết liệt lãnh đạo, chỉ đạo, tạo xung lực mới, khí thế mới trong toàn xã hội về phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Gắn tuyên truyền các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số với các nghị quyết, chương trình hành động, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của các cấp, các ngành, địa phương.
b) Thi đua học tập và triển khai thực hiện các nhiệm vụ trên các nền tảng số, tích cực triển khai phong trào “học tập số” và phong trào “Bình dân học vụ số”, thường xuyên nâng cao kiến thức về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, kỹ năng số, công nghệ số cơ bản trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân.
c) Thi đua tập trung quyết liệt, khẩn trương hoàn thiện cơ chế, chính sách, xóa bỏ mọi tư tưởng, quan niệm, rào cản đang cản trở sự phát triển; đưa chính sách thành một lợi thế cạnh tranh trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
d) Thi đua phát triển Hạ tầng cho phát triển khoa học, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, nhất là Hạ tầng số; tăng cường đầu tư, hoàn thiện hạ tầng cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Trọng tâm tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng, hoàn thành và đưa vào khai thác hiệu quả các cơ sở dữ liệu phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; kết nối, khai thác, chia sẻ hiệu quả dữ liệu giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị.
đ) Thi đua phát triển Chính quyền số, đẩy mạnh ứng dụng số trong cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính; tăng cường quản lý, nhà nước trên môi trường số từ tỉnh đến địa phương; kết nối và vận hành thông suốt các cơ quan trong hệ thống chính trị, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên số, dữ liệu số.
e) Thi đua phát triển xã hội số, tập trung chuyển đổi số xã hội, đào tạo, tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng về công nghệ số và chuyển đổi số. Chuẩn bị nguồn nhân lực cho chuyển đổi số để phát triển xã hội số. Tập trung phát triển, trọng dụng nhân lực có chất lượng cao, nhân tài đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
f) Thi đua phát triển kinh tế số, phát triển doanh nghiệp công nghệ số. Thúc đẩy chuyển đổi số trong doanh nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và của cả nền kinh tế. Tập trung xây dựng chính sách ưu đãi, khuyến khích các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ kinh doanh đầu tư cho chuyển đổi số, nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, quản trị doanh nghiệp.
g) Thi đua bảo đảm an toàn, an ninh mạng, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, nhất là các lĩnh vực trí tuệ nhân tạo, công nghệ sinh học, công nghệ lượng tử, bán dẫn, năng lượng nguyên tử và các công nghệ chiến lược khác. Tăng cường ứng dụng công nghệ số, công nghệ quốc phòng mới trong các hệ thống chỉ huy, điều hành, quản lý lực lượng vũ trang; Chú trọng xây dựng, củng cố các lực lượng nòng cốt về an toàn, an ninh mạng.
IV. TIÊU CHÍ THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
1. Tiêu chí thi đua
a) Đối với các sở, ban, ngành, địa phương
- Triển khai có hiệu quả Phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động. Đồng thời phát động, triển khai sâu rộng phong trào thi đua của tỉnh đến các đơn vị trực thuộc và các cá nhân thuộc quyền quản lý. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp và cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện phong trào thi đua.
- Hoàn thành có chất lượng, đúng thời gian các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Kế hoạch số 333-KH/TU; Kế hoạch số 142/KH-UBND; Kế hoạch số 136/KH-UBND; Kế hoạch số 110/KH-UBND. Kịp thời tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành đồng bộ các quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đầu tư, đầu tư công…, để tháo gỡ các điểm nghẽn, giải phóng các nguồn lực; cải cách phương thức quản lý, cơ chế quản lý tài chính, đơn giản hóa tối đa các thủ tục hành chính.
- Xây dựng, phát huy hiệu quả các dữ liệu quốc gia, dữ liệu của tỉnh, sở, ban, ngành đảm bảo liên thông, tích hợp, chia sẻ. Phát triển mạnh mẽ ứng dụng trí tuệ nhân tạo dựa trên dữ liệu lớn đối với các sở, ngành, lĩnh vực quan trọng.
- Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước đầu tư, phát triển về công nghệ số để phát triển hạ tầng số, dẫn dắt chuyển đổi số và đủ năng lực cạnh tranh quốc tế. Thu hút, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số.
- Thực hiện có kết quả việc tinh gọn bộ máy gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động; giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông bảo đảm nguyên tắc tiếp nhận hồ sơ phi địa giới; tích cực trong thực hiện tái cấu trúc quy trình để đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, cá nhân hóa và dựa trên dữ liệu.
b) Đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội
- Tuyên truyền đến các cơ sở Hội, đoàn viên, hội viên về Phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phát động và Phong trào thi đua của tỉnh. Tổ chức các hoạt động cụ thể, thiết thực, hiệu quả và huy động sự tham gia phối hợp giữa cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị liên quan trong việc phổ biến, tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân hiểu rõ ý nghĩa, mục đích, tầm quan trọng của phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
- Có sáng kiến, giải pháp triển khai sâu rộng phong trào học tập số, bình dân học vụ số góp phần phổ cập, nâng cao kiến thức khoa học, công nghệ, kiến thức số trong cán bộ, công chức và nhân dân; có sáng kiến, giải pháp, cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả trong công tác hướng dẫn, vận động Nhân dân thực hiện Kế hoạch số 333-KH/TU; Kế hoạch số 142/KH-UBND; Kế hoạch số 136/KH-UBND; Kế hoạch số 110/KH-UBND phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội, tham gia xây dựng pháp luật, cơ chế, chính sách về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
c) Đối với các doanh nghiệp
- Đẩy mạnh đầu tư cho chuyển đổi số, nghiên cứu, ứng dụng khoa học, đổi mới công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, làm chủ công nghệ số.
- Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và tiêu biểu đi đầu trong việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học, chuyển đổi số trong nội bộ doanh nghiệp; cung cấp các ứng dụng Công nghệ thông tin, chuyển đổi số tiêu biểu góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp địa phương.
- Cải cách mô hình quản lý, mở rộng năng lực áp dụng các công nghệ mới, số hóa và phát triển sản phẩm, dịch vụ có tính chất đột phá để tạo ra sự khác biệt và cạnh tranh trên thị trường.
d) Đối với cá nhân
- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nỗ lực, có sáng kiến, giải pháp hữu ích trong việc xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện cơ chế, chính sách, quy định, thủ tục hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới dựa trên công nghệ số, Internet và không gian mạng.
- Có nhiều thành tích tiêu biểu, sáng kiến, giải pháp đề xuất, dám nghĩ, dám làm nhằm đẩy nhanh tiến độ quá trình phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới dựa trên công nghệ số, Internet và không gian mạng.
2. Hình thức, tiêu chuẩn, số lượng khen thưởng
a) Hình thức khen thưởng
- Khen thưởng cấp Nhà nước (tổng kết): Huân chương Lao động; Cờ Thi đua của Chính phủ; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
- Khen thưởng cấp tỉnh: Cờ Thi đua của UBND tỉnh (tổng kết); Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh (sơ kết, tổng kết).
- Giấy khen của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương (hằng năm, sơ kết, tổng kết).
b) Tiêu chuẩn khen thưởng
Căn cứ vào thành tích đạt được của các tập thể, cá nhân trong tổ chức thực hiện Phong trào thi đua, Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các đơn vị liên quan hướng dẫn khen thưởng sơ kết, tổng kết đảm bảo theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
c) Số lượng khen thưởng
- Đối với khen thưởng cấp Nhà nước: Thực hiện theo Hướng dẫn của Trung ương.
- Đối với Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh: Căn cứ vào thành tích đạt được của các tập thể, cá nhân trong thực hiện Phong trào thi đua. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng hướng dẫn khen thưởng vào dịp sơ kết, tổng kết Phong trào thi đua.
- Đối với Giấy khen của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương theo điều kiện, tiêu chuẩn đã quy định xét tặng Giấy khen hằng năm, sơ kết, tổng kết đối với các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua cho phù hợp.
1. Phong trào thi đua được tổ chức thực hiện từ năm 2025 đến năm 2030.
2. Năm 2025 đến năm 2030: Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ vào tình hình thực tiễn, tiến hành đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện Phong trào thi đua và thực hiện khen thưởng theo thẩm quyền theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
3. Năm 2027, 2030: Sơ kết, tổng kết Phong trào thi đua; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương khen thưởng theo thẩm quyền và đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Phong trào thi đua. Đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc được Chủ tịch UBND tỉnh xem xét đề nghị Thủ tướng Chính phủ khen thưởng theo quy định.
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp
Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Phong trào thi đua với nội dung, tiêu chí thi đua rõ ràng, bám sát các nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Gửi văn bản triển khai thực hiện Phong trào thi đua về Sở Nội vụ trước ngày 30/6/2025 (đối với UBND cấp cơ sở gửi về Sở Nội vụ trước ngày 30/7/2025) để tổng hợp, theo dõi, báo cáo UBND tỉnh và định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Phong trào thi đua về Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ trước ngày 10/11 hàng năm.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
Tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân tích cực nâng cao nhận thức về chuyển đổi số và các kỹ năng ứng dụng công nghệ số, lựa chọn đảm nhận những nội dung phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và khả năng của đoàn viên, hội viên trong việc thực hiện chuyển đổi số của tỉnh.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Ban Tuyên giáo và Dân vận tiếp tục chỉ đạo các cơ quan truyền thông trong tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, mở các chuyên trang, chuyên mục, tăng cường thời lượng nhằm phát hiện, biểu dương và nhân rộng những cách làm mới, sáng tạo, hiệu quả, các điển hình tiên tiến trong thực hiện Phong trào thi đua.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Quan tâm lựa chọn và đưa nội dung chuyển đổi số vào chương trình giảng dạy, các hoạt động ngoại khóa ở các cấp học, bậc học.
b) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp chú trọng nâng cao năng lực đào tạo về công nghệ thông tin, đẩy mạnh triển khai hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập trên môi trường số gắn với Phong trào “Bình dân học vụ số”, “Học tập số”.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Phối hợp với Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp tục chỉ đạo các cơ quan truyền thông trong tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, mở các chuyên trang, chuyên mục, tăng cường thời lượng nhằm phát hiện, biểu dương và nhân rộng những cách làm mới, sáng tạo, hiệu quả, các điển hình tiên tiến về thực hiện Phong trào thi đua.
b) Chủ trì tham mưu tổ chức các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 333-KH/TU, Kế hoạch số 142/KH-UBND, Kế hoạch số 136/KH-UBND; Kế hoạch số 110/KH-UBND.
c) Tham mưu, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện Kế hoạch này. Phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình tổ chức thực hiện Phong trào thi đua của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
d) Phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn khen thưởng các tập thể, cá nhân đã có thành tích xuất sắc trong thực hiện Phong trào thi đua (khi sơ kết, tổng kết).
đ) Chủ trì, tổng hợp, đề xuất khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai Phong trào thi đua khi sơ kết, tổng kết Phong trào thi đua (gắn với Hội nghị sơ kết, tổng kết thực hiện kế hoạch của tỉnh).
6. Sở Nội vụ
a) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Phong trào thi đua.
b) Tham mưu ban hành hướng dẫn khen thưởng khi sơ kết, tổng kết Phong trào thi đua (sau khi phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị có liên quan).
c) Thẩm định thành tích của các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai thực hiện Phong trào thi đua trình các cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.
d) Phối hợp với cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu xây dựng báo cáo kết quả thực hiện Phong trào thi đua theo quy định.
7. Cơ quan báo chí của tỉnh: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, mở các chuyên trang, chuyên mục, tăng cường thời lượng, bám sát cơ sở nhằm kịp thời phát hiện, biểu dương và nhân rộng những mô hình hay, cách làm mới, các điển hình tiên tiến trên các loại hình báo chí và mạng xã hội.
8. Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong hoạt động của doanh nghiệp, đảm bảo an toàn, an ninh mạng, nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương, các tổ chức, cá nhân liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này./.
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh