Quyết định 02050/QĐ-UBND quy định xác định chất lượng hoạt động các cơ quan, đơn vị gắn với kết quả thực hiện cải cách hành chính tỉnh Đắk Lắk năm 2025
| Số hiệu | 02050/QĐ-UBND |
| Ngày ban hành | 14/11/2025 |
| Ngày có hiệu lực | 14/11/2025 |
| Loại văn bản | Quyết định |
| Cơ quan ban hành | Tỉnh Đắk Lắk |
| Người ký | Trương Công Thái |
| Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 02050/QĐ-UBND |
Đắk Lắk, ngày 14 tháng 11 năm 2025 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16/6/2025;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 24/6/2025;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 979/QĐ-BNV ngày 18/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về phê duyệt Đề án “Hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin đánh giá cải cách hành chính và đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030”;
Căn cứ Quyết định số 1001/QĐ-BNV ngày 11/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về ban hành phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2023-2026;
Căn cứ Quyết định số 1187/QĐ-BNV ngày 15/10/2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”;
Căn cứ Quyết định số 11/2021/QĐ-UBND ngày 26/4/2021 của UBND tỉnh Đắk Lắk về ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk;
Căn cứ Quyết định số 15/2024/QĐ-UBND ngày 16/4/2024 của UBND tỉnh Đắk Lắk về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành kèm Quyết định số 11/2021/QĐ-UBND ngày 26/4/2021 của UBND tỉnh Đắk Lắk;
Căn cứ Nghị quyết số 002/NQ-UBND ngày 11/7/2025 của UBND tỉnh Đắk Lắk về Nghị quyết Hội nghị UBND tỉnh sơ kết 6 tháng đầu năm thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 495/TTr-SNV ngày 15/10/2025 và Văn bản số 02714/SNV-CCHC&VTLT ngày 06/11/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định xác định chất lượng hoạt động các cơ quan, đơn vị gắn với kết quả thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2025 (sau đây viết tắt là Quy định xác định chất lượng hoạt động các cơ quan, đơn vị).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Bãi bỏ Quyết định số 946/QĐ-UBND ngày 12/7/2024 của UBND tỉnh Phú Yên (cũ) về việc ban hành Quy định xác định chất lượng hoạt động các cơ quan cấp tỉnh và UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh gắn với đánh giá trách nhiệm người đứng đầu và cấp phó người đứng đầu; Quyết định số 2854/QĐ-UBND ngày 20/12/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Lắk (cũ) về ban hành Bộ Chỉ số đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 3287/QĐ-UBND ngày 30/12/2024 sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quyết định số 2854/QĐ-UBND ngày 20/12/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Bộ chỉ số đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (cũ).
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÁC ĐỊNH CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CÁC CƠ QUAN, ĐƠN
VỊ GẮN VỚI KẾT QUẢ THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK NĂM
2025
(Kèm
theo Quyết định số 02050/QĐ-UBND ngày 14/11/2025 của UBND tỉnh Đắk Lắk)
1. Mục đích
- Triển khai cụ thể Quyết định số 11/2021/QĐ-UBND ngày 26/4/2021 của UBND tỉnh Đắk Lắk về ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk và Quyết định số 15/2024/QĐ-UBND ngày 16/4/2024 của UBND tỉnh Đắk Lắk về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk ban hành kèm Quyết định số 11/2021/QĐ-UBND ngày 26/4/2021 của UBND tỉnh Đắk Lắk.
- Thực hiện xác định chất lượng hoạt động của các cơ quan, đơn vị thông qua xác định kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn gắn với thực hiện cải cách hành chính nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh chi tiết bằng Bộ Chỉ số xác định chất lượng hoạt động và thực hiện trên hệ thống phần mềm điện tử.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 02050/QĐ-UBND |
Đắk Lắk, ngày 14 tháng 11 năm 2025 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16/6/2025;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 24/6/2025;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 979/QĐ-BNV ngày 18/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về phê duyệt Đề án “Hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin đánh giá cải cách hành chính và đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030”;
Căn cứ Quyết định số 1001/QĐ-BNV ngày 11/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về ban hành phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2023-2026;
Căn cứ Quyết định số 1187/QĐ-BNV ngày 15/10/2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”;
Căn cứ Quyết định số 11/2021/QĐ-UBND ngày 26/4/2021 của UBND tỉnh Đắk Lắk về ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk;
Căn cứ Quyết định số 15/2024/QĐ-UBND ngày 16/4/2024 của UBND tỉnh Đắk Lắk về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành kèm Quyết định số 11/2021/QĐ-UBND ngày 26/4/2021 của UBND tỉnh Đắk Lắk;
Căn cứ Nghị quyết số 002/NQ-UBND ngày 11/7/2025 của UBND tỉnh Đắk Lắk về Nghị quyết Hội nghị UBND tỉnh sơ kết 6 tháng đầu năm thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 495/TTr-SNV ngày 15/10/2025 và Văn bản số 02714/SNV-CCHC&VTLT ngày 06/11/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định xác định chất lượng hoạt động các cơ quan, đơn vị gắn với kết quả thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2025 (sau đây viết tắt là Quy định xác định chất lượng hoạt động các cơ quan, đơn vị).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Bãi bỏ Quyết định số 946/QĐ-UBND ngày 12/7/2024 của UBND tỉnh Phú Yên (cũ) về việc ban hành Quy định xác định chất lượng hoạt động các cơ quan cấp tỉnh và UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh gắn với đánh giá trách nhiệm người đứng đầu và cấp phó người đứng đầu; Quyết định số 2854/QĐ-UBND ngày 20/12/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Lắk (cũ) về ban hành Bộ Chỉ số đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 3287/QĐ-UBND ngày 30/12/2024 sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quyết định số 2854/QĐ-UBND ngày 20/12/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Bộ chỉ số đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (cũ).
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÁC ĐỊNH CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CÁC CƠ QUAN, ĐƠN
VỊ GẮN VỚI KẾT QUẢ THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK NĂM
2025
(Kèm
theo Quyết định số 02050/QĐ-UBND ngày 14/11/2025 của UBND tỉnh Đắk Lắk)
1. Mục đích
- Triển khai cụ thể Quyết định số 11/2021/QĐ-UBND ngày 26/4/2021 của UBND tỉnh Đắk Lắk về ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk và Quyết định số 15/2024/QĐ-UBND ngày 16/4/2024 của UBND tỉnh Đắk Lắk về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk ban hành kèm Quyết định số 11/2021/QĐ-UBND ngày 26/4/2021 của UBND tỉnh Đắk Lắk.
- Thực hiện xác định chất lượng hoạt động của các cơ quan, đơn vị thông qua xác định kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn gắn với thực hiện cải cách hành chính nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh chi tiết bằng Bộ Chỉ số xác định chất lượng hoạt động và thực hiện trên hệ thống phần mềm điện tử.
- Kết quả chất lượng hoạt động các cơ quan, đơn vị là căn cứ quan trọng để các cấp ủy đảng và cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét đánh giá trách nhiệm, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu và cấp phó người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; mức độ thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức; xét thi đua, khen thưởng tập thể, cá nhân.
- Trên cơ sở kết quả (theo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh về phê duyệt và công bố kết quả chất lượng hoạt động của các cơ quan, đơn vị), các cơ quan, đơn vị xác định được mức độ đạt yêu cầu về chất lượng hoạt động; đồng thời có cơ sở khoa học để đề ra các giải pháp phát huy những mặt tích cực, khắc phục những hạn chế nhằm nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
2. Yêu cầu
- Việc xây dựng Bộ Chỉ số phục vụ việc đánh giá, xác định chất lượng hoạt động của các cơ quan, đơn vị cần phải có tính mở để thường xuyên cập nhật, phát triển cho phù hợp với thực tiễn, phù hợp với chương trình tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn; các tiêu chí đánh giá, xếp loại phải đảm bảo tính khoa học, khách quan, công khai, minh bạch và đảm bảo tính thống nhất, toàn diện.
- Việc đánh giá, xác định chất lượng hoạt động của các cơ quan, đơn vị phải gắn với chức năng, nhiệm vụ, phản ánh đúng chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị; kết hợp các tiêu chí đánh giá bên trong với các tiêu chí đánh giá bên ngoài tổ chức; kết hợp với kết quả các chỉ số đang được thực hiện.
1. Việc xác định chất lượng hoạt động của các cơ quan, đơn vị được thực hiện đối với các sở, ban, ngành; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh và UBND các xã, phường gắn với đánh giá trách nhiệm người đứng đầu và cấp phó người đứng đầu; mức độ thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
(Danh sách các cơ quan, đơn vị thực hiện đánh giá chất lượng hoạt động theo Phụ lục 1 đính kèm)
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ xác định chất lượng hoạt động các cơ quan, đơn vị
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đánh giá, xếp loại và quyết định Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Hội đồng thẩm định xác định chất lượng hoạt động các cơ quan, đơn vị (sau đây viết tắt là Hội đồng thẩm định) được thành lập và tổ chức hoạt động theo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, bao gồm Lãnh đạo của các cơ quan sau: Văn phòng UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh và các sở: Nội vụ, Tài chính, Tư pháp, Khoa học và Công nghệ.
- Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, tham mưu giúp Hội đồng thẩm định của tỉnh triển khai thực hiện các nội dung về xác định chất lượng hoạt động các cơ quan, đơn vị; Giám đốc Sở Nội vụ làm Chủ tịch Hội đồng thẩm định, có trách nhiệm phân công nhiệm vụ các thành viên Hội đồng thẩm định và quyết định thành lập Tổ công tác giúp việc cho Hội đồng thẩm định.
- Đối với một số nội dung liên quan đến sở, ngành chuyên môn không phải là thành viên Hội đồng thẩm định, Tổ công tác giúp việc có trách nhiệm gửi phiếu lấy ý kiến đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ theo ngành, lĩnh vực theo nội dung các tiêu chí, tiêu chí thành phần. Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị liên quan đến một số tiêu chí, tiêu chí thành phần chuyên môn đối với các cơ quan: Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Xây dựng, Công an tỉnh,... (nếu cần thiết).
3. Phương pháp xác định chất lượng hoạt động của các cơ quan, đơn vị
a) Sử dụng phương pháp định lượng bằng điểm số theo từng tiêu chí, tiêu chí thành phần (có các tài liệu chứng minh liên quan) và điểm cộng, điểm trừ thông qua hệ thống phần mềm điện tử.
b) Thông qua khảo sát và điều tra xã hội học đối với đại biểu HĐND tỉnh; đại biểu HĐND cấp xã (đối với đánh giá, xếp loại UBND cấp xã) và doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức ngoài nhà nước. Thực hiện khảo sát trực tiếp hoặc phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi được lập sẵn; đảm bảo tính độc lập, chính xác, khách quan, trung thực; hướng tới ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai, thực hiện.
c) Thông qua các kênh thông tin khác như: Kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát thực tế tại cơ quan, đơn vị của các cơ quan có thẩm quyền; nội dung phản ánh trên các phương tiện thông tin - truyền thông đã được cơ quan chức năng xác thực hoặc có bằng chứng, nhân chứng xác thực khác; các văn bản phê bình của cấp có thẩm quyền.
d) Thông qua đánh giá của Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh (đối với các sở, ban, ngành; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; UBND cấp xã).
đ) Các công việc: Tự chấm điểm, đính kèm các tài liệu kiểm chứng, giải trình các nội dung tự chấm điểm của các cơ quan, đơn vị; công tác thẩm định của Hội đồng thẩm định. Điểm tự đánh giá của các cơ quan, đơn vị được Hội đồng thẩm định phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, công nhận.
4. Nội dung xác định chất lượng hoạt động các cơ quan, đơn vị
a) Bộ chỉ số đánh giá, xếp loại các cơ quan, đơn vị là một hệ thống các tiêu chí, tiêu chí thành phần phản ánh thực chất, khách quan các kết quả đã đạt được bao trùm toàn bộ quá trình hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và được định lượng bằng điểm số. Bộ chỉ số đánh giá, xếp loại được kết cấu thành 03 Chỉ số:
- Chỉ số 01: Đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động của các cơ quan cấp tỉnh;
- Chỉ số 02: Đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh;
- Chỉ số 03: Đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động của UBND các xã, phường.
b) Thang điểm đánh giá là: 100 điểm, thông qua các nội dung, tiêu chí, tiêu chí thành phần. Các Chỉ số đánh giá 06 nội dung có tên gọi giống nhau, tùy theo từng Chỉ số mà các tiêu chí, tiêu chí thành phần có sự khác nhau cho phù hợp. Cơ cấu tỷ lệ điểm theo 06 nội dung đánh giá, như sau:
(1) Nội dung 1: Kết quả thực hiện nhiệm vụ theo chức năng: 45 điểm.
(2) Nội dung 2: Kết quả thực hiện cải cách hành chính và xây dựng cơ quan, đơn vị hoạt động hiệu lực, hiệu năng, hiệu quả: 35 điểm.
(3) Nội dung 3: Điểm đánh giá thông qua điều tra, khảo sát: 12 điểm.
(4) Nội dung 4: Điểm đánh giá của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh: 5 điểm.
(5) Nội dung 5: Điểm cộng: 3 điểm. (6) Nội dung 6: Điểm trừ.
Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh được xác định bằng tỷ lệ (%) điểm đạt được ở tất cả 6 nội dung so với số điểm tối đa của Chỉ số đánh giá dành cho cơ quan, đơn vị.
Kết quả đánh giá, xếp loại cải cách hành chính được xác định bằng tỷ lệ (%) điểm đạt được ở 5 nội dung (từ nội dung 2 đến nội dung 6) so với số điểm tối đa tương ứng với 5 nội dung này của Chỉ số đánh giá dành cho cơ quan, đơn vị.
Đối với các cơ quan, đơn vị không được phân công thực hiện các nội dung, tiêu chí, tiêu chí thành phần theo quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan, đơn vị sẽ không thực hiện đánh giá, chấm điểm đối với nội dung, tiêu chí, tiêu chí thành phần đó.
(Bộ Chỉ số xác định chất lượng hoạt động các cơ quan, đơn vị, gồm 03 Chỉ số được ban hành kèm Quyết định này)
c) Việc tự đánh giá chấm điểm và thẩm định kết quả chất lượng hoạt động các cơ quan, đơn vị được thực hiện thông qua trình tự: Cơ quan, đơn vị tự đánh giá, chấm điểm (lần 1); Hội đồng thẩm định thực hiện thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm của các cơ quan, đơn vị (lần 1); Cơ quan, đơn vị giải trình bổ sung (nếu có); Hội đồng thẩm định thực hiện thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm của các cơ quan, đơn vị (lần 2); Đánh giá của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Điều tra xã hội học và khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của người dân tổ chức được thực hiện độc lập; Kết quả của Bộ chỉ số phục vụ người dân, doanh nghiệp trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
(Chi tiết các bước thực hiện theo Phụ lục 2 đính kèm)
d) Trên cơ sở quy định về Bộ Chỉ số, các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện đánh giá chất lượng hoạt động nội bộ từng phòng, ban chuyên môn và đơn vị trực thuộc gắn với trách nhiệm người đứng đầu các phòng, ban, đơn vị, phù hợp với quy định và tình hình thực tế tại mỗi cơ quan, đơn vị.
5. Kết quả chất lượng hoạt động các cơ quan, đơn vị
a) Kết quả chất lượng hoạt động các cơ quan, đơn vị được xếp theo thứ tự điểm từ cao đến thấp, chia thành 4 mức như sau:
- Mức không hoàn thành nhiệm vụ: Đạt tỷ lệ điểm dưới 60%.
- Mức hoàn thành nhiệm vụ: Đạt tỷ lệ điểm từ 60% đến dưới 75%.
- Mức hoàn thành tốt nhiệm vụ: Đạt tỷ lệ điểm từ 75% đến dưới 90%.
- Mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Có chỉ số từ 90% trở lên và trong năm đánh giá không có người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu cơ quan, đơn vị bị xử lý kỷ luật. Tỷ lệ không quá 20% tính trên tổng số cơ quan, đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ theo từng nhóm loại hình cơ quan, đơn vị của các Chỉ số.
Trường hợp có từ hai cơ quan, đơn vị trở lên có điểm số bằng nhau, thì ưu tiên điểm của nội dung “1. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THEO CHỨC NĂNG”, theo thứ tự từ cao xuống thấp, trường hợp vẫn bằng điểm nhau tính ưu tiên điểm của nội dung “2. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, XÂY DỰNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ HOẠT ĐỘNG HIỆU LỰC, HIỆU NĂNG, HIỆU QUẢ” theo thứ tự từ cao xuống thấp, trường hợp vẫn bằng điểm nhau thì: Chủ tịch UBND tỉnh và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định (đối với việc đánh giá chất lượng hoạt động các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh và UBND các xã, phường).
b) Kết quả chỉ số cải cách hành chính được xếp theo 4 mức:
- Loại Yếu: chỉ số cải cách hành chính dưới 50%.
- Loại Trung bình: chỉ số cải cách hành chính từ 50% đến dưới 70%.
- Loại Khá: chỉ số cải cách hành chính từ 70% đến dưới 80%.
- Loại Tốt: chỉ số cải cách hành chính đạt từ 80% trở lên.
6. Thời gian thực hiện và công bố kết quả xác định chất lượng hoạt động các cơ quan, đơn vị
a) Đối với thực hiện đánh giá chất lượng hoạt động các cơ quan, đơn vị: Tùy yêu cầu về công tác chỉ đạo, điều hành đánh giá chất lượng hoạt động các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh trong năm, giao Sở Nội vụ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trước mỗi đợt đánh giá.
b) Đối với thực hiện và công bố kết quả xác định chất lượng hoạt động các cơ quan, đơn vị hàng năm:
- Thời gian tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ: Trước ngày 15/12 hàng năm, các cơ quan, đơn vị thực hiện hoàn thành tự đánh giá, chấm điểm.
- Thời gian thẩm định kết quả tự đánh giá: Từ ngày 15/12 đến 25/12 hàng năm, Hội đồng thẩm định thực hiện thẩm định kết quả tự chấm điểm của các cơ quan, đơn vị. Giữa 02 (hai) lần thẩm định, các cơ quan, đơn vị có khoảng thời gian để giải trình và bổ sung tài liệu kiểm chứng.
c) Thời gian công bố kết quả chất lượng hoạt động các cơ quan, đơn vị: Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định công bố kết quả chất lượng hoạt động các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh và UBND cấp xã, phường trước ngày 31/12 hàng năm.
- Căn cứ dự toán ngân sách nhà nước hàng năm bố trí cho Sở Nội vụ từ nguồn kinh phí cải cách hành chính để triển khai thực hiện.
- Các cơ quan, đơn vị chủ động bố trí kinh phí để thực hiện tự đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động nội bộ của cơ quan, đơn vị mình.
- Là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh trong việc tổ chức, triển khai thực hiện xác định chất lượng hoạt động các cơ quan, đơn vị. Chủ trì phối hợp với các cơ quan trong Hội đồng thẩm định và các cơ quan khác có liên quan, tham mưu giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện việc thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm của các cơ quan, đơn vị.
- Tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch, hướng dẫn triển khai, thực hiện xác định chất lượng hoạt động các cơ quan, đơn vị; Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định; tổng hợp, báo cáo kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định trình Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh cho điểm xác định chất lượng hoạt động của các cơ quan, đơn vị; trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt kết quả chất lượng hoạt động của các cơ quan, đơn vị. Tham mưu UBND tỉnh tổ chức công bố kết quả và thông báo những tồn tại, hạn chế được chỉ ra trong quá trình đánh giá để các cơ quan, đơn vị đề ra các giải pháp khắc phục.
- Xây dựng bộ câu hỏi điều tra xã hội học phù hợp với các tiêu chí của Bộ Chỉ số; tổ chức thực hiện khảo sát điều tra xã hội học; tổng hợp, quy đổi ra điểm số tương ứng với các tiêu chí, tiêu chí thành phần của Bộ Chỉ số. Nghiên cứu lựa chọn đơn vị khảo sát ngoài hệ thống tổ chức nhà nước và ứng dụng công nghệ thông tin vào khảo sát để đảm bảo tính khách quan, thực hiện phúc tra (nếu thấy cần thiết).
- Xây dựng và triển khai phương án thực hiện xác định chất lượng hoạt động của các cơ quan, đơn vị theo yêu cầu chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
- Tham mưu, đưa kết quả chất lượng hoạt động các cơ quan, đơn vị thành một trong những tiêu chí để xét thi đua, khen thưởng tập thể, cá nhân, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh quyết định.
- Phối hợp theo dõi việc thực hiện chương trình công tác tháng, quý, năm; chủ trì theo dõi kết quả thực hiện cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị để làm cơ sở đánh giá, chấm điểm; đồng thời giúp UBND tỉnh rà soát những việc còn trùng lặp giữa các cơ quan, đơn vị để kịp thời điều chỉnh chức năng nhiệm vụ cho phù hợp.
2. Các cơ quan trong Hội đồng thẩm định
- Có trách nhiệm cùng với Sở Nội vụ thẩm định kết quả tự đánh giá chấm điểm của các cơ quan, đơn vị.
- Cử công chức theo dõi và tổng hợp kết quả tự đánh giá, chấm điểm của các cơ quan, đơn vị ở lĩnh vực cơ quan mình được giao quản lý.
- Cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan thuộc lĩnh vực của cơ quan mình trong quá trình theo dõi, quản lý nhằm chứng minh tính xác thực việc tự chấm điểm của các cơ quan, đơn vị.
Căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, hàng năm tham mưu UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết của Chính phủ và Nghị quyết của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, trong đó xác định nhiệm vụ trọng tâm của cơ quan, đơn vị giao các chỉ tiêu chủ yếu cho các cơ quan, đơn vị theo dõi, thực hiện. Đồng thời, đây là cơ sở để các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ hàng năm.
Trên cơ sở đề nghị của cơ quan, đơn vị và căn cứ khả năng ngân sách, tham mưu UBND tỉnh bố trí dự toán kinh phí để cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định.
Phối hợp với Sở Nội vụ ứng dụng hệ thống phần mềm đánh giá chất lượng hoạt động các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đảm bảo chất lượng và thời gian theo quy định.
5. Các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND cấp xã
- Tổ chức quán triệt Quy định này trong phạm vi cơ quan, đơn vị mình.
- Căn cứ các chương trình, nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh và chức năng, nhiệm vụ của mình, xây dựng kế hoạch hoặc đề án, danh mục nhiệm vụ trọng tâm và tổ chức thực hiện hiệu quả. Hoàn thiện bằng văn bản các nội dung trong Bộ Chỉ số để làm cơ sở kiểm chứng trong quá trình tự đánh giá, xếp loại.
- Trực tiếp chỉ đạo việc tự đánh giá, chấm điểm chất lượng hoạt động; giao bộ phận chuyên môn chủ trì, tổng hợp các nội dung tự đánh giá theo Bộ Chỉ số.
- Phối hợp với Hội đồng thẩm định cung cấp các tài liệu, thông tin liên quan để thẩm định các tiêu chí, tiêu chí thành phần (Khi có yêu cầu của Hội đồng thẩm định).
- Lập dự toán kinh phí triển khai thực hiện tự đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động của cơ quan, đơn vị mình trong tổng nguồn kinh phí hoạt động được cấp có thẩm quyền giao.
- Trên cơ sở quy định về Bộ Chỉ số, triển khai thực hiện đánh giá chất lượng hoạt động nội bộ từng phòng, ban chuyên môn và đơn vị trực thuộc gắn với trách nhiệm người đứng đầu các phòng, ban, đơn vị, phù hợp với quy định và tình hình thực tế tại mỗi cơ quan, đơn vị.
6. Báo và Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Trung tâm Công nghệ và Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi về mục đích, nội dung nhằm thu hút sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong việc theo dõi, phản ánh chất lượng hoạt động của các cơ quan, đơn vị.
Trên đây là Quy định xác định chất lượng hoạt động các cơ quan, đơn vị gắn với kết quả thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2025, yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Quy định này. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỰC HIỆN QUY
ĐỊNH XÁC ĐỊNH CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG GẮN VỚI KẾT QUẢ THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH TỈNH ĐẮK LẮK
(Kèm
theo Quyết định số 02050/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2025 của UBND tỉnh)
|
STT |
Tên cơ quan, đơn vị |
|
I |
Các sở, ban, ngành (thực hiện theo Chỉ số 01) |
|
1 |
Văn phòng UBND tỉnh |
|
2 |
Sở Nội vụ |
|
3 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
|
4 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
5 |
Sở Công Thương |
|
6 |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
|
7 |
Sở Tư pháp |
|
8 |
Sở Tài chính |
|
9 |
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch |
|
10 |
Sở Xây dựng |
|
11 |
Sở Y tế |
|
12 |
Sở Dân tộc và Tôn giáo |
|
13 |
Thanh tra tỉnh |
|
14 |
Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Yên |
|
15 |
Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Đắk Lắk |
|
II |
Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh (thực hiện theo Bộ Chỉ số 02) |
|
1 |
Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Đắk Lắk |
|
2 |
Trường Cao đẳng Đắk Lắk |
|
3 |
Trường Cao đẳng Nghề Phú Yên |
|
4 |
Trường Cao đẳng Y tế Đắk Lắk |
|
5 |
Trường Cao đẳng Y tế Phú Yên |
|
6 |
Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình và NNPTNT tỉnh Đắk Lắk |
|
7 |
Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Đắk Lắk |
|
8 |
Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Đắk Lắk |
|
9 |
Ban Quản lý Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên |
|
10 |
Trường Đại học Phú Yên |
|
11 |
Ban quản lý các Dự án đầu tư xây dựng khu vực phía Đông tỉnh Đắk Lắk |
|
III |
102 UBND các xã, phường trên địa bàn tỉnh (thực hiện theo Bộ Chỉ số 03) |
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh
