Quyết định 1233/QĐ-UBND năm 2025 về Quy chế tổ chức hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Khánh Hòa
| Số hiệu | 1233/QĐ-UBND |
| Ngày ban hành | 18/09/2025 |
| Ngày có hiệu lực | 18/09/2025 |
| Loại văn bản | Quyết định |
| Cơ quan ban hành | Tỉnh Khánh Hòa |
| Người ký | Nguyễn Long Biên |
| Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 1233/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 18 tháng 9 năm 2025 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16/6/2025;
Căn cứ Nghị định số 118/2025/NĐ-CP ngày 09/6/2025 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Một cửa và Cổng Dịch vụ công quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 17/QĐ-UBND ngày 01/7/2025 của UBND tỉnh về việc hợp nhất Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Ninh Thuận và Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Khánh Hòa và tiếp nhận chức năng kiểm soát thủ tục hành chính từ Phòng Nội chính và Kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 1538/TTr-VPUBND ngày 29/8/2025 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 2711/SNV-TCBC&CCVC ngày 12/9/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 1233/QĐ-UBND ngày 18/9/2025 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định tổ chức hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Khánh Hòa (sau đây gọi tắt là Trung tâm).
2. Quy chế này áp dụng đối với:
a) Các sở, ban, ngành, các cơ quan Trung ương tổ chức theo hệ thống ngành dọc đặt tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến hoạt động giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị).
b) Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích, ngân hàng thương mại được lựa chọn cung cấp dịch vụ thu phí, lệ phí; doanh nghiệp, cá nhân được thuê hoặc được ủy quyền thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
c) Cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm giải quyết TTHC và nhân viên của các cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này (sau đây gọi là cán bộ, công chức, viên chức).
d) Tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính tại Trung tâm (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân).
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Trung tâm
1. Việc giải quyết TTHC tại Trung tâm tuân thủ theo các nguyên tắc theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 118/2025/NĐ-CP ngày 09/6/2025 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Một cửa và Cổng Dịch vụ công quốc gia (sau đây gọi tắt là Nghị định số 118/2025/NĐ-CP), Điều 4 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử (sau đây gọi tắt là Nghị định số 45/2020/NĐ-CP), quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh của UBND tỉnh và các quy định có liên quan.
2. Trung tâm có mối quan hệ với các cơ quan, đơn vị, địa phương theo nguyên tắc phối hợp. Khi giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Trung tâm nhưng có liên quan đến các cơ quan, đơn vị, địa phương thì Trung tâm trao đổi thống nhất với các cơ quan, đơn vị, địa phương.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 1233/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 18 tháng 9 năm 2025 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16/6/2025;
Căn cứ Nghị định số 118/2025/NĐ-CP ngày 09/6/2025 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Một cửa và Cổng Dịch vụ công quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 17/QĐ-UBND ngày 01/7/2025 của UBND tỉnh về việc hợp nhất Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Ninh Thuận và Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Khánh Hòa và tiếp nhận chức năng kiểm soát thủ tục hành chính từ Phòng Nội chính và Kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 1538/TTr-VPUBND ngày 29/8/2025 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 2711/SNV-TCBC&CCVC ngày 12/9/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 1233/QĐ-UBND ngày 18/9/2025 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định tổ chức hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Khánh Hòa (sau đây gọi tắt là Trung tâm).
2. Quy chế này áp dụng đối với:
a) Các sở, ban, ngành, các cơ quan Trung ương tổ chức theo hệ thống ngành dọc đặt tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến hoạt động giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị).
b) Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích, ngân hàng thương mại được lựa chọn cung cấp dịch vụ thu phí, lệ phí; doanh nghiệp, cá nhân được thuê hoặc được ủy quyền thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
c) Cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm giải quyết TTHC và nhân viên của các cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này (sau đây gọi là cán bộ, công chức, viên chức).
d) Tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính tại Trung tâm (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân).
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Trung tâm
1. Việc giải quyết TTHC tại Trung tâm tuân thủ theo các nguyên tắc theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 118/2025/NĐ-CP ngày 09/6/2025 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Một cửa và Cổng Dịch vụ công quốc gia (sau đây gọi tắt là Nghị định số 118/2025/NĐ-CP), Điều 4 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử (sau đây gọi tắt là Nghị định số 45/2020/NĐ-CP), quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh của UBND tỉnh và các quy định có liên quan.
2. Trung tâm có mối quan hệ với các cơ quan, đơn vị, địa phương theo nguyên tắc phối hợp. Khi giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Trung tâm nhưng có liên quan đến các cơ quan, đơn vị, địa phương thì Trung tâm trao đổi thống nhất với các cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành thống nhất của lãnh đạo Trung tâm đối với nhiệm vụ được Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3. Những hành vi không được làm trong giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm
1. Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Trung tâm và tại cơ quan có thẩm quyền không được thực hiện các hành vi theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 118/2025/NĐ-CP, khoản 2 Điều 6 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP, quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh của UBND tỉnh và quy định pháp luật liên quan.
2. Cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải quyết TTHC không được thực hiện các hành vi theo quy định khoản 2 Điều 5 Nghị định số 118/2025/NĐ-CP, khoản 3 Điều 5 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP, quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh của UBND tỉnh và quy định pháp luật liên quan.
3. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ để thực hiện công việc hỗ trợ, tổ chức, cá nhân được thuê hoặc được ủy quyền thực hiện TTHC không được thực hiện các hành vi theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 118/2025/NĐ-CP và quy định pháp luật liên quan.
Điều 4. Quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC tại Trung tâm có các quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 118/2025/NĐ-CP và quy định pháp luật liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC tại Trung tâm có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 118/2025/NĐ-CP và các trách nhiệm sau:
a) Có thái độ ứng xử lịch sự, không gây mất trật tự, giữ gìn vệ sinh chung, không được cản trở hoạt động của Trung tâm; không gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC của người khác; không hối lộ hoặc dùng các thủ đoạn khác để lừa dối công chức, viên chức trong quá trình giải quyết TTHC.
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
c) Trường hợp ủy quyền thực hiện TTHC, tài khoản định danh điện tử được tạo lập là tài khoản định danh điện tử của tổ chức, cá nhân ủy quyền theo điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định số 118/2025/NĐ-CP.
Điều 5. Thời gian làm việc của Trung tâm
1. Trung tâm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong giờ hành chính, từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định (căn cứ nhu cầu thực tế, Trung tâm tham mưu Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định lựa chọn các thủ tục hành chính để tổ chức tiếp nhận và trả kết quả vào ngày thứ Bảy, chủ Nhật (trừ ngày nghỉ lễ, tết theo quy định) để đảm bảo việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, công dân; thực hiện thông báo công khai rộng rãi trên các phương tiện thông tin và niêm yết tại Trung tâm).
2. Thời gian tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính:
- Buổi sáng từ 7 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút;
- Buổi chiều từ 13 giờ 30 phút đến 16 giờ 30 phút.
- Thời gian còn lại trong buổi sáng và buổi chiều của ngày làm việc, Trung tâm dành thời gian cho cán bộ, công chức, viên chức xử lý nghiệp vụ, luân chuyển, sắp xếp hồ sơ, bàn giao hoặc xử lý các vướng mắc phát sinh.
3. Việc chấp hành thời gian làm việc được đưa vào đánh giá, nhận xét cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên hằng năm và thông báo cụ thể cho cơ quan chủ quản biết.
Điều 6. Phạm vi tiếp nhận, giải quyết TTHC tại Trung tâm
Trung tâm thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 118/2025/NĐ-CP và theo Danh mục TTHC thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh được cơ quan Trung ương, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC, SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC
1. Vị trí
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Khánh Hòa là tổ chức hành chính thuộc Văn phòng UBND tỉnh Khánh Hòa, có con dấu và tài khoản riêng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Trung tâm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 8 Nghị định số 118/2025/NĐ-CP ngày 09/6/2025 của Chính phủ, Quyết định số 17/QĐ-UBND ngày 01/7/2025 của UBND tỉnh về việc hợp nhất Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Ninh Thuận và Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Khánh Hòa và tiếp nhận chức năng kiểm soát thủ tục hành chính từ Phòng Nội chính và Kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 8. Cơ cấu tổ chức và số lượng người làm việc
1. Lãnh đạo Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh: có Giám đốc tương đương Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh; không quá 03 Phó Giám đốc tương đương Trưởng phòng thuộc Văn phòng UBND tỉnh.
Giám đốc và Phó Giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của UBND tỉnh.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Phòng Hành chính – Tổng hợp;
b) Phòng Hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính;
c) Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính.
3. Số lượng người làm việc:
Trung tâm có công chức, viên chức, nhân viên thuộc quản lý của Trung tâm để thực hiện nhiệm vụ; cán bộ, công chức, viên chức do các sở, ban, ngành, cơ quan trung ương tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại địa phương cử đến; nhân sự của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính công ích, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ để thực hiện công việc hỗ trợ theo hợp đồng lao động được ký kết.
a) Biên chế công chức, viên chức, hợp đồng lao động của Trung tâm được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và trong tổng số biên chế công chức, viên chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được cấp có thẩm quyền giao;
b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan trung ương tổ chức theo ngành dọc tại địa phương căn cứ số lượng hồ sơ thủ tục hành chính, tầ n suất tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính và khối lượng công việc liên quan, quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo số lượng, yêu cầu, điều kiện và phù hợp với thực tế công tác tiếp nhận, xử lý hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm; đề xuất với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách công chức, viên chức cử đến làm việc tại Trung tâm và danh sách công chức, viên chức, nhân viên dự bị.
Điều 9. Nhiệm vụ quyền hạn của Giám đốc, Phó Giám đốc
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Trung tâm
Giám đốc là người đứng đầu Trung tâm, trực tiếp chỉ đạo, điều hành và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm:
a) Ký các văn bản đôn đốc các cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính, để bảo đảm việc giải quyết theo đúng quy định; báo cáo, đề xuất với Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về biện pháp xử lý đối với những trường hợp giải quyết thủ tục hành chính không bảo đảm theo quy định;
b) Định kỳ 03 tháng hoặc đột xuất, Giám đốc Trung tâm làm việc với các cơ quan có thẩm quyền có thủ tục hành chính được tiếp nhận và giải quyết tại Trung tâm để trao đổi về việc quản lý, điều hành, thực hiện nhiệm vụ và tình hình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính;
c) Quản lý thời gian làm việc, tiến độ xử lý công việc được giao, thái độ, tác phong, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên được cử đến làm việc tại Trung tâm, định kỳ hàng tháng thông báo cho cơ quan cử cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên biết; từ chối tiếp nhận hoặc chủ động đề xuất với cơ quan cử người thay cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên vi p hạm kỷ luật lao động, có thái độ, tác phong, cư xử không đúng quy chế văn hóa công sở, năng lực chuyên môn không đáp ứng được nhiệm vụ hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác;
d) Giao nhiệm vụ cho cấp phó, cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên phù hợp với năng lực và chuyên môn nghiệp vụ; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ đã giao và thực hiện công tác thông tin, báo cáo theo quy định;
đ) Phối hợp với cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên xem xét, xử lý hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức và công khai kết quả xử lý cho tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên được biết;
e) Chủ động đề nghị người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính điều động hoặc rút cán bộ, công chức, viên chức đến Trung tâm hoặc thay thế bằng nhân sự kịp thời khi số lượng tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính có biến động tăng, giảm rõ rệt hoặc quá ít hồ sơ phát sinh hoặc trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được vắng mặt, được nghỉ theo quy định;
g) Giám đốc Trung tâm được ủy quyền ký hợp đồng có thời hạn với doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ hỗ trợ, nhân sự đáp ứng các điều kiện chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhiệm một số vị trí việc làm thuộc nhóm nghiệp vụ chuyên môn dùng chung trong hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm;
h) Công khai tại trụ sở và trên trang tin điện tử thông tin gồm họ, tên, chức danh, số điện thoại của Giám đốc, Phó Giám đốc; họ, tên, chức danh, lĩnh vực công tác, số điện thoại của cán bộ, công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm;
i) Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân, cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên xảy ra tại Trung tâm;
k) Tổ chức bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm an ninh, an toàn cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính tại trụ sở làm việc;
l) Quản lý, trình cấp có thẩm quyền về việc mua sắm, thuê, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế, bổ sung, thanh lý tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật tại Trung tâm theo đúng quy định của pháp luật; bố trí khoa học, hợp lý các khu vực cung cấp thông tin, giải quyết thủ tục hành chính, trang thiết bị phục vụ tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính;
m) Thực hiện nhiệm vụ khác khi được giao.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Giám đốc Trung tâm
a) Phó Giám đốc Trung tâm là người giúp Giám đốc Trung tâm theo dõi việc thực hiện một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Trung tâm phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ công tác được giao;
b) Phó Giám đốc Trung tâm được Giám đốc Trung tâm ủy quyền quản lý, điều hành hoạt động của Trung tâm theo văn bản ủy quyền, kịp thời báo cáo, đề xuất Giám đốc xử lý các vấn đề phát sinh và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về những quyết định, tham mưu được ủy quyền.
Điều 10. Nhiệm vụ quyền hạn các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm
1. Phòng Hành chính - Tổng hợp:
a) Tham mưu, giúp Giám đốc Trung tâm thực hiện công tác hành chính văn phòng: điều phối hoạt động của Trung tâm theo chương trình, kế hoạch công tác, báo cáo tổng hợp định kỳ, đột xuất về hoạt động của Trung tâm; công tác cải cách hành chính, công tác bảo vệ bí mật nhà nước, xây dựng cơ quan văn hóa … Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ; bảo mật hồ sơ, tài liệu theo quy định;
b) Xây dựng, triển khai, duy trì và thực hiện các nội quy, quy định, quy chế, tổ chức và hoạt động của Trung tâm trong thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (bao gồm biên chế của Trung tâm và cán bộ, công chức, viên chức được các cơ quan cử đến);
c) Theo dõi, thực hiện công tác quản lý công chức, viên chức, người lao động: đào tạo bồi dưỡng, chế độ chính sách (nâng lương, khen thưởng, kỷ luật, bảo hiểm xã hội…) theo thẩm quyền của Giám đốc Trung tâm;
d) Quản lý tài sản, cơ sở vật chất kỹ thuật, đề xuất mua sắm, bổ sung các trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động của Trung tâm theo quy định;
đ) Tham mưu công tác tài chính – kế toán, lập dự toán, quản lý kinh phí, dự toán được giao hàng năm, sử dụng nguồn chi phục vụ hoạt động đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định. Triển khai thu phí, lệ phí tại Trung tâm (nếu có)... ;
e) Thực hiện công tác quản trị mạng, bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thông tin của Trung tâm hoạt động thông suốt;
g) Công tác an ninh trật tự, phòng cháy - chữa cháy, vệ sinh, chăm sóc cây xanh cơ quan;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác được Lãnh đạo Trung tâm giao.
2. Phòng Hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính:
Tham mưu, đề xuất giải pháp và tổ chức thực hiện toàn bộ quá trình từ công khai, hướng dẫn kê khai hồ sơ, tiếp nhận, số hóa, giải quyết đến trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân đảm bảo nhanh chóng, chính xác, hiệu quả, đúng hẹn:
a) Công khai kịp thời, đầy đủ bằng phương tiện điện tử hoặc văn bản danh mục, nội dung thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết và được thực hiện tại Trung tâm theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính và quy định pháp luật có liên quan; đồng thời hỗ trợ tổ chức, cá nhân gặp khó khăn trong việc tiếp cận thông tin công khai trên phương tiện điện tử;
b) Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ theo quy định; số hóa, chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết thủ tục hành chính; trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; hỗ trợ thanh toán trực tuyến; thu phí, lệ phí, các nghĩa vụ tài chính (nếu có) theo quy định; từ chối tiếp nhận đối với hồ sơ chưa đúng quy định;
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để giải quyết, trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân đối với trường hợp thủ tục hành chính yêu cầu giải quyết ngay trong ngày hoặc các thủ tục hành chính được giao hoặc ủy quyền cho cán bộ, công chức, viên chức tại Trung tâm giải quyết; hỗ trợ tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ công trực tuyến; đề nghị các cơ quan có thẩm quyền giải quyết và cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính;
d) Chủ trì theo dõi, giám sát, đánh giá, đôn đốc việc giải quyết và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị liên quan theo đúng quy trình được phê duyệt; yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thông tin về việc tiếp nhận và tiến độ giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; đôn đốc các cơ quan, đơn vị xử lý các hồ sơ đến hoặc quá hạn giải quyết;
đ) Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện thủ tục hành chính tại Trung tâm hoặc liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cơ quan có thẩm quyền trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính; chuyển ý kiến giải trình của cơ quan có thẩm quyền đến tổ chức, cá nhân theo quy định;
e) Phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan để tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên làm việc tại Trung tâm;
g) Tham mưu, đề xuất việc tăng giảm số lượng công chức, viên chức do các cơ quan, đơn vị cử đến làm việc tại Trung tâm phù hợp với tình hình thực tế. Đề xuất các giải pháp đổi mới, cải tiến nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ, tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong thực hiện thủ tục hành chính;
h) Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về hoạt động của Trung tâm và việc thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông;
i) Triển khai, quản lý, vận hành hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh;
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác được Lãnh đạo Trung tâm giao.
3. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính:
a) Thực hiện tham mưu quản lý nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính gồm:
- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính, thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử của các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp tỉnh; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo theo quy định;
- Hướng dẫn nghiệp vụ cho công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính tại địa phương;
- Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại địa phương; công tác truyền thông về cải cách thủ tục hành chính;
- Có ý kiến đối với thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh;
- Kiểm soát chất lượng công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh; kiểm soát việc cung cấp thủ tục hành chính trên môi trường điện tử đối với thủ tục hành chính thuộc phạm vi giải quyết của địa phương;
- Nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, chính sách, giải pháp, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và quy định có liên quan; nhân rộng những mô hình mới, cách làm hay trong cải cách thủ tục hành chính trình cấp có thẩm quyền quyết định; đánh giá và xử lý kết quả rà soát về thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật;
- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định, thủ tục hành chính, việc thực hiện thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh;
- Tham gia quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Cổng Dịch vụ công quốc gia; xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh; kết nối, liên thông, tích hợp, chia sẻ dữ liệu về giải quyết thủ tục hành chính, thực hiện dịch vụ công phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Theo dõi, tham mưu công tác cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh;
c) Tham mưu tổ chức xây dựng, vận hành hệ thống thông tin báo cáo của địa phương và phối hợp thực hiện tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu với hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ. Quản lý tài khoản quản trị cấp cao của tỉnh trên Nền tảng trao đổi định danh điện tử trên Cổng Dịch vụ công quốc gia;
d) Tham mưu nội dung trả lời phỏng vấn của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, nội dung cung cấp thông tin của Người phát ngôn báo chí của UBND tỉnh theo lĩnh vực phụ trách; chuyển Phòng Khoa giáo - Văn xã tổng hợp để thực hiện việc cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định hiện hành;
đ) Tham mưu nội dung trả lời kiến nghị cử tri liên quan đến lĩnh vực phụ trách, chuyển Phòng Tổng hợp để chủ trì, tổng hợp tham mưu UBND tỉnh;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác được Lãnh đạo Trung tâm giao.
1. Người đứng đầu Trung tâm có trách nhiệm theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 118/2025/NĐ-CP, quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh và quy định pháp luật liên quan.
2. Người làm việc tại Bộ phận Một cửa; tiêu chuẩn, trách nhiệm, quyền lợi và thời hạn làm việc của cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc tại Trung tâm:
a) Người làm việc tại Bộ phận Một cửa thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 10 Nghị định số 118/2025/NĐ-CP và quy định pháp luật liên quan.
b) Tiêu chuẩn, trách nhiệm, quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc tại Bộ phận Một cửa theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 11 Nghị định số 118/2025/NĐ-CP và quy định pháp luật liên quan.
c) Thời hạn làm việc của cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc tại Trung tâm: Người đứng đầu cơ quan quản lý nhân sự được cử quyết định thời hạn thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức được cử đến Trung tâm không ít hơn 12 tháng và không nhiều hơn 36 tháng mỗi đợt, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 12 Nghị định số 118/2025/NĐ -CP và quy định pháp luật có liên quan về quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và lao động (không áp dụng đối với người của các doanh nghiệp được cử đến cung ứng các dịch vụ liên quan đến việc thực hiện TTHC).
3. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 118/2025/NĐ -CP và quy định pháp luật liên quan.
NỘI DUNG, TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA TRUNG TÂM VỚI CÁC CƠ QUAN VÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
1. Việc quản lý, điều hành công việc hàng ngày tại Trung tâm thực hiện theo chế độ thủ trưởng. Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên làm việc tại Trung tâm thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, chấp hành đúng nội quy, quy chế của Trung tâm.
2. Trung tâm chịu sự chỉ đạo của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, sự lãnh đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, sự hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Lãnh đạo Trung tâm có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính hàng tuần, tháng, quý và kết quả tổ chức hoạt động của Trung tâm tại cuộc họp giao ban nội bộ, họp lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức triển khai và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm.
3. Giám đốc Trung tâm nhận xét, đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên trong thời gian được cử đến làm việc tại Trung tâm; báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh và những nội dung vượt thẩm quyền.
4. Mối quan hệ công tác với các cơ quan, đơn vị theo nguyên tắc phối hợp, khi giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Trung tâm nhưng có liên quan đến các cơ quan, đơn vị thì Trung tâm phải trao đổi ý kiến bằng văn bản với cơ quan, đơn vị đó.
5. Trung tâm thường xuyên trao đổi thông tin với Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan về tình hình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Đề xuất các biện pháp, giải pháp để nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; kịp thời điều chỉnh những vấn đề tồn tại, vướng mắc, xử lý vi phạm (nếu có) theo nguyên tắc tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính.
Điều 13. Trách nhiệm các cơ quan liên quan trong phối hợp giải quyết TTHC
1. Các sở, ban, ngành và cơ quan, đơn vị và địa phương liên quan có trách nhiệm chủ động phối hợp giải quyết TTHC đảm bảo thời gian quy định; chủ trì phối hợp với Trung tâm thực hiện đúng quy định về ứng xử với công dân, tổ chức khi từ chối tiếp nhận hồ sơ, thông báo bổ sung hồ sơ, thông báo trả hồ sơ không giải quyết, thông báo xin lỗi về việc giải quyết quá hạn và nguyên nhân.
2. Các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan chủ động, phối hợp rà soát, cập nhật danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn, làm cơ sở cho Trung tâm kịp thời điều chỉnh danh mục TTHC thực hiện tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm. Đồng thời, thực hiện một số công việc sau:
a) Thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra công chức, viên chức trong thực h iện việc giải quyết TTHC và theo dõi cập nhật tiến độ, trạng thái giải quyết hồ sơ TTHC trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh đảm bảo kịp thời, đúng tiến độ.
b) Các hồ sơ, TTHC được tiếp nhận tại Trung tâm khi chuyển đến, phải được chuyển ngay cho cán bộ, công chức, viên chức của phòng chuyên môn để thẩm định, thẩm tra, trình ký hoặc chuyển đến lãnh đạo cơ quan ký (trừ các thủ tục đã được công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị thẩm định ngay tại Trung tâm (nếu có)). Các hồ sơ, thủ tục này được quản lý thông qua phần mềm nên không phải đăng ký vào sổ văn bản đến tại cơ quan, đơn vị để rút ngắn tối đa thời gian xử lý hồ sơ.
c) Việc tiếp nhận hồ sơ luân chuyển do công chức, viên chức, nhân viên được giao phụ trách quầy của các cơ quan liên quan đến TTHC đó thực hiện bàn giao cho Văn thư cơ quan, đơn vị hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc bằng cách thức phù hợp khác bảo đảm nhanh chóng, hiệu quả, an toàn hồ sơ tài liệu.
1. Thực hiện tiếp nhận hồ sơ TTHC theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 118/2025/NĐ-CP và quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh của UBND tỉnh.
2. Việc chuyển hồ sơ cho cơ quan giải quyết TTHC thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 118/2025/NĐ-CP và quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh của UBND tỉnh.
3. Thực hiện giải quyết hồ sơ TTHC theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 118/2025/NĐ-CP và quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh của UBND tỉnh.
4. Việc giải quyết quá hạn, dừng giải quyết hồ sơ TTHC thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 19, Điều 21 Nghị định số 118/2025/NĐ -CP và quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh của UBND tỉnh.
5. Việc trả hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC và lưu trữ hồ sơ TTHC thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 118/2025/NĐ-CP và quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh của UBND tỉnh.
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 118/2025/NĐ -CP và quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh của UBND tỉnh.
2. Trường hợp hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC bị sai, bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng và chậm trả kết quả mà không có lý do hoặc có lý do nhưn g không chính đáng, Trung tâm cập nhật và thông báo công khai để các cơ quan, tổ chức, cá nhân biết, đồng thời báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quản lý trực tiếp chỉ đạo làm rõ, xác định trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định.
Điều 16. Phương thức nộp phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 118/2025/NĐ -CP và quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh của UBND tỉnh.
2. Việc trả lại phí, lệ phí (nếu có) theo quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan. Trung tâm phối hợp với đơn vị liên quan xác nhận việc hoàn trả lại phí, lệ phí cho cá nhân, tổ chức đã nộp theo đề nghị của cơ quan chủ trì giải quyết TTHC.
Điều 17. Đánh giá việc giải quyết TTHC
Việc giải quyết TTHC được thực hiện đánh giá theo quy định tại Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 33 Nghị định số 118/2025/NĐ -CP và quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh của UBND tỉnh và hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương và Văn phòng UBND tỉnh.
1. Việc tiếp nhận các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông cho tổ chức, cá nhân tại Trung tâm được thực hiện theo Quy chế này; không thực hiện các quy định về tiếp nhận văn bản đến tại các Điều 21, 22, 23 và 24 Nghị định số 30/2020/NĐ -CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư.
2. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính khi nhận được hồ sơ từ Trung tâm chuyển đến, bố trí Bộ phận văn thư cơ quan tiếp nhận và chuyển ngay cho công chức, viên chức để tham mưu giải quyết, không phải làm thủ tục đăng ký vào sổ văn thư tại cơ quan , đơn vị để rút ngắn tối đa thời gian xử lý hồ sơ.
1. Kết quả đánh giá việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm là cơ sở để xem xét đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Công chức, viên chức được cơ quan, đơn vị cử đến làm việc tại Trung tâm và công chức, viên chức, người lao động của Trung tâm nếu vi phạm Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành, cơ quan của trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại địa phương, cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan có trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện và phối hợp với Trung tâm trong hoạt động giải quyết các TTHC theo Quy chế này.
2. Lãnh đạo Trung tâm chịu trách nhiệm tham mưu Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn, triển khai và phối hợp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện và tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, thay đổi về nội dung quy định cần sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, Trung tâm có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh để xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp./.
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh