Quyết định 1122/QĐ-UBND năm 2025 về Đề án kế hoạch vốn ngân sách tỉnh Cà Mau ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2026-2030
| Số hiệu | 1122/QĐ-UBND |
| Ngày ban hành | 10/06/2025 |
| Ngày có hiệu lực | 10/06/2025 |
| Loại văn bản | Quyết định |
| Cơ quan ban hành | Tỉnh Cà Mau |
| Người ký | Nguyễn Minh Luân |
| Lĩnh vực | Tiền tệ - Ngân hàng,Văn hóa - Xã hội |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 1122/QĐ-UBND |
Cà Mau, ngày 10 tháng 6 năm 2025 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/02/2025;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới;
Căn cứ Nghị quyết số 111/2024/QH15 của Quốc hội về một số cơ chế đặc thù thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Quyết định số 05/QĐ-TTg ngày 04/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số 1069/TTg-KTTH ngày 17/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai Chỉ thị số 39-CT/TW của Ban Bí thư về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội;
Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08/02/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Kế hoạch số 285-KH/TU ngày 21/02/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới;
Căn cứ Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày 07/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
Theo đề nghị và báo cáo của Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Cà Mau tại Công văn số 345/NHCS-KHTD ngày 17/3/2025 và Công văn số 605/NHCS-KHTD ngày 09/5/2025; báo cáo tổng hợp ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 1414/VP-KTTH ngày 10/6/2025 của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
|
KẾ HOẠCH VỐN NGÂN SÁCH TỈNH CÀ MAU
ỦY THÁC SANG NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHO VAY NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG
CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2026 – 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1122/QĐ-UBND ngày 10/6/2025 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Cà Mau)
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 1122/QĐ-UBND |
Cà Mau, ngày 10 tháng 6 năm 2025 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/02/2025;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới;
Căn cứ Nghị quyết số 111/2024/QH15 của Quốc hội về một số cơ chế đặc thù thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Quyết định số 05/QĐ-TTg ngày 04/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số 1069/TTg-KTTH ngày 17/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai Chỉ thị số 39-CT/TW của Ban Bí thư về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội;
Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08/02/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Kế hoạch số 285-KH/TU ngày 21/02/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới;
Căn cứ Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày 07/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
Theo đề nghị và báo cáo của Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Cà Mau tại Công văn số 345/NHCS-KHTD ngày 17/3/2025 và Công văn số 605/NHCS-KHTD ngày 09/5/2025; báo cáo tổng hợp ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 1414/VP-KTTH ngày 10/6/2025 của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
|
KẾ HOẠCH VỐN NGÂN SÁCH TỈNH CÀ MAU
ỦY THÁC SANG NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHO VAY NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG
CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2026 – 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1122/QĐ-UBND ngày 10/6/2025 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Cà Mau)
THỰC TRẠNG, SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Trong thời gian qua, công tác tín dụng chính sách xã hội dành cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác được chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Cà Mau (viết tắt là NHCSXH tỉnh) triển khai đã góp phần quan trọng, tích cực trong việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng sâu, vùng xa; đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân, nhất là người nghèo và các đối tượng yếu thế trong xã hội.
Từ khi chi nhánh NHCSXH tỉnh được thành lập đi vào hoạt động, ban đầu chỉ có 03 chương trình tín dụng nhận bàn giao từ các ngân hàng thương mại với dư nợ 95.035 triệu đồng, đến nay thực hiện trên 19 chương trình, với tổng dư nợ đạt 4.484.367 triệu đồng, trên 135.000 hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác đang còn dư nợ. Đặc biệt, từ khi triển khai Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội, các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương đã vào cuộc chỉ đạo hoạt động tín dụng chính sách một cách sâu rộng hơn, tạo sự lan tỏa mạnh mẽ; đồng thời hàng năm bổ sung thêm nguồn vốn để cho vay, hỗ trợ về cơ sở vật chất để NHCSXH tỉnh triển khai đồng bộ các chương trình tín dụng ưu đãi đến với người dân; đối tượng được thụ hưởng nguồn vốn tín dụng chính sách được mở rộng; vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện tín dụng chính sách xã hội được nâng cao; chất lượng tín dụng chính sách không ngừng được củng cố nâng lên, vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền địa phương, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội đối với tín dụng chính sách xã hội có chuyển biến tích cực, phát huy vai trò chỉ đạo, giám sát, sự tham gia vào cuộc tích cực của các tổ chức; tập trung rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện về các cơ chế, chính sách liên quan đến tín dụng chính sách xã hội nhằm huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tín dụng chính sách xã hội gắn với phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Bố trí kịp thời nguồn lực tài chính cho tín dụng chính sách xã hội theo hướng tích hợp các chương trình tín dụng chính sách xã hội trong quyết định đầu tư, các chương trình mục tiêu quốc gia và các dự án khác trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tập trung các nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn có tính chất từ thiện và các nguồn vốn hợp pháp khác vào NHCSXH để thực hiện cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội được triển khai rộng khắp đến 100% xã, phường, thị trấn, công tác giải ngân các nguồn vốn vay nhanh chóng, kịp thời; trong giai đoạn 2021 - 2025 đã tạo điều kiện cho hơn 131.328 lượt hộ được tiếp cận vốn vay ưu đãi; đã giúp cho 3.012 lượt hộ nghèo, 9.252 lượt hộ cận nghèo và 20.741 lượt hộ mới thoát nghèo được vay để nuôi trồng, sản xuất, kinh doanh, thu hút hỗ trợ tạo việc làm duy trì và mở rộng việc làm cho 29.607 lượt lao động, 245 lượt vay xuất khẩu lao động, 3.355 học sinh sinh viên được vay phục vụ nhu cầu học tập, đầu tư 54.255 công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, vay ưu đãi để xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa 115 căn nhà ở xã hội cho người lao động, thu nhập thấp, công chức, viên chức,…
Việc tổ chức thực hiện hiệu quả các Chương trình tín dụng chính sách xã hội đã góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo đúng định hướng, Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh; thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, tạo sinh kế, thu hút và giải quyết việc làm ổn định cho người lao động, đảm bảo an sinh xã hội; từ đó góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh qua hàng năm, từ 1,75% (năm 2020) xuống còn 0,94% (năm 2024).
Công tác tập trung nguồn lực, nguồn vốn đầu tư, nâng mức cho vay và mở rộng đối tượng thụ hưởng thông qua các chương trình tín dụng chính sách xã hội là hoàn toàn phù hợp với sự vận động và phát triển của kinh tế - xã hội tại địa phương; các Chương trình tín dụng chính sách được triển khai hết sức kịp thời và ý nghĩa, đã hỗ trợ cho người nghèo, các đối tượng chính sách nói riêng và các đối tượng thụ hưởng khác nói chung có vốn để phát triển kinh tế hộ gia đình, ổn định cuộc sống và vượt qua những khó khăn, thách thức, nhất là trước sự ảnh hưởng, biến động của kinh tế thế giới, trong nước, cũng như những diễn biến hết sức phức tạp và khó lường của đại dịch COVID-19 những năm gần đây; các Chương trình tín dụng chính sách xã hội ưu đãi đã luôn đồng hành, cùng với cả hệ thống chính trị cộng đồng trách nhiệm trong việc thực hiện hiệu quả các chương trình, nhiệm vụ, mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, đặc biệt, công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm lao động tại chỗ, xây dựng nông thôn mới; từ đó đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, đảm bảo quốc phòng, an ninh, phát triển nhanh và bền vững theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cà Mau lần thứ XVI nhiệm kỳ 2020 - 2025 đề ra.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Hoạt động của NHCSXH trên địa bàn tỉnh trong suốt thời gian quan luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo thường xuyên và kịp thời của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đã ban hành nhiều văn bản trong việc chỉ đạo, triển khai thực hiện, nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách xã hội trong từng giai đoạn. Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quan tâm cân đối, bố trí nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác qua NHCSXH để bổ sung nguồn vốn cho vay. Qua đó, nhằm tập trung tốt các nguồn lực, bằng nguồn vốn cân đối từ trung ương và nguồn vốn nhận ủy thác tại địa phương tạo điều kiện cho chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng giao dịch các huyện triển khai đầy đủ, kịp thời các Chương trình tín dụng chính sách; với quy mô tín dụng chính sách ngày càng mở rộng, năm sau cao hơn năm trước, đáp ứng ngày một nhiều hơn nhu cầu vay vốn của hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác, góp phần thực hiện thành công mục tiêu giảm nghèo nhanh, bền vững, thực hiện tốt an sinh xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc phòng, xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh; một số chỉ tiêu, kết quả đạt được như sau:
1. Về nguồn vốn thực hiện tín dụng chính sách
- Đến 31/01/2025, tổng nguồn vốn tín dụng chính sách thực hiện đạt 4.496.813 triệu đồng, tăng 1.698.702 triệu đồng so với năm 2020; tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn giai đoạn 2021 - 2024 bình quân đạt trên 15%/năm, trong đó:
+ Nguồn vốn cân đối từ trung ương 4.130.298 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 91,85% tổng nguồn vốn.
+ Nguồn vốn cân đối từ ngân sách tỉnh ủy thác sang NHCSXH là 366.515 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 7,96% tổng nguồn vốn.
- Nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác sang NHCSXH để cho vay, chủ yếu một số Chương trình như: cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm; cho vay xuất khẩu lao động; cho vay nhà ở Khu du lịch Làng nghề Đất Mũi; cho vay người chấp hành xong án phạt tù. So với trước khi thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW, nguồn ngân sách tỉnh ủy thác qua NHCSXH tăng 335.521 triệu đồng, bình quân tăng trưởng 22%/năm.
- Tổng doanh số cho vay giai đoạn từ năm 2021 đến 31/01/2025 đạt 4.079.433 triệu đồng, cho 134.328 lượt hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay vốn, trong đó: nguồn vốn trung ương 3.713.976 triệu đồng, với 122.235 lượt hộ vay nguồn vốn ngân sách tỉnh 365.457 triệu đồng, cho 9.094 lượt hộ vay (trong đó: có 8.834 lượt lao động vay vốn giải quyết việc làm, 254 lượt lao động được vay vốn xuất khẩu lao động, 06 lượt vay vốn người chấp hành xong án phạt tù). Doanh số thu nợ đạt 2.378.388 triệu đồng, trong đó: nguồn vốn trung ương 2.218.047 triệu đồng; nguồn vốn từ ngân sách tỉnh 160.341 triệu đồng.
- Tổng dư nợ đến 31/01/2025 đạt 4.484.367 triệu đồng, tăng 1.691.189 triệu đồng so với năm 2020; tỷ lệ tăng trưởng dư nợ giai đoạn 2021-2024 bình quân đạt trên 14%/năm, với 135.417 khách hàng còn dư nợ, trong đó:
+ Dư nợ nguồn vốn trung ương là 4.129.246 triệu đồng, tăng 1.486.589 triệu đồng so với năm 2020 (tỷ lệ tăng trưởng bình quân 14%/năm).
+ Dư nợ nguồn vốn ngân sách tỉnh là 355.391 triệu đồng, tăng 204.871 triệu đồng so với năm 2020 (tỷ lệ tăng trưởng bình quân 34%/năm).
3. Chất lượng tín dụng chính sách
- Tỷ lệ thu nợ gốc đến hạn hàng năm đạt trên 96% kế hoạch.
- Tỷ lệ thu lãi đạt trên 99% kế hoạch.
- Đến 31/01/2025, tổng nợ quá hạn nguồn vốn ngân sách tỉnh là 756 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 0,21% trên dư nợ vốn ủy thác (chiếm tỷ lệ 0,017%/tổng dư nợ chung của NHCSXH tỉnh).
4. Hiệu quả đầu tư tín dụng chính sách
- Tín dụng chính sách xã hội đã đem lại hiệu quả toàn diện về mặt kinh tế, chính trị - xã hội, là giải pháp quan trọng, công cụ tài chính hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách có điều kiện phát triển sản xuất, kinh doanh, phát huy tiềm năng sẵn có về tài nguyên đất đai, kinh nghiệm sản xuất để tạo sinh kế, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, từng bước cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, hạn chế “tái nghèo” và “tín dụng đen” nhất là trong khu vực nông thôn, vùng khó khăn; góp phần thực hiện thắng lợi chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, phát triển nhanh và bền vững.
- Nguồn vốn cho vay được đầu tư kịp thời và phát huy hiệu quả, hàng năm tỷ lệ giải ngân tăng trưởng dư nợ tín dụng đạt trên 98% kế hoạch, không để tồn đọng vốn; đảm bảo 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu và đủ điều kiện vay đều được tiếp cận vốn tín dụng chính sách xã hội. Từ nguồn lực tín dụng chính sách đã giúp cho hơn 9.740 hộ vượt qua ngưỡng nghèo, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh từ 1,75% (năm 2020) xuống còn 0,94% (năm 2024) và tỷ lệ hộ cận nghèo từ 1,81% (năm 2020) xuống còn 1,26% (năm 2024) theo chuẩn nghèo giai đoạn 2021 - 2025.
- Việc lồng ghép hoạt động tín dụng chính sách xã hội với các định hướng phát triển sản xuất nhằm phát huy thế mạnh vùng miền đã đem lại giá trị và hiệu quả kinh tế cao, góp phần phát triển kinh tế khu vực nông nghiệp nông thôn theo hướng ổn định, bền vững. Qua đó, góp phần tăng cường nguồn lực, cùng địa phương thực hiện thành công các tiêu chí và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, tính đến thời điểm cuối năm 2024 toàn tỉnh đạt 65/101 xã nông thôn mới, trong đó có 5 xã nông thôn mới nâng cao.
- Ngoài ý nghĩa kinh tế, tín dụng chính sách xã hội mang lại nhiều ý nghĩa chính trị - xã hội to lớn khác, thực hiện chiến lược xuyên suốt của tỉnh về phát triển kinh tế đi đôi với phát triển xã hội trong tình hình mới, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, nhất là đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách; góp phần củng cố niềm tin của nhân dân vào đường lối, chính sách đổi mới của Đảng, Nhà nước; tăng cường tính chủ động, khắc phục tình trạng trông chờ, ỷ lại của một bộ phận người dân vào chính sách bao cấp, cho không của Nhà nước; đồng thời, thông qua việc triển khai tín dụng chính sách xã hội giúp chính quyền địa phương nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc, bức xúc của nhân dân, góp phần ổn định an ninh trật tự, an toàn xã hội.
Trong thời gian qua, mặc dù được sự quan tâm thường xuyên, lãnh đạo, chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, sự phối hợp kịp thời, chặt chẽ của các sở, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội, giúp cho hoạt động tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh đạt được nhiều kết quả quan trọng, thiết thực. Tuy nhiên, bên cạnh còn một số khó khăn, hạn chế như:
- Tỉnh thuộc vùng ven biển, vùng sâu, vùng xa, điểm xuất phát thấp, điều kiện kinh tế - xã hội còn rất nhiều khó khăn, số hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình còn chiếm tỷ lệ khá cao (tính đến cuối năm 2024 có 2.890 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 0,94%, có 3.865 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 1,26% và 5.701 hộ có mức sống trung bình 5.701 hộ, chiếm tỷ lệ 1,85%, với 11.146 người trong độ tuổi lao động); bên cạnh, một số nơi ý thức tự vươn lên của người dân chưa cao, sự quan tâm chưa đầy đủ của chính quyền cơ sở làm cho hoạt động tín dụng chính sách trên địa bàn gặp không ít khó khăn hạn chế; đặc biệt là người nghèo và các đối tượng chính sách khác chịu nhiều tác động tiêu cực đến thu nhập và việc làm.
- Việc bố trí nguồn vốn từ ngân sách tỉnh ủy thác sang NHCSXH để bổ sung nguồn vốn cho vay, tuy đã có chuyển biến tích cực, nhưng do ngân sách tỉnh còn khó khăn nên chỉ đáp ứng được mức thấp so với nhu cầu thực tế của người dân, đặc biệt là nhu cầu vốn tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm (nguồn vốn chủ yếu là phân bổ từ Trung ương, trong khi nguồn lực vốn bổ sung thêm của địa phương để cho vay chỉ chiếm tỷ trọng 7,96% trên tổng nguồn vốn; trong khi đó bình quân toàn quốc nguồn lực vốn địa phương chuyển qua NHCSXH chiếm tỷ trọng 13,8% trên tổng nguồn vốn). Hiện toàn tỉnh tổng nguồn vốn ủy thác chiếm thấp so với mục tiêu Chiến lược phát triển NHCSXH theo Quyết định số 05/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ định hướng đến năm 2030 nguồn vốn ngân sách tỉnh chiếm 15% tổng nguồn vốn của NHCSXH.
- Mức đầu tư cho vay hiện nay bình quân trên hộ vay còn thấp chỉ mới đạt 33 triệu đồng, trong khi hạn mức đầu tư tối đa trên hộ lên đến 100 triệu đồng.
III. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng và Nhà nước và của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trong suốt những năm qua, cũng như trong thời gian tới, nhằm cải thiện đời sống, vật chất và tinh thần cho nhân dân, đặc biệt là người nghèo và các đối tượng chính sách khác, đối tượng yếu thế, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các dân tộc và các nhóm dân cư.
Kết quả đạt được trong thời gian qua khẳng định chủ trương đúng đắn của Đảng, Nhà nước cũng như việc triển khai tích cực của các cấp, các ngành trong tỉnh nhằm tập trung nguồn lực để thực hiện có hiệu quả tín dụng chính sách xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo nhanh, bền vững, đảm bảo an sinh xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc phòng, xây dựng nông thôn mới. Đặc biệt, đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn địa phương, nguồn vốn từ ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện được bổ sung trong thời gian qua đã trở thành trợ lực quan trọng, hữu hiệu, tạo sự bình đẳng trong thụ hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước trong điều kiện nguồn vốn trung ương không bố trí đủ để hỗ trợ cho những đối tượng này.
Với nhiều chính sách, giải pháp đồng bộ của trung ương và của tỉnh, hộ nghèo, hộ cận nghèo có xu hướng giảm dần, trở thành những hộ có thu nhập trung bình, khá. Tuy nhiên, nhiều hộ nghèo, hộ cận nghèo thoát nghèo nhưng chưa thực sự bền vững; việc làm, thu nhập chưa ổn định, nguy cơ tái nghèo cao; các hộ có thu nhập trung bình, lao động nông thôn, đặc biệt là lao động sau đào tạo nghề, bộ đội xuất ngũ, lao động thiếu/mất việc làm do ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19, lao động tự do... có nhu cầu vay vốn sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm ngày càng tăng nhưng khó tiếp cận tín dụng từ các ngân hàng thương mại.
Trong điều kiện kinh tế thế giới, khu vực và trong nước có nhiều biến động: khủng hoảng kinh tế, chính trị; thiên tai, dịch bệnh, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, việc làm và thu nhập của người dân, dễ dẫn tới gia tăng tình trạng thất nghiệp, nguy cơ tái nghèo… đặt ra những thách thức trong công tác giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới. Mặt khác, với xu thế đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị, đầu tư sản phẩm OCOP phát huy thế mạnh vùng miền… đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn. Vì vậy, cần tăng cường nguồn vốn, nâng mức cho vay, mở rộng triển khai các chương trình tín dụng, tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn ưu đãi để hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình và đối tượng chính sách khác có nguồn lực duy trì, mở rộng sản xuất, kinh doanh, mở rộng tạo việc làm, nâng cao thu nhập, thoát nghèo bền vững, góp phần nâng cao các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
Nhằm thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, tạo việc làm, xây dựng nông thôn mới, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn. Tăng cường nguồn lực, nhất là nguồn vốn phục vụ cho công tác tín dụng ưu đãi; nâng cao năng lực quản lý, hoạt động của NHCSXH ở địa phương, vai trò của hệ thống chính trị, đặc biệt là của cấp ủy, chính quyền và Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội. Góp phần hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương (theo các Chỉ thị, Nghị quyết, Kế hoạch,… của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh). Tiếp tục tăng cường nguồn lực từ ngân sách tỉnh ủy thác sang NHCSXH tỉnh để bổ sung nguồn vốn cho vay nhằm từng bước mở rộng đối tượng, nâng mức cho vay phù hợp với nhu cầu thực tế, các Chương trình mục tiêu quốc gia và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo tinh thần Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 và Kết luận số 06- KL/TW ngày 10/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội, đặc biệt là Chỉ thị số 39/CT-TW ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới; Công văn số 363-CV/TU ngày 24/7/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo thực hiện Kết luận số 06-KL/TW trên địa bàn tỉnh, Chỉ thị 17-CT/TU ngày 14/10/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội, Kế hoạch số 285-KH/TU ngày 21/02/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW, ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới; Công văn số 6963/UBND-KT của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động tín dụng chính sách xã hội tại địa phương; Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 20/3/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc nâng cao chất lượng, hiệu quả nguồn vốn tín dụng chính sách trên địa bàn tỉnh Cà Mau và Kế hoạch số 162/KH-UBND ngày 22/11/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Quyết định số 1630/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 40-CT/TW và Kết luận số 06-KL/TW; Công văn số 10822/UBND-KT ngày 22/12/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại hội nghị tổng kết 10 năm Chỉ thị số 40- CT/TW; việc ban hành “Đề án kế hoạch vốn ngân sách tỉnh Cà Mau ủy thác sang NHCSXH cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2026 - 2030” là cần thiết, hướng đến xây dựng cơ chế, chính sách, giải pháp về vốn cho tín dụng chính sách xã hội, nhằm hỗ trợ cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác có điều kiện lao động, có nhu cầu về vốn để tổ chức, phát triển sản xuất, kinh doanh, sinh kế, tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm nâng cao thu nhập, phát triển kinh tế tại địa phương.
- Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25/6/2015;
- Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội;
- Kết luận số 06-KL/TW ngày 10/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư;
- Chỉ thị số 39/CT-TW ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới;
- Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 24/5/2024 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát triển nhà ở xã hội trong tình hình mới;
- Nghị quyết số 111/2024/QH15 ngày 18/01/2024 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
- Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
- Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
- Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
- Quyết định số 1630/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận số 06-KL/TW ngày 10/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW;
- Quyết định số 22/2023/QĐ-TTg ngày 17/8/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù;
- Quyết định số 05/QĐ-TTg ngày 04/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển NHCSXH đến năm 2030;
- Công văn số 1069/TTg-KTTH ngày 17/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai Chỉ thị số 39-CT/TW của Ban Bí thư về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội;
- Công văn số 449/TB-VPCP ngày 03/10/2024 của Văn phòng Chính phủ về thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội;
- Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08/2/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
- Chỉ thị 17-CT/TU ngày 14/10/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội;
- Công văn số 1429-CV/TU ngày 05/01/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội;
- Công văn số 363-CV/TU ngày 24/7/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc quán triệt và triển khai Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Kế hoạch số 285-KH/TU ngày 21/02/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW, ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới;
- Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 20/3/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc nâng cao chất lượng, hiệu quả nguồn vốn tín dụng chính sách trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
- Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày 07/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
- Kế hoạch số 130/KH-UBND ngày 10/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2030;
- Kế hoạch số 162/KH-UBND ngày 22/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai Quyết định số 1630/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ;
- Kế hoạch số 649/KH-BĐD ngày 15/5/2023 của Trưởng Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh về việc triển khai thực hiện Chiến lược phát triển NHCSXH tỉnh Cà Mau đến năm 2030;
- Công văn của Ủy ban nhân dân tỉnh: số 4697/UBND-TH ngày 16/6/2024 về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách, đầu tư công năm 2025 và giai đoạn 2026-2030; số 6958/UBND-TH ngày 22/8/2024 về việc lập Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030; số 10822/UBND-KT ngày 22/12/2024 về việc thực hiện kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại hội nghị tổng kết 10 năm Chỉ thị số 40-CT/TW; số 921/UBND-KT ngày 10/02/2025 về việc xây dựng “Đề án kế hoạch vốn ngân sách tỉnh ủy thác sang NHCSXH cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2026 - 2030”.
1. Mục tiêu chung
- Tập trung nguồn lực tín dụng chính sách xã hội đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh, sinh kế, việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ có mức sống trung bình và các đối tượng chính sách khác, góp phần thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc và miền núi.
- Góp phần tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện và xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu theo hướng phát triển toàn diện, bền vững, đi vào chiều sâu, đảm bảo xây dựng “nông thôn 4 có” gồm: có đời sống kinh tế được cải thiện; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ; có đời sống văn hóa, an ninh, an toàn bảo đảm; có môi trường sinh thái phát triển bền vững.
- Đảm bảo người dân nông thôn được quyền tiếp cận sử dụng dịch vụ cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn thuận lợi, an toàn, phù hợp nhu cầu phát triển vùng nông thôn; đảm bảo vệ sinh hộ gia đình và khu vực công cộng, vệ sinh môi trường, phòng, chống dịch bệnh.
- Hỗ trợ phát triển đào tạo nghề, duy trì và mở rộng việc làm; bảo đảm ổn định cuộc sống cho lao động và giải quyết việc làm cho lao động thất nghiệp, lao động thiếu việc làm và lao động bước vào độ tuổi lao động hàng năm.
- Phấn đấu 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu và đủ điều kiện đều được vay vốn tín dụng chính sách xã hội, góp phần hoàn thành mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2030 theo Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả vốn tín dụng chính sách; triển khai cho vay đến đúng đối tượng thụ hưởng của từng chương trình tín dụng, người vay sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ, trả lãi đầy đủ và đúng hạn, thực hiện tiết kiệm. Thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng, xử lý nợ đúng quy định; bảo toàn vốn, tài sản và không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng chính sách xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tổng nguồn vốn thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội đến năm 2030 phấn đấu đạt 7.817.000 triệu đồng (tăng 2.963.000 triệu đồng so năm 2025).
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới: Phấn đấu hàng năm ngân sách tỉnh ủy thác qua chi nhánh NHCSXH tỉnh để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác chiếm khoảng 15 - 20% tăng trưởng dư nợ tín dụng của NHCSXH và đến năm 2030 nguồn vốn từ ngân sách tỉnh ủy thác chiếm 15% tổng nguồn vốn, tăng 815.000 triệu đồng so năm 2025.
- Dự kiến giải quyết cho hơn 106.280 lượt hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác vay vốn tín dụng chính sách xã hội, trong đó: 45.000 lao động vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm, 3.000 lao động vay xuất khẩu lao động, 3.000 hộ nghèo, 5.500 hộ cận nghèo, 14.000 hộ mới thoát nghèo và hộ có mức sống trung bình, 28.500 hộ xây công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, 4.000 hộ gia đình học sinh sinh viên, 1.900 hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn, 900 người chấp hành xong án phạt tù, 480 khách hàng vay vốn để mua, thuê mua, xây dựng, cải tạo sửa chữa nhà ở.
II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Phạm vi của Đề án
Đề án được triển khai trên phạm vi toàn tỉnh Cà Mau.
2. Đối tượng được thụ hưởng của Đề án
Các đối tượng cho vay theo quy định tại Điều 6 của Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Cà Mau, ban hành kèm theo Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày 07/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 12 của Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Cà Mau, ban hành kèm theo Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày 07/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo các quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, của NHCSXH.
IV. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN LÃI CHO VAY
Thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Cà Mau, ban hành kèm theo Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày 07/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo các quy định hiện hành.
V. KẾ HOẠCH NGUỒN VỐN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Tổng nhu cầu nguồn vốn
Tổng nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội dự kiến thực hiện đến 31/12/2030 đạt 7.817.000 triệu đồng, tăng 2.963.000 triệu đồng so năm 2025, trong đó:
- Nguồn vốn từ trung ương đạt 6.635.000 triệu đồng, tăng 2.148.000 triệu đồng so năm 2025, chiếm tỷ trọng 84,88% tổng nguồn vốn.
- Nguồn vốn từ ngân sách tỉnh đạt 1.182.000 triệu đồng, tăng 815.000 triệu đồng so năm 2025, chiếm tỷ trọng 15,12% tổng nguồn vốn.
(có Phụ lục 01 Kế hoạch nguồn vốn kèm theo).
2. Kế hoạch cho vay
Dự kiến giai đoạn 2026 - 2030, giải ngân vốn tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh 6.463.000 triệu đồng, với 106.280 lượt khách hàng vay vốn, tổng dư nợ đạt 7.817.000 triệu đồng, tăng 2.963.000 triệu đồng so năm 2025 (+61%), vốn thu hồi cho vay 3.500.000 triệu đồng; trong đó, giải ngân từ nguồn ngân sách tỉnh ủy thác qua NHCSXH là 1.050.000 triệu đồng, với 19.811 lượt khách hàng vay vốn, dư nợ đạt 1.182.000 triệu đồng, tăng 815.000 triệu đồng so với năm 2025 (+222%); vốn thu hồi cho vay 235.000 triệu đồng.
(có Phụ lục 02 Kế hoạch cho vay kèm theo).
3. Kế hoạch bố trí vốn ủy thác của ngân sách tỉnh qua NHCSXH
- Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định bố trí ngân sách tỉnh (bao gồm vốn đầu tư công, vốn đầu tư phát triển khác, kinh phí thường xuyên) [1] để ủy thác sang NHCSXH cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh.
- Việc lập, trình phê duyệt và giao kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn, đầu tư phát triển, nguồn thường xuyên thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành của pháp luật.
VI. HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐỀ ÁN
1. Về mặt kinh tế
- Tạo việc làm ổn định cho người lao động, hỗ trợ lực lượng lao động nhàn rỗi, thất nghiệp, thiếu việc làm tự tạo việc làm tại địa phương, đáp ứng nhu cầu vay vốn phục vụ phát triển sản xuất, đầu tư các ngành nghề thế mạnh của địa phương; qua đó từng bước nâng cao điều kiện sống của những hộ gia đình, lao động có thu nhập thấp; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các xã nông thôn mới, đặc biệt là tại các xã vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội để thực hiện các dự án, sinh kế, trang trải các chi phí lao động có thời hạn ở nước ngoài, duy trì và tạo việc làm thường xuyên, tăng thu nhập, thoát nghèo bền vững, hạn chế nguy cơ tái nghèo, rơi vào hộ nghèo.
- Góp phần thực hiện có hiệu quả các chủ trương, quan điểm của Đảng về tín dụng chính sách xã hội. Việc huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực tín dụng chính sách xã hội phục vụ cho đối tượng chính sách xã hội để phát triển sản xuất kinh doanh, chăm lo đời sống người dân, đảm bảo an sinh xã hội là rất cần thiết và quan trọng, nhằm góp phần thúc đẩy tỉnh nhà phát triển nhanh, vững chắc. Thông qua việc vay vốn tín dụng ưu đãi và đưa vốn vào sản xuất kinh doanh, người nghèo và các đối tượng chính sách khác được làm quen với sản xuất hàng hóa; có điều kiện tiếp cận và áp dụng khoa học kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi tiên tiến; nâng cao năng lực quản lý và sử dụng vốn, phát triển lưu thông hàng hóa, chuỗi giá trị kinh tế cao và hội nhập; nguồn vốn cho vay đúng đối tượng thụ hưởng, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, đảm bảo khả năng thu hồi gốc và lãi đúng hạn, bảo toàn và tăng trưởng nguồn vốn.
2. Về mặt xã hội
- Nguồn vốn tín dụng chính sách hỗ trợ cho những đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương trong xã hội, khắc phục tình trạng thiếu việc làm, ngăn chặn, hạn chế tác động tiêu cực của “tín dụng đen” đến đời sống nhân dân tại vùng nông thôn; cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, ổn định trật tự, an toàn xã hội, củng cố khối đoàn kết toàn dân, lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
- Giúp hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác chuyển biến tích cực về nhận thức tự vươn lên thoát nghèo, cách làm ăn, quản lý và sử dụng vốn vay có hiệu quả, về ý thức trả nợ, quen dần với cơ chế thị trường; hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác có điều kiện tham gia sinh hoạt cộng đồng, học hỏi kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, tự tin và tăng dần vị thế trong xã hội, từ đó góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa người nghèo và cộng đồng dân cư.
- Góp phần làm thay đổi diện mạo, cuộc sống ở khu vực nông thôn, an ninh, trật tự an toàn xã hội phát triển tốt hơn, hạn chế được những mặt tiêu cực. Tạo ra bộ mặt mới trong đời sống kinh tế xã hội ở nông thôn, góp phần nâng cao dân trí, giúp người nghèo và các đối tượng chính sách nâng cao khả năng nhận thức, nắm bắt và mạnh dạng đầu tư phát triển; hình thành các mối quan hệ hợp tác, gần gũi, chia sẽ trong người nghèo và các đối tượng chính sách khác qua hoạt động vay vốn, quản lý của Tổ Tiết kiệm và vay vốn tại các ấp, khóm trên địa bàn để cùng nhau giúp đỡ, hỗ trợ trong sản xuất, kinh doanh và cuộc sống, cùng có trách nhiệm trong việc vay vốn, hoàn trả nợ vay… tăng cường các mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương cơ sở, các tổ chức chính trị - xã hội; mở rộng các mối quan hệ hợp tác kinh tế, văn hoá, xã hội, đặc biệt là các quan hệ kinh tế thị trường tạo điều kiện thuận lợi để xây dựng nông thôn mới và đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn gắn liền với phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
- Nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội góp phần gắn kết cộng đồng dân cư thông qua hoạt động của các Tổ Tiết kiệm và vay vốn, giúp nhân dân bám đất, bám làng nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; đồng thời giúp chính quyền cơ sở hoạch định, định hướng phát triển kinh tế địa phương một cách phù hợp; hướng đến người nghèo và các đối tượng chính sách có hoàn cảnh khó khăn cần vốn nhưng khó tiếp cận được các ngân hàng thương mại.
- Hoạt động ủy thác cho vay thông qua các tổ chức chính trị - xã hội, các Tổ Tiết kiệm và vay vốn và phát huy vai trò, sức mạnh của cả hệ thống chính trị giám sát cộng đồng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội với số lượng hội viên tham gia sinh hoạt ngày càng đông; xây dựng và duy trì tính nhân văn sâu sắc, tình làng nghĩa xóm, đoàn kết, trách nhiệm, gắn bó trong cộng đồng dân cư, thêm gần gũi hơn với người dân, với hội viên cùng hướng đến vì mục tiêu phát triển.
VII. THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Từ năm 2025 đến hết năm 2030
1. Năm 2025
- Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án và tổ chức triển khai thực hiện.
- Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh Nghị quyết về giao kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030 và hàng năm theo tiến độ Đề án với số tiền là 815.000 triệu đồng ủy thác sang NHCSXH tỉnh để bổ sung nguồn vốn cho vay.
2. Từ năm 2026 đến hết năm 2030
Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hằng năm trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua để bố trí nguồn ngân sách tỉnh từ nguồn chi đầu tư công, các nguồn khác có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước (chi đầu tư phát triển, nguồn kinh phí thường xuyên,…) ủy thác sang chi nhánh NHCSXH tỉnh để bổ sung nguồn vốn cho vay theo tiến độ Đề án (năm 2026 là 97.000 triệu đồng, năm 2027 là 127.000 triệu đồng, năm 2028 là 160.000 triệu đồng, năm 2029 là 194.000 triệu đồng, năm 2030 là 237.000 triệu đồng) [2].
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan cân đối nguồn vốn đầu tư công trung hạn và hàng năm ngân sách cấp tỉnh để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về giao kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn ủy thác qua NHCSXH tỉnh để bổ sung nguồn vốn cho vay theo kế hoạch nguồn vốn của Đề án; rà soát các nguồn vốn thuộc các chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới và các nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn hợp pháp khác trong việc phân bổ các nguồn vốn gắn với việc thực hiện Đề án. Phấn đấu đến năm 2030 nguồn vốn ủy thác từ ngân sách tỉnh qua chi nhánh NHCSXH tỉnh chiếm 15% tổng nguồn vốn.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn tại NHCSXH theo Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Cà Mau, ban hành kèm theo Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày 07/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định hiện hành.
- Phối hợp rà soát, đánh giá kết quả thực hiện Đề án để kịp thời tham mưu Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện đối với chương trình tín dụng chính sách xã hội trên địa tỉnh theo đúng quy định và phù hợp điều kiện thực tế của địa phương. Báo cáo kết quả việc triển khai thực hiện chuyển vốn ủy thác hàng năm, giai đoạn cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn vốn ủy thác, hiệu quả cho vay, thẩm tra hồ sơ vay vốn bị rủi ro… theo Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh, ban hành kèm theo Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày 07/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Nông nghiệp và Môi trường
Tham mưu lồng ghép có hiệu quả hoạt động khuyến nông, khuyến lâm; phổ biến, nâng cao kiến thức về sản xuất nông nghiệp; khuyến khích người vay tham gia các mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm; hỗ trợ các mô hình, chương trình, dự án về phát triển nông nghiệp nông thôn, sản xuất theo chuỗi liên kết… với hoạt động cho vay vốn của NHCSXH nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư tín dụng chính sách xã hội.
4. Các sở, ban, ngành có liên quan
Theo chức năng nhiệm vụ được giao, tăng cường phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh; phối hợp nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách liên quan đến tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn, nhằm phát huy và sử dụng hiệu quả nguồn vốn tín dụng ưu đãi trong công tác giảm nghèo, lao động, việc làm, thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, phát triển kinh tế - xã hội, an sinh xã hội của tỉnh.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác các cấp
- Phát huy vai trò Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội trong giám sát, phản biện xã hội đối với các Chương trình, Đề án, Kế hoạch, các văn bản có liên quan trong thực hiện hoạt động tín dụng chính sách xã hội.
- Phối hợp tuyên truyền cho đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân về hoạt động tín dụng chính sách xã hội và tham gia các chính sách tín dụng hỗ trợ giảm nghèo và an sinh xã hội; phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức lồng ghép các chương trình, dự án sản xuất kinh doanh, chuyển đổi cơ cấu, lựa chọn cây trồng, vật nuôi, ngành nghề, các chương trình chuyển giao công nghệ, khuyến nông, khuyến ngư… với việc triển khai tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn; đẩy mạnh vận động, đóng góp vào Quỹ “Vì người nghèo” để thực hiện hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định.
- Tổ chức chính trị - xã hội các cấp tổ chức thực hiện chặt chẽ, có hiệu quả hoạt động ủy thác, đảm bảo quản lý tốt hoạt động tín dụng chính sách xã hội; chú trọng làm tốt công tác nhận diện, bình xét đối tượng vay vốn đảm bảo công khai, dân chủ, đúng đối tượng, ngăn chặn việc lợi dụng chính sách; hướng dẫn, đôn đốc người vay sử dụng vốn đúng mục đích, thực hiện tốt trách nhiệm trong việc sử dụng vốn, trả nợ, trả lãi đầy đủ, đúng hạn.
- Thường xuyên kiểm tra, theo dõi nắm chắc tình hình sử dụng vốn, thông tin của người vay, kiểm tra sau khi cho vay. Xây dựng, lồng ghép mô hình, chương trình, dự án hỗ trợ hội viên, người vay phát triển kinh tế, khởi nghiệp, nhân rộng các mô hình sản xuất, kinh doanh giỏi, giảm nghèo bền vững với việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả và chất lượng hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác các cấp, đặc biệt là cấp xã và các Tổ Tiết kiệm và vay vốn trong việc thực hiện các nhiệm vụ ủy thác, ủy nhiệm với NHCSXH để cho vay, quản lý, bảo toàn nguồn vốn.
6. Chi nhánh NHCSXH tỉnh, các Phòng giao dịch trực thuộc
- Thường xuyên phối hợp với các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trong công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, công tác kiểm tra, giám sát hoạt động cho vay, triển khai các chương trình tín dụng chính sách xã hội.
- Tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ủy thác theo đúng quy định, đảm bảo sử dụng vốn hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn ủy thác, theo Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Cà Mau, ban hành kèm theo Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày 07/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định hiện hành.
- Phối hợp các đơn vị có liên quan triển khai hiệu quả Đề án, góp phần thực hiện tốt các Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, địa phương liên quan kiểm tra vốn vay, xử lý nợ theo quy định. Kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc khi có phát sinh.
- Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân và các sở, ngành có liên quan kết quả tạo lập, quản lý, sử dụng vốn từ ngân sách tỉnh ủy thác qua NHCSXH cho vay trước ngày 15 tháng 01 năm sau.
- Chịu trách nhiệm xác nhận đối tượng vay vốn theo chức năng, thẩm quyền, đảm bảo cho vay đúng đối tượng.
- Thường xuyên rà soát, điều tra, bổ sung kịp thời vào danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình theo tiêu chí được cấp có thẩm quyền quy định; nắm bắt nhu cầu vốn của các đối tượng thụ hưởng chính sách tại địa phương để đề xuất, kiến nghị, các giải pháp phù hợp tình hình thực tế.
- Hàng năm dành một phần ngân sách tỉnh ủy thác sang NHCSXH nơi cho vay để bổ sung nguồn vốn cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc phối hợp chặt chẽ với NHCSXH nơi cho vay trong việc quản lý, nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách xã hội. Xây dựng, lồng ghép mô hình, chương trình, dự án phát triển kinh tế của địa phương với việc sử dụng nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội; thực hiện tốt công tác khuyến nông, khuyến ngư, chuyển giao khoa học kỹ thuật, đào tạo nghề để người nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận và từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng chính sách xã hội.
- Phối hợp với NHCSXH nơi cho vay, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn, đôn đốc thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn, nợ lãi; phối hợp kiểm tra, phúc tra, thiết lập hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro theo quy định, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhằm phát huy hiệu quả Đề án./.
KẾ HOẠCH NGUỒN VỐN TRUNG ƯƠNG
VÀ NGÂN SÁCH TỈNH ỦY THÁC SANG NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2026 –
2030
(Kèm theo Quyết định số 1122/QĐ-UBND ngày 10/6/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Cà Mau)
Đơn vị: Triệu đồng.
|
STT |
Chỉ tiêu |
Giai đoạn 2026 - 2030, trong đó |
Tổng giai đoạn |
||||
|
Năm 2026 |
Năm 2027 |
Năm 2028 |
Năm 2029 |
Năm 2030 |
|||
|
Tổng nguồn vốn |
5.339.000 |
5.873.000 |
6.460.000 |
7.106.000 |
7.817.000 |
7.817.000 |
|
|
1 |
Tổng nguồn vốn Trung ương |
4.875.000 |
5.282.000 |
5.709.000 |
6.161.000 |
6.635.000 |
6.635.000 |
|
Kế hoạch tăng trưởng hàng năm |
485.000 |
534.000 |
587.000 |
646.000 |
711.000 |
2.963.000 |
|
|
2 |
Tổng nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác |
464.000 |
591.000 |
751.000 |
945.000 |
1.182.000 |
1.182.000 |
|
Kế hoạch tăng trưởng nguồn vốn ngân sách tỉnh |
97.000 |
127.000 |
160.000 |
194.000 |
237.000 |
815.000 |
|
|
2.1 |
Tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn ngân sách tỉnh |
1,13% |
1,37% |
1,56% |
1,67% |
1,82% |
1,51% |
|
2.2 |
Tỷ lệ nguồn vốn ngân sách tỉnh/Tổng nguồn vốn |
8,69% |
10,06% |
11,63% |
13,30% |
15,12% |
15,12% |
KẾ HOẠCH CHO VAY CÁC CHƯƠNG
TRÌNH TÍN DỤNG GIAI ĐOẠN 2026 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 1122/QĐ-UBND ngày 10/6/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Cà Mau)
Đơn vị: Triệu đồng.
|
TT |
Chương trình cho vay |
Năm 2026 |
Năm 2027 |
Năm 2028 |
Năm 2029 |
Năm 2030 |
Tổng cộng giai đoạn |
||||||
|
Số khách hàng |
Số tiền |
Số khách hàng |
Số tiền |
Số khách hàng |
Số tiền |
Số khách hàng |
Số tiền |
Số khách hàng |
Số tiền |
Số khách hàng |
Số tiền |
||
|
Tổng cộng (I+II) |
12.615 |
438.787 |
15.074 |
537.711 |
16.796 |
594.204 |
18.025 |
647.277 |
19.980 |
745.021 |
82.490 |
2.963.000 |
|
|
I |
Nguồn vốn trung ương |
10.580 |
341.787 |
12.309 |
410.711 |
13.271 |
434.204 |
13.660 |
453.277 |
14.610 |
508.021 |
64.430 |
2.148.000 |
|
1 |
Hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm |
4.970 |
133.200 |
5.350 |
153.100 |
5.840 |
157.414 |
5.990 |
163.300 |
6.630 |
209.300 |
28.780 |
816.314 |
|
2 |
Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn |
4.600 |
125.780 |
5.640 |
158.660 |
5.940 |
168.375 |
6.020 |
170.870 |
6.300 |
174.500 |
28.500 |
798.185 |
|
3 |
Hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn |
236 |
18.580 |
334 |
26.270 |
415 |
32.780 |
450 |
35.440 |
465 |
37.180 |
1.900 |
150.250 |
|
4 |
Học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn |
550 |
19.546 |
740 |
28.776 |
800 |
28.753 |
950 |
33.060 |
960 |
34.076 |
4.000 |
144.211 |
|
5 |
Nhà ở xã hội |
85 |
39.681 |
85 |
38.180 |
95 |
40.802 |
100 |
45.517 |
115 |
47.445 |
480 |
211.625 |
|
6 |
Các chương trình khác |
139 |
5.000 |
160 |
5.725 |
181 |
6.080 |
150 |
5.090 |
140 |
5.520 |
770 |
27.415 |
|
II |
Nguồn vốn địa phương |
2.035 |
97.000 |
2.765 |
127.000 |
3.525 |
160.000 |
4.365 |
194.000 |
5.370 |
237.000 |
18.060 |
815.000 |
|
1 |
Hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm |
1.755 |
75.000 |
2.450 |
103.000 |
3.150 |
131.000 |
3.955 |
162.000 |
4.910 |
197.000 |
16.220 |
668.000 |
|
2 |
Người lao động đi làm việc ở nước ngoài |
280 |
22.000 |
315 |
24.000 |
375 |
29.000 |
410 |
32.000 |
460 |
40.000 |
1.840 |
147.000 |
[1] Căn cứ điểm a khoản 6 Điều 4 Nghị quyết số 111/2024/QH15 ngày 18/01/2024 của Quốc hội: “Căn cứ khả năng cân đối ngân sách của địa phương, HĐND cấp tỉnh, cấp huyện được quyết định việc bố trí vốn ngân sách của địa phương bao gồm vốn đầu tư công, vốn đầu tư phát triển khác, kinh phí thường xuyên, giao UBND cùng cấp ủy thác cho NHCSXH tại địa phương... ”
[2] Do đến thời điểm 2025 nguồn ngân sách tỉnh đã ủy thác sang NHCSXH đạt còn thấp với số tiền 366,5 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 7,96% tổng nguồn vốn; để phấn đấu đạt mục tiêu Kế hoạch số 285-KH/TU ngày 21/02/2025 đến năm 2030 nguồn ngân sách tỉnh ủy thác chiếm 15% tổng nguồn vốn (còn thiếu 7,04%, số tiền 815 tỷ đồng), vì vậy kế hoạch giai đoạn 2026-2030 tỷ lệ nguồn vốn ngân sách tỉnh/tỷ lệ tăng trưởng tín dụng chung đạt mức bình quân 26,8%/năm và tỷ lệ được tăng dần từ năm 2026 ở mức 20%/năm trở lên cho đến năm 2030 đảm bảo khả năng phấn đấu đạt 15% tổng nguồn vốn.
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh