Quyết định 116/2025/QĐ-UBND quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Số hiệu | 116/2025/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 18/09/2025 |
Ngày có hiệu lực | 01/10/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Bình |
Người ký | Hà Lan Anh |
Lĩnh vực | Giáo dục |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 116/2025/QĐ-UBND |
Ninh Bình, ngày 18 tháng 9 năm 2025 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 87/2025/QH15;
Căn cứ Luật Giáo dục số 43/2019/QH14;
Căn cứ Nghị định số 168/2025/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 142/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương hai cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 125/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục;
Căn cứ Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT quy định về dạy thêm, học thêm;
Căn cứ Thông tư số 10/2025/TT-BGDĐT quy định về phân quyền, phân cấp và phân định thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước của chính quyền địa phương hai cấp đối với giáo dục phổ thông;
Căn cứ Thông tư số 15/2025/TT-BGDĐT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Văn hóa - Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo;
Ủy ban nhân dân ban hành Quyết định ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2025.
2. Các Quyết định sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành:
a) Quyết định số 46/2025/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Nam Định;
b) Quyết định số 60/2025/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình;
c) Quyết định số 39/2025/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Giáo dục và Đào tạo, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 116/2025/QĐ-UBND)
1. Quy định này quy định về dạy thêm, học thêm đối với giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, bao gồm: trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm; việc quản lí và sử dụng kinh phí tổ chức dạy thêm, học thêm; công tác thanh tra, kiểm tra và xử lí vi phạm.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 116/2025/QĐ-UBND |
Ninh Bình, ngày 18 tháng 9 năm 2025 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 87/2025/QH15;
Căn cứ Luật Giáo dục số 43/2019/QH14;
Căn cứ Nghị định số 168/2025/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 142/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương hai cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 125/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục;
Căn cứ Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT quy định về dạy thêm, học thêm;
Căn cứ Thông tư số 10/2025/TT-BGDĐT quy định về phân quyền, phân cấp và phân định thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước của chính quyền địa phương hai cấp đối với giáo dục phổ thông;
Căn cứ Thông tư số 15/2025/TT-BGDĐT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Văn hóa - Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo;
Ủy ban nhân dân ban hành Quyết định ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2025.
2. Các Quyết định sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành:
a) Quyết định số 46/2025/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Nam Định;
b) Quyết định số 60/2025/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình;
c) Quyết định số 39/2025/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Giáo dục và Đào tạo, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 116/2025/QĐ-UBND)
1. Quy định này quy định về dạy thêm, học thêm đối với giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, bao gồm: trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm; việc quản lí và sử dụng kinh phí tổ chức dạy thêm, học thêm; công tác thanh tra, kiểm tra và xử lí vi phạm.
2. Những nội dung khác về hoạt động dạy thêm, học thêm không có trong Quy định này được thực hiện theo Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về dạy thêm, học thêm và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Quy định này áp dụng đối với người dạy thêm, người học thêm; tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm (sau đây gọi chung là cơ sở dạy thêm) và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 3. Thu và quản lí, sử dụng kinh phí học thêm
1. Đối với tổ chức dạy thêm, học thêm trong nhà trường
a) Kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
b) Việc quản lí, sử dụng tiền học thêm thực hiện theo quy định của pháp luật về tài chính, ngân sách, tài sản, kế toán và các quy định khác có liên quan.
2. Đối với tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
a) Mức thu tiền học thêm ngoài nhà trường do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh, học sinh với cơ sở dạy thêm và phải được công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc niêm yết tại nơi cơ sở dạy thêm đặt trụ sở theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT.
b) Việc thu và quản lí, sử dụng tiền học thêm thực hiện theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán, thuế và các quy định khác có liên quan.
Điều 4. Trách nhiệm quản lí hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Quản lí hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình theo Điều 9 Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT.
b) Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí tổ chức dạy thêm, học thêm trong nhà trường theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện chế độ báo cáo với cấp có thẩm quyền theo yêu cầu.
2. Trách nhiệm của Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí thường xuyên theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước để tổ chức việc dạy thêm, học thêm trong nhà trường đảm bảo đúng quy định hiện hành và tình hình thực tế ở địa phương.
b) Hướng dẫn việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho cơ sở dạy thêm theo quy định của pháp luật.
c) Định kỳ hằng quý thông báo bằng văn bản danh sách các doanh nghiệp đăng ký dạy thêm học thêm cho Sở Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân cấp xã có liên quan.
3. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
Các sở, ban, ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lí giáo dục và cơ quan quản lí các cấp quản lí, thanh tra, kiểm tra việc dạy thêm, học thêm theo quy định; kịp thời phát hiện, phản ánh những sai phạm và đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lí (nếu có).
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Chịu trách nhiệm quản lí hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn; xử lí hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lí vi phạm; thực hiện giám sát, kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về thời giờ làm việc, giờ làm thêm và các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ của các tổ chức, cá nhân dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường trên địa bàn.
b) Tuyên truyền, phổ biến quy định về dạy thêm, học thêm tới Nhân dân trên địa bàn; hướng dẫn, tạo điều kiện để tổ dân phố, thôn, xóm và người dân phát huy quyền giám sát đối với hoạt động dạy thêm, học thêm.
c) Hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện việc đăng ký kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm ngoài nhà trường có thu tiền trên địa bàn theo thẩm quyền.
d) Bố trí nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật cho hoạt động dạy thêm, học thêm trong các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lí.
đ) Thực hiện chế độ báo cáo với cấp có thẩm quyền theo yêu cầu.
5. Trách nhiệm của Hiệu trưởng hoặc người đứng đầu nhà trường, Giám đốc Trung tâm giáo dục thường xuyên/trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên
a) Quản lí hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT.
b) Tham mưu cho các cơ quan quản lí cấp trên bố trí nguồn ngân sách nhà nước để tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường; huy động các nguồn kinh phí hợp pháp hỗ trợ cho hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật về tài chính, kế toán, thuế và các quy định khác có liên quan.
c) Định kỳ cuối học kỳ, cuối năm học hoặc khi có yêu cầu của cơ quan quản lí giáo dục tổng hợp báo cáo tình hình dạy thêm, học thêm trong phạm vi quản lí.
6. Trách nhiệm của cơ sở dạy thêm ngoài nhà trường
a) Thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm theo Điều 14 Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
b) Đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm, tuân thủ các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ.
c) Thực hiện chế độ báo cáo với cấp có thẩm quyền theo yêu cầu.
Điều 5. Thanh tra, kiểm tra và xử lí vi phạm
1. Việc thanh tra, kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT.
2. Việc xử lí vi phạm về dạy thêm, học thêm thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT.
1. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Trường hợp các cơ quan, đơn vị thực hiện trách nhiệm tại Quy định này thay đổi thì cơ quan, đơn vị mới căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện trách nhiệm tại Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy định, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân kịp thời thông tin, báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.