Quy chế 4201/BKHCN-BQP-BCA năm 2025 thực hiện giám sát việc tuân thủ pháp luật và các yêu cầu điều kiện triển khai thí điểm có kiểm soát dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp không giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc tỷ lệ đóng góp của nhà đầu tư nước ngoài do Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Quốc phòng - Bộ Công an ban hành
Số hiệu | 4201/BKHCN-BQP-BCA |
Ngày ban hành | 26/08/2025 |
Ngày có hiệu lực | 26/08/2025 |
Loại văn bản | Quy chế |
Cơ quan ban hành | Bộ Công An,Bộ Khoa học và Công nghệ,Bộ Quốc phòng |
Người ký | Nguyễn Tân Cương,Phạm Đức Long,Phạm Thế Tùng |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ - |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4201/BKHCN-BQP-BCA |
Hà Nội, ngày 26 tháng 8 năm 2025 |
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện ngày 09 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 2 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 55/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 01/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng và Nghị định số 03/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 2 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 02/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc cho phép thí điểm có kiểm soát triển khai dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp không giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc tỷ lệ đóng góp của nhà đầu tư nước ngoài;
Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thống nhất ban hành Quy chế thực hiện giám sát việc tuân thủ pháp luật và các yêu cầu điều kiện triển khai thí điểm có kiểm soát dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp không giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc tỷ lệ đóng góp của nhà đầu tư nước ngoài.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mục đích, nguyên tắc, cơ chế, phương thức, nội dung và trách nhiệm giám sát việc tuân thủ pháp luật và các yêu cầu điều kiện triển khai thí điểm có kiểm soát dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp không giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc tỷ lệ đóng góp của nhà đầu tư nước ngoài.
2. Đối tượng áp dụng
a) Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an (sau đây gọi là các cơ quan giám sát);
b) Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Tổ chức thí điểm (Tập đoàn Space Exploration Technologies) và doanh nghiệp do tổ chức thí điểm thành lập tại Việt Nam quy định tại Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc cho phép thí điểm có kiểm soát triển khai dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp không giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc tỷ lệ đóng góp của nhà đầu tư nước ngoài là đối tượng giám sát.
3. Phạm vi và thời gian giám sát
a) Phạm vi giám sát: trên toàn quốc, theo phạm vi triển khai kinh doanh dịch vụ viễn thông của đối tượng giám sát;
b) Thời gian giám sát: 05 năm theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Quyết định số 659/QĐ-TTg.
Tăng cường trách nhiệm, bảo đảm sự phối hợp giữa các đơn vị, cơ quan giám sát nhằm thực hiện hiệu quả việc giám sát, đồng thời đánh giá khả năng kiểm soát, giám sát, quản lý việc tuân thủ pháp luật và các yêu cầu điều kiện triển khai thí điểm có kiểm soát dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp không giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc tỷ lệ đóng góp của nhà đầu tư nước ngoài.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện giám sát
1. Bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về viễn thông, tần số vô tuyến điện, an ninh mạng, phối hợp bảo đảm quốc phòng, an ninh, pháp luật khác có liên quan và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Các cơ quan giám sát chủ động tổ chức triển khai giám sát việc thực hiện thí điểm đối với các nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình căn cứ quy định tại Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 2 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia và Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc cho phép thí điểm có kiểm soát triển khai dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp không giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc tỷ lệ đóng góp của nhà đầu tư nước ngoài.
3. Tăng cường phối hợp, cung cấp thông tin kịp thời giữa các cơ quan giám sát trong quá trình thực hiện giám sát.
BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ - |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4201/BKHCN-BQP-BCA |
Hà Nội, ngày 26 tháng 8 năm 2025 |
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện ngày 09 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 2 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 55/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 01/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng và Nghị định số 03/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 2 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 02/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc cho phép thí điểm có kiểm soát triển khai dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp không giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc tỷ lệ đóng góp của nhà đầu tư nước ngoài;
Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thống nhất ban hành Quy chế thực hiện giám sát việc tuân thủ pháp luật và các yêu cầu điều kiện triển khai thí điểm có kiểm soát dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp không giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc tỷ lệ đóng góp của nhà đầu tư nước ngoài.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mục đích, nguyên tắc, cơ chế, phương thức, nội dung và trách nhiệm giám sát việc tuân thủ pháp luật và các yêu cầu điều kiện triển khai thí điểm có kiểm soát dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp không giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc tỷ lệ đóng góp của nhà đầu tư nước ngoài.
2. Đối tượng áp dụng
a) Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an (sau đây gọi là các cơ quan giám sát);
b) Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Tổ chức thí điểm (Tập đoàn Space Exploration Technologies) và doanh nghiệp do tổ chức thí điểm thành lập tại Việt Nam quy định tại Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc cho phép thí điểm có kiểm soát triển khai dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp không giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc tỷ lệ đóng góp của nhà đầu tư nước ngoài là đối tượng giám sát.
3. Phạm vi và thời gian giám sát
a) Phạm vi giám sát: trên toàn quốc, theo phạm vi triển khai kinh doanh dịch vụ viễn thông của đối tượng giám sát;
b) Thời gian giám sát: 05 năm theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Quyết định số 659/QĐ-TTg.
Tăng cường trách nhiệm, bảo đảm sự phối hợp giữa các đơn vị, cơ quan giám sát nhằm thực hiện hiệu quả việc giám sát, đồng thời đánh giá khả năng kiểm soát, giám sát, quản lý việc tuân thủ pháp luật và các yêu cầu điều kiện triển khai thí điểm có kiểm soát dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp không giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc tỷ lệ đóng góp của nhà đầu tư nước ngoài.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện giám sát
1. Bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về viễn thông, tần số vô tuyến điện, an ninh mạng, phối hợp bảo đảm quốc phòng, an ninh, pháp luật khác có liên quan và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Các cơ quan giám sát chủ động tổ chức triển khai giám sát việc thực hiện thí điểm đối với các nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình căn cứ quy định tại Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 2 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia và Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc cho phép thí điểm có kiểm soát triển khai dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp không giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc tỷ lệ đóng góp của nhà đầu tư nước ngoài.
3. Tăng cường phối hợp, cung cấp thông tin kịp thời giữa các cơ quan giám sát trong quá trình thực hiện giám sát.
1. Thông qua việc thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định của pháp luật, báo cáo đột xuất của tổ chức thí điểm, doanh nghiệp do tổ chức thí điểm thành lập tại Việt Nam về hoạt động thí điểm hoặc theo yêu cầu của cơ quan giám sát.
2. Hoạt động kiểm tra việc kinh doanh dịch vụ viễn thông và sử dụng tần số vô tuyến điện của doanh nghiệp do tổ chức thí điểm thành lập tại Việt Nam.
3. Các cơ chế, yêu cầu, điều kiện, biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Phương thức phối hợp giám sát
1. Trao đổi, góp ý kiến hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản đúng thời hạn theo yêu cầu của cơ quan đề nghị.
2. Tổ chức các đoàn công tác liên Bộ thực hiện công tác kiểm tra, xử lý vi phạm.
3. Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, sơ kết, tổng kết.
4. Các hình thức khác trên cơ sở thống nhất giữa các Bộ, phù hợp với quy định của pháp luật.
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM GIÁM SÁT
1. Nội dung giám sát
a) Loại hình dịch vụ viễn thông triển khai cung cấp.
b) Phạm vi triển khai kinh doanh dịch vụ viễn thông.
c) Số lượng thuê bao tối đa.
d) Việc thực hiện đầu tư phát triển mạng viễn thông theo cam kết triển khai mạng viễn thông.
2. Trách nhiệm thực hiện
a) Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan giám sát việc thực hiện các nội dung về kinh doanh dịch vụ viễn thông quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp giám sát việc thực hiện các nội dung về kinh doanh dịch vụ viễn thông quy định tại khoản 1 Điều này trên địa bàn.
1. Nội dung giám sát
a) Việc sử dụng tần số đảm bảo tuân thủ các điều kiện kỹ thuật quy định trong giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện.
b) Việc sử dụng tần số đảm bảo không gây nhiễu có hại cho các thiết bị vô tuyến điện được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện tại Việt Nam và các hệ thống thông tin liên lạc phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
c) Việc khắc phục nhiễu có hại (nếu có) từ hệ thống vệ tinh tầm thấp đến các thiết bị vô tuyến điện được cấp phép sử dụng tại Việt Nam và các hệ thống thông tin liên lạc phục vụ quốc phòng và an ninh của Việt Nam.
d) Việc đảm bảo không gây cản trở, ảnh hưởng bất lợi trong việc phối hợp tần số và quỹ đạo vệ tinh với các hệ thống vệ tinh phi địa tĩnh của Việt Nam trong tương lai.
2. Trách nhiệm thực hiện
a) Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Tần số vô tuyến điện) chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan giám sát việc thực hiện các yêu cầu, điều kiện thí điểm về sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện quy định tại khoản 1 Điều này; là đầu mối yêu cầu tổ chức thí điểm, doanh nghiệp do tổ chức thí điểm thành lập tại Việt Nam thực hiện ngăn chặn, xử lý các thiết bị gây nhiễu có hại.
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm chủ động rà soát, phát hiện các trường hợp gây nhiễu có hại từ hệ thống vệ tinh đối với các hệ thống thông tin liên lạc phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
Điều 8. Giám sát việc thực hiện các yêu cầu, điều kiện thí điểm về bảo đảm quốc phòng, an ninh
1. Nội dung giám sát
a) Việc tuân thủ hoàn toàn các quy định của pháp luật, chính sách đối ngoại, chính sách quốc phòng “bốn không” của Việt Nam;
b) Việc đặt Trạm cổng mặt đất (Trạm Gateway) trên lãnh thổ Việt Nam, đảm bảo tất cả lưu lượng do các thuê bao vệ tinh tạo ra trên lãnh thổ Việt Nam đều phải đi qua Trạm Gateway này và kết nối vào mạng viễn thông công cộng tại Việt Nam;
c) Việc thực hiện ngừng khẩn cấp việc cung cấp dịch vụ trong trường hợp có bạo loạn, khủng bố, sử dụng dịch vụ viễn thông nhằm chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xâm phạm an ninh quốc gia theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Việc ngừng cung cấp dịch vụ cho các thuê bao tại Việt Nam vi phạm pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
đ) Việc bảo đảm các thông tin, dữ liệu của người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam phải được lưu trữ tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về an ninh mạng, pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
e) Việc cung cấp điểm truy nhập mạng viễn thông và các điều kiện kỹ thuật, nghiệp vụ cần thiết khác khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Bộ Công an, Bộ Quốc phòng) để thực hiện nhiệm vụ kiểm soát và bảo đảm an ninh thông tin;
g) Việc cung cấp thông tin thuê bao viễn thông và thông tin về việc sử dụng dịch vụ viễn thông (dữ liệu lịch sử cuộc gọi, tin nhắn đi, đến và lịch sử vị trí) của thuê bao vi phạm pháp luật, thuê bao có dấu hiệu hoạt động tấn công mạng, phát tán thông tin xấu độc cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Bộ Công an, Bộ Quốc phòng) theo quy định của pháp luật;
h) Việc thực hiện các yêu cầu ngăn chặn nguồn phát tán mã độc, tấn công mạng, thông tin xấu độc.
2. Trách nhiệm thực hiện
a) Bộ Quốc phòng chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan giám sát thực hiện các nội dung về bảo đảm quốc phòng quy định tại điểm a, c, d, e, g và h khoản 1 Điều này;
b) Bộ Công an chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan giám sát thực hiện các nội dung về bảo đảm an ninh quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này.
Điều 9. Giám sát việc thực hiện các yêu cầu, điều kiện khác khi triển khai thí điểm
1. Nội dung giám sát
a) Việc đăng ký, lưu giữ các thông tin thuê bao trong suốt thời gian sử dụng dịch vụ vệ tinh của thuê bao.
b) Việc có giải pháp bảo đảm kiểm soát, ngăn chặn việc sử dụng dịch vụ của các thiết bị đầu cuối gây nhiễu có hại, các thiết bị đầu cuối không tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy.
2. Trách nhiệm thực hiện
Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan giám sát việc thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 10. Giám sát việc thực hiện các trách nhiệm khác của tổ chức thí điểm
1. Nội dung giám sát
Việc thực hiện các nội dung Tổ chức thí điểm đã đề xuất trong Đề án đầu tư.
2. Trách nhiệm thực hiện
Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Viễn thông) chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan giám sát việc thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 11. Việc thu hồi giấy phép, chấm dứt thí điểm
1. Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện việc thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về viễn thông, tần số vô tuyến điện.
2. Trường hợp phát hiện tổ chức thí điểm, doanh nghiệp do tổ chức thí điểm thành lập tại Việt Nam không chấp hành, vi phạm yêu cầu, điều kiện thí điểm, cơ quan được phân công chủ trì giám sát việc thực hiện yêu cầu, điều kiện thí điểm có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu tổ chức thí điểm, doanh nghiệp do tổ chức thí điểm thành lập tại Việt Nam thực hiện biện pháp khắc phục đồng thời thông báo cho các cơ quan giám sát khác để nắm thông tin.
Trường hợp tổ chức thí điểm, doanh nghiệp do tổ chức thí điểm thành lập tại Việt Nam không có biện pháp khắc phục sau khi đã được thông báo, cơ quan được phân công chủ trì giám sát việc thực hiện yêu cầu, điều kiện thí điểm gửi văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ để đề xuất việc chấm dứt thí điểm.
Điều 12. Phối hợp tổ chức họp tổng kết
1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện tổng kết, đánh giá sau khi kết thúc thời gian thí điểm có kiểm soát dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp không giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc tỷ lệ đóng góp của nhà đầu tư nước ngoài và kiến nghị, đề xuất chính sách quản lý phù hợp.
2. Chậm nhất 10 ngày trước khi tổ chức họp, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phối hợp thống nhất nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm, thành phần và các vấn đề có liên quan phục vụ cho việc tổ chức họp.
1. Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phân công một đồng chí Thứ trưởng trực tiếp chỉ đạo thực hiện Quy chế này.
2. Các cơ quan giám sát thống nhất cử Cục Viễn thông (Bộ Khoa học và Công nghệ); Bộ Tư lệnh 86 (Bộ Quốc phòng) giám sát điều kiện bảo đảm quốc phòng an ninh theo quy định tại Điều 8; Binh chủng thông tin liên lạc (Bộ Quốc phòng) giám sát việc chấp hành các quy định về sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện theo quy định tại Điều 7; Cục An ninh chính trị nội bộ - A03 (Bộ Công an) là đơn vị đầu mối phối hợp.
3. Cục Viễn thông (Bộ Khoa học và Công nghệ) có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có nội dung phát sinh cần sửa đổi, bổ sung hoặc khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức có liên quan phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ (qua Cục Viễn thông), Bộ Quốc phòng (Bộ Tư lệnh 86, Binh chủng thông tin liên lạc), Bộ Công an (Cục An ninh chính trị nội bộ) để nghiên cứu, bổ sung Quy chế cho phù hợp hoặc kịp thời phối hợp giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG |
KT. BỘ TRƯỞNG |
KT. BỘ TRƯỞNG |
|
|
|
||
|
|
|
|