Nghị quyết 91/NQ-HĐND năm 2017 về mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
Số hiệu | 91/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 08/12/2017 |
Ngày có hiệu lực | 08/12/2017 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Ninh |
Người ký | Nguyễn Hương Giang |
Lĩnh vực | Thương mại |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 91/NQ-HĐND |
Bắc Ninh, ngày 08 tháng 12 năm 2017 |
VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KỈNH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ SÁU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Sau khi xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí với đánh giá về tình hình kinh tế - xã hội và công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh năm 2017; Kế hoạch phát triển năm 2018 được nêu trong báo cáo của UBND tỉnh trình tại kỳ họp; khẳng định những kết quả đạt được cũng như một số tồn tại, hạn chế và xác định các nhiệm vụ trọng tâm năm 2018, cụ thể như sau:
1. Kết quả nổi bật:
Trong năm 2017, dưới sự lãnh đạo quyết liệt của Tỉnh ủy, giám sát của HĐND tỉnh, cùng với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung chỉ đạo, điều hành sáng tạo, tích cực triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, nên đã đạt được nhiều kết quả tích cực:
Quy mô kinh tế tiếp tục mở rộng, vị thế của Bắc Ninh ngày càng tăng, tổng sản phẩm (GRDP) năm 2017 theo giá so sánh 2010 ước 141.980 tỷ đồng, chiếm 3,25% GDP cả nước, xếp thứ 4 toàn quốc về quy mô; tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 19,12% (KH 9,0% - 9,2%). Chủ động đề xuất và làm việc với Chính phủ, các bộ, ngành trung ương; tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực. Quyết liệt thực hiện các giải pháp và nâng cao hiệu quả cải cách hành chính; thành lập và đưa Trung tâm hành chính công của tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố vào hoạt động; thực hiện tổ chức bộ máy tinh gọn, giảm 11 đầu mối;
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành; tập trung xây dựng kiến trúc chính quyền điện tử, thực hiện 335 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3; 4 và 1.070 thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích. Hoạt động ngoại giao kinh tế, xúc tiến đầu tư, phát triển doanh nghiệp được đẩy mạnh, xếp thứ 2 toàn quốc; cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập mới tăng 346 doanh nghiệp so với năm 2016. Sản xuất công nghiệp tăng trưởng cao, giá trị sản xuất công nghiệp (giá ss 2010) ước 968.846 tỷ đồng, vượt 33% KH năm, tăng 38,4% so với năm 2016; theo giá hiện hành ước 1.073.200 tỷ đồng. Hoạt động ngoại thương tạo ấn tượng với kim ngạch xuất khẩu đạt 29,85 tỷ USD, chiếm 14,9%/tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước và giữ vững vị trí thứ 2 toàn quốc. Sản xuất nông nghiệp được quan tâm, giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản (giá ss 2010) ước 8.654,5 tỷ đồng, vượt 1,2% KH năm. Chương trình xây dựng nông thôn mới được đẩy mạnh, số tiêu chí đạt chuẩn bình quân đạt 18,14 tiêu chí/xã, tăng 0,94 tiêu chí so với năm 2016; dự kiến hết năm 2017 công nhận thêm 15 xã đạt chuẩn, nâng tổng số xã được công nhận đạt chuẩn lên 73 xã, chiếm 75,3% số xã;
Hoạt động thương mại - dịch vụ tiếp tục phát triển, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước 49.355 tỷ đồng, tăng 15,2% so năm 2016, vượt 10,9% kế hoạch; trong đó tổng mức bán lẻ hàng hóa ước 32.938 tỷ đồng, tăng 15,2%;
Thu ngân sách nhà nước đạt kết quả cao, tổng thu trên địa bàn ước đạt 21.597,73 tỷ đồng, vượt 14,1% dự toán năm và tăng 21,3% so với năm 2016 (tương ứng tăng 3.787 tỷ đồng); trong đó thu nội địa là 16.137 tỷ đồng, vượt 11,5% dự toán năm, tăng 29,3% so với năm 2016 (tương ứng tăng 3.657 tỷ đồng);
Công tác quản lý đầu tư vốn ngân sách nhà nước được tăng cường; tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tăng cao, ước đạt 119,2 nghìn tỷ đồng, vượt 98,3% KH và tăng 52,2% so với năm 2016;
Công tác quy hoạch, quản lý xây dựng, phát triển đô thị được tăng cường, tập trung lập đề án xây dựng tỉnh Bắc Ninh thành thành phố trực thuộc trung ương vào năm 2022; trình Thủ tướng Chính phủ công nhận thành phố Bắc Ninh là đô thị loại I. Công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường được tăng cường, rà soát, thu hồi 55 dự án khảo sát địa điểm quá thời hạn chưa thực hiện với diện tích khoảng 1.500 ha; chấn chỉnh và giải quyết triệt để những sai phạm trong khai thác cát sỏi lòng sông; Tích cực triển khai các hoạt động ứng dụng và chuyển giao khoa học, công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống. Tổ chức thành công chuỗi các hoạt động chào mừng kỷ niệm 185 năm thành lập và 20 năm tái lập tỉnh và đón nhận Huân chương Độc lập hạng Nhất; kỷ niệm 70 năm ngày thương binh - liệt sỹ; Sự nghiệp giáo dục đào tạo phát triển toàn diện theo hướng bền vững, hoàn thành phổ cập giáo dục - xóa mù chữ các cấp học ở mức độ cao nhất; ban hành một số chế độ chính sách phát triển chất lượng giáo dục mũi nhọn; mở rộng đối tượng thụ hưởng Chương trình sữa học đường đến học sinh khối tiểu học. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được chú trọng, quản lý nhà nước về y tế được tăng cường; nâng cao hiệu quả và thực hiện tốt công tác y tế dự phòng; chủ động phòng, chống, phát hiện và khống chế không để dịch lớn xảy ra. Là một trong những tỉnh đi đầu cả nước về chính sách an sinh và phúc lợi xã hội; tiếp tục đẩy mạnh hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ nghèo, người có công và hoàn thành sớm hơn chỉ đạo của Chính phủ; quan tâm công tác đào tạo lao động, giải quyết việc làm, trong đó, số lao động ở khu vực nông thôn được giải quyết việc làm mới là 19.700 người, tăng 5%; có 14.320 lao động nữ tìm được việc làm mới, tăng 8%;
Tăng cường phòng, chống tham nhũng; nâng cao chất lượng quốc phòng quân sự địa phương, an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ và đảm bảo an toàn môi trường đầu tư kinh doanh.
2. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:
a) Một số tồn tại, hạn chế:
- Tỷ trọng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao còn thấp; tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp còn gặp khó khăn; vẫn còn tình trạng bỏ hoang ruộng đất;
- Công tác tư vấn, quản lý, thực hiện trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng ở một số dự án, công trình tiến độ còn chậm; nguồn vốn cấp xã để xây dựng nông thôn mới chưa đảm bảo;
- Việc xử lý vi phạm đất đai, thực hiện các quyết định, kết luận sau thanh tra, kiểm tra và công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại một số công trình, dự án quan trọng còn nhiều khó khăn; tình trạng lấn chiếm, lợi dụng lòng lề đường, vỉa hè làm kinh doanh, dịch vụ vẫn còn xảy ra; giải quyết ô nhiễm môi trường chuyển biến chậm;
- Chất lượng giáo dục mũi nhọn chưa đạt yêu cầu; còn thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao; tình trạng dạy thêm, học thêm không đúng quy định chưa được khắc phục triệt để; việc thực hiện các khoản thu trong một số cơ sở giáo dục còn thiếu công khai, minh bạch; số bé là con thứ 3 trở lên được sinh ra và mất cân bằng giới tính khi sinh còn cao.
- Việc thực hiện pháp luật và một số chế độ chính sách về an toàn - vệ sinh lao động còn bị vi phạm;
- Tình hình khiếu nại, tố cáo tăng so với cùng kỳ, còn tiềm ẩn phức tạp; việc thụ lý giải quyết một số vụ việc còn kéo dài; còn hiện tượng ùn tắc giao thông trong giờ cao điểm tại một số nút giao cửa ngõ thành phố, khu công nghiệp,...
b) Nguyên nhân:
- Công tác quản lý, điều hành ở một số cơ quan, đơn vị còn chưa quyết liệt; tính chủ động và chất lượng tham mưu giải quyết sự vụ ở một số ngành, đơn vị chưa đảm bảo; nhận thức về vai trò, nhiệm vụ đối với một số lĩnh vực chưa cao; năng lực, trình độ, ý thức chấp hành kỷ cương, kỷ luật của một bộ phận cán bộ còn yếu;
- Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành còn một số mặt chưa cụ thể, chưa chặt chẽ;
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 91/NQ-HĐND |
Bắc Ninh, ngày 08 tháng 12 năm 2017 |
VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KỈNH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ SÁU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Sau khi xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí với đánh giá về tình hình kinh tế - xã hội và công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh năm 2017; Kế hoạch phát triển năm 2018 được nêu trong báo cáo của UBND tỉnh trình tại kỳ họp; khẳng định những kết quả đạt được cũng như một số tồn tại, hạn chế và xác định các nhiệm vụ trọng tâm năm 2018, cụ thể như sau:
1. Kết quả nổi bật:
Trong năm 2017, dưới sự lãnh đạo quyết liệt của Tỉnh ủy, giám sát của HĐND tỉnh, cùng với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung chỉ đạo, điều hành sáng tạo, tích cực triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, nên đã đạt được nhiều kết quả tích cực:
Quy mô kinh tế tiếp tục mở rộng, vị thế của Bắc Ninh ngày càng tăng, tổng sản phẩm (GRDP) năm 2017 theo giá so sánh 2010 ước 141.980 tỷ đồng, chiếm 3,25% GDP cả nước, xếp thứ 4 toàn quốc về quy mô; tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 19,12% (KH 9,0% - 9,2%). Chủ động đề xuất và làm việc với Chính phủ, các bộ, ngành trung ương; tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực. Quyết liệt thực hiện các giải pháp và nâng cao hiệu quả cải cách hành chính; thành lập và đưa Trung tâm hành chính công của tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố vào hoạt động; thực hiện tổ chức bộ máy tinh gọn, giảm 11 đầu mối;
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành; tập trung xây dựng kiến trúc chính quyền điện tử, thực hiện 335 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3; 4 và 1.070 thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích. Hoạt động ngoại giao kinh tế, xúc tiến đầu tư, phát triển doanh nghiệp được đẩy mạnh, xếp thứ 2 toàn quốc; cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập mới tăng 346 doanh nghiệp so với năm 2016. Sản xuất công nghiệp tăng trưởng cao, giá trị sản xuất công nghiệp (giá ss 2010) ước 968.846 tỷ đồng, vượt 33% KH năm, tăng 38,4% so với năm 2016; theo giá hiện hành ước 1.073.200 tỷ đồng. Hoạt động ngoại thương tạo ấn tượng với kim ngạch xuất khẩu đạt 29,85 tỷ USD, chiếm 14,9%/tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước và giữ vững vị trí thứ 2 toàn quốc. Sản xuất nông nghiệp được quan tâm, giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản (giá ss 2010) ước 8.654,5 tỷ đồng, vượt 1,2% KH năm. Chương trình xây dựng nông thôn mới được đẩy mạnh, số tiêu chí đạt chuẩn bình quân đạt 18,14 tiêu chí/xã, tăng 0,94 tiêu chí so với năm 2016; dự kiến hết năm 2017 công nhận thêm 15 xã đạt chuẩn, nâng tổng số xã được công nhận đạt chuẩn lên 73 xã, chiếm 75,3% số xã;
Hoạt động thương mại - dịch vụ tiếp tục phát triển, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước 49.355 tỷ đồng, tăng 15,2% so năm 2016, vượt 10,9% kế hoạch; trong đó tổng mức bán lẻ hàng hóa ước 32.938 tỷ đồng, tăng 15,2%;
Thu ngân sách nhà nước đạt kết quả cao, tổng thu trên địa bàn ước đạt 21.597,73 tỷ đồng, vượt 14,1% dự toán năm và tăng 21,3% so với năm 2016 (tương ứng tăng 3.787 tỷ đồng); trong đó thu nội địa là 16.137 tỷ đồng, vượt 11,5% dự toán năm, tăng 29,3% so với năm 2016 (tương ứng tăng 3.657 tỷ đồng);
Công tác quản lý đầu tư vốn ngân sách nhà nước được tăng cường; tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tăng cao, ước đạt 119,2 nghìn tỷ đồng, vượt 98,3% KH và tăng 52,2% so với năm 2016;
Công tác quy hoạch, quản lý xây dựng, phát triển đô thị được tăng cường, tập trung lập đề án xây dựng tỉnh Bắc Ninh thành thành phố trực thuộc trung ương vào năm 2022; trình Thủ tướng Chính phủ công nhận thành phố Bắc Ninh là đô thị loại I. Công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường được tăng cường, rà soát, thu hồi 55 dự án khảo sát địa điểm quá thời hạn chưa thực hiện với diện tích khoảng 1.500 ha; chấn chỉnh và giải quyết triệt để những sai phạm trong khai thác cát sỏi lòng sông; Tích cực triển khai các hoạt động ứng dụng và chuyển giao khoa học, công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống. Tổ chức thành công chuỗi các hoạt động chào mừng kỷ niệm 185 năm thành lập và 20 năm tái lập tỉnh và đón nhận Huân chương Độc lập hạng Nhất; kỷ niệm 70 năm ngày thương binh - liệt sỹ; Sự nghiệp giáo dục đào tạo phát triển toàn diện theo hướng bền vững, hoàn thành phổ cập giáo dục - xóa mù chữ các cấp học ở mức độ cao nhất; ban hành một số chế độ chính sách phát triển chất lượng giáo dục mũi nhọn; mở rộng đối tượng thụ hưởng Chương trình sữa học đường đến học sinh khối tiểu học. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được chú trọng, quản lý nhà nước về y tế được tăng cường; nâng cao hiệu quả và thực hiện tốt công tác y tế dự phòng; chủ động phòng, chống, phát hiện và khống chế không để dịch lớn xảy ra. Là một trong những tỉnh đi đầu cả nước về chính sách an sinh và phúc lợi xã hội; tiếp tục đẩy mạnh hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ nghèo, người có công và hoàn thành sớm hơn chỉ đạo của Chính phủ; quan tâm công tác đào tạo lao động, giải quyết việc làm, trong đó, số lao động ở khu vực nông thôn được giải quyết việc làm mới là 19.700 người, tăng 5%; có 14.320 lao động nữ tìm được việc làm mới, tăng 8%;
Tăng cường phòng, chống tham nhũng; nâng cao chất lượng quốc phòng quân sự địa phương, an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ và đảm bảo an toàn môi trường đầu tư kinh doanh.
2. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:
a) Một số tồn tại, hạn chế:
- Tỷ trọng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao còn thấp; tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp còn gặp khó khăn; vẫn còn tình trạng bỏ hoang ruộng đất;
- Công tác tư vấn, quản lý, thực hiện trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng ở một số dự án, công trình tiến độ còn chậm; nguồn vốn cấp xã để xây dựng nông thôn mới chưa đảm bảo;
- Việc xử lý vi phạm đất đai, thực hiện các quyết định, kết luận sau thanh tra, kiểm tra và công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại một số công trình, dự án quan trọng còn nhiều khó khăn; tình trạng lấn chiếm, lợi dụng lòng lề đường, vỉa hè làm kinh doanh, dịch vụ vẫn còn xảy ra; giải quyết ô nhiễm môi trường chuyển biến chậm;
- Chất lượng giáo dục mũi nhọn chưa đạt yêu cầu; còn thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao; tình trạng dạy thêm, học thêm không đúng quy định chưa được khắc phục triệt để; việc thực hiện các khoản thu trong một số cơ sở giáo dục còn thiếu công khai, minh bạch; số bé là con thứ 3 trở lên được sinh ra và mất cân bằng giới tính khi sinh còn cao.
- Việc thực hiện pháp luật và một số chế độ chính sách về an toàn - vệ sinh lao động còn bị vi phạm;
- Tình hình khiếu nại, tố cáo tăng so với cùng kỳ, còn tiềm ẩn phức tạp; việc thụ lý giải quyết một số vụ việc còn kéo dài; còn hiện tượng ùn tắc giao thông trong giờ cao điểm tại một số nút giao cửa ngõ thành phố, khu công nghiệp,...
b) Nguyên nhân:
- Công tác quản lý, điều hành ở một số cơ quan, đơn vị còn chưa quyết liệt; tính chủ động và chất lượng tham mưu giải quyết sự vụ ở một số ngành, đơn vị chưa đảm bảo; nhận thức về vai trò, nhiệm vụ đối với một số lĩnh vực chưa cao; năng lực, trình độ, ý thức chấp hành kỷ cương, kỷ luật của một bộ phận cán bộ còn yếu;
- Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành còn một số mặt chưa cụ thể, chưa chặt chẽ;
- Trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản theo luật và các quy định còn bất cập, thời gian quá dài;...
Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí thông qua Báo cáo số 33/BC-TTHĐND18 ngày 01/12/2017 về các nội dung Thường trực HĐND tỉnh đã xem xét, trả lời theo đề nghị của UBND tỉnh giữa hai kỳ họp năm 2017.
III. Về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018:
Năm 2018 là năm bản lề, có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện và phấn đấu hoàn thành các mục tiêu Kế hoạch 5 năm; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX. Bên cạnh những thuận lợi cơ bản, chúng ta sẽ gặp không ít khó khăn, thách thức. Vì vậy, tỉnh Bắc Ninh sẽ cùng với cả nước tận dụng những thuận lợi, tập trung khắc phục, vượt qua khó khăn, phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
2. Mục tiêu tổng quát, chỉ tiêu chủ yếu phát triển KT - XH năm 2018:
a) Mục tiêu tổng quát:
Bảo đảm giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô; đẩy mạnh cơ cấu lại kinh tế một cách đồng bộ, toàn diện; tạo động lực phát triển, phấn đấu xây dựng tỉnh Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc trung ương vào năm 2022; phát triển toàn diện lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, giải quyết việc làm, bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội và chăm lo đời sống nhân dân; tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với cải cách công vụ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương; giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
b) Các chỉ tiêu chủ yếu:
- Về kinh tế:
+ Tốc độ tăng tổng sản phẩm (GRDP) từ 10,5%-11,5% so UTH năm 2017;
+ Cơ cấu kinh tế: Khu vực Công nghiệp - xây dựng 74,7%; Dịch vụ 22,7% (trong đó: thuế sản phẩm trừ trợ cấp 4,6%); Nông, lâm nghiệp và thủy sản 2,6%.
+ Giá trị sản xuất (giá ss 2010): Nông, lâm, thủy sản 8.745 tỷ đồng, tăng 1,05% so với ƯTH 2017; công nghiệp và xây dựng 1.148.215 tỷ đồng, tăng 16,1%; trong đó, công nghiệp là 1.124.085 tỷ đồng, tăng 16%.
+ Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn 56.260 tỷ đồng, tăng 14% so với ước thực hiện năm 2017.
+ Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn 23.861 tỷ đồng, tăng 10,5% so với ước thực hiện năm 2017 (trong đó, thu nội địa 17.961 tỷ đồng, thu Hải quan 5.900 tỷ đồng); Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn 85.740 tỷ đồng, giảm 28,1%.
+ Xuất khẩu hàng hoá 30 tỷ USD, tăng 1% so với UTH năm 2017.
+ Nhập khẩu hàng hoá 26 tỷ USD, giảm 11,9% so với ƯTH năm 2017.
+ Năm 2018 có thêm 15 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; 02 đem vị cấp huyện là Quế Võ, Gia Bình đạt chuẩn nông thôn mới. Nâng tổng số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới lên là 88 xã, chiếm 90,07% số xã và 04 đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn và hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Về xã hội:
+ Tạo việc làm cho 27.000 lao động; Tỷ lệ lao động được đào tạo chiếm 69%;
+ Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 15‰; Mức giảm tỷ lệ sinh dưới 0,3‰; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng dưới 9,8%;
+ Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn đa chiều) còn 2,0%.
- Về môi trường:
+ Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom: 98%;
+ Tỷ lệ Khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường: 100%;
+ Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nay là Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ được xử lý: 100%.
3. Nhiệm vụ, giải pháp phát triển các ngành, lĩnh vực:
- Tiếp tục thực hiện tốt 3 đột phá chiến lược; đẩy mạnh việc thực hiện tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng gắn với tăng chất lượng, hiệu quả, nâng cao năng suất lao động; tập trung đánh giá thực hiện các Quy hoạch để làm cơ sở cho việc triển khai lập mới quy hoạch phát triển cho thời kỳ 2021-2030; có các giải pháp tháo gỡ khó khăn, ổn định tình hình, tạo môi trường thuận lợi để phát triển bền vững; đồng thời tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chính trị trên các lĩnh vực.
- Đẩy mạnh phát triển, tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững sau dồn điền - đổi thửa, đẩy mạnh tích tụ, tập trung đất đai, phát triển kinh tế tập thể, xây dựng hợp tác xã kiểu mới, tăng cường gắn kết “4 nhà”. Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, hạ tầng nông thôn; đồng thời rà soát và bổ sung chính sách hỗ trợ phù hợp với điều kiện thực tế; hoàn thành và tổ chức thực hiện có hiệu quả đề án “Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm” giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030, phát huy thế mạnh của từng địa phương.
- Tiếp tục thực hiện tốt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới; các địa phương chủ động, tập trung xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng nông thôn mới trước tháng 6/2018 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; rà soát nghiêm túc và sắp xếp thứ tự ưu tiên đầu tư các tiêu chí chưa đạt chuẩn nông thôn mới của các xã, huyện.
- Tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, hiện đại, nâng cao tỷ trọng nội địa hóa. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp nhỏ và vừa trong nước, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề.
- Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại, ưu tiên phát triển những ngành có lợi thế và giá trị gia tăng cao. Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; tăng cường chống buôn lậu gian lận thương mại.
- Tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh với mục tiêu đồng hành cùng doanh nghiệp.
- Tập trung phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế; tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Thực hiện điều hành ngân sách chặt chẽ đúng quy định; siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách. Quyết liệt cắt giảm, tái cơ cấu chi ngân sách, trọng tâm là chi thường xuyên.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng quản lý xây dựng, đầu tư theo hướng phát triển bền vững, hiện đại, đồng bộ, tăng cường quản lý quy hoạch xây dựng. Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án xây dựng tỉnh Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc trung ương vào năm 2022. Tích cực thực hiện các quy hoạch phân khu, đẩy nhanh quá trình đô thị hóa, công nhận thêm các thị trấn, thị tứ theo quy hoạch.
- Tập trung thực hiện phát triển giáo dục đào tạo, kế hoạch đổi mới căn bản, toàn diện, thực chất, vững chắc và chất lượng mũi nhọn; tăng cường kỷ cương, nền nếp, mở rộng, đa dạng hóa mạng lưới và các loại hình trường, lớp học; tập trung thực hiện chương trình xóa phòng học cấp 4 và các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch đã duyệt.
- Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân, nâng cao hiệu quả y tế cơ sở, y tế dự phòng; triển khai thực hiện có hiệu quả đề án “Bắc Ninh phấn đấu không còn thực phẩm bẩn”. Ban hành Chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
- Quan tâm đào tạo lao động, giải quyết tốt việc làm gắn với phát triển thị trường lao động; đẩy mạnh công tác thông tin thị trường lao động, tạo việc làm cho lao động nữ 35 tuổi trở lên; phấn đấu giải quyết việc làm cho 27.000 lao động.
- Đảm bảo an sinh, phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững, thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với người có công; hoàn thành hỗ trợ xây dựng nhà ở cho người có công, hộ nghèo.
- Tiếp tục phát triển toàn diện lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao, du lịch; đẩy mạnh xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Đẩy mạnh phát triển thể thao thành tích cao. Thực hiện các giải pháp phát triển du lịch trong thời kỳ mới trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, hỗ trợ đổi mới công nghệ, phát triển thương hiệu, nâng cao sức cạnh tranh.
- Tăng cường các hoạt động thông tin, truyền thông; nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin; tập trung xây dựng Trung tâm dữ liệu thành phố thông minh; kiến trúc Chính quyền điện tử; đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường bền vững theo hướng ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai; thực hiện tốt công tác quản lý về đất đai. Chủ động phát hiện và ngăn chặn kịp thời tình trạng khai thác, tập kết, vận chuyển trái phép cát, sỏi lòng sông, các loại vật liệu và khoáng sản khác; kiên quyết xóa bỏ toàn bộ các điểm tập kết cát, sỏi trái phép.
- Tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính, tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch tổng thể cải cách hành chính đã được phê duyệt; đẩy mạnh hiệu quả hoạt động trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Tập trung xây dựng, triển khai nghiêm túc và có hiệu quả Chương trình, kế hoạch hành động Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Triển khai toàn diện, hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế, tăng cường tuyên truyền, thông tin đối ngoại, quảng bá hình ảnh Bắc Ninh và nâng cao hiệu quả ngoại giao kinh tế.
- Thực hiện quyết liệt các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí; nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, không để các vụ việc tồn đọng, kéo dài. Nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác thi hành án. Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm.
- Tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội; duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu. Nâng cao chất lượng quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân trong tình hình mới; tăng cường quản lý cư trú, quản lý người nước ngoài; thực hiện tốt công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, kiềm chế, làm giảm tai nạn giao thông, phòng chống cháy nổ. Thực hiện phát triển kinh tế xã hội kết hợp chặt chẽ với tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh.
Điều 2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện và giám sát thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi nhân dân trong tỉnh đoàn kết một lòng, vượt qua khó khăn, phấn đấu thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2018.
Nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh khoá XVIII, kỳ họp thứ Sáu thông qua ngày 08/12/2017 và có hiệu lực từ ngày ký./.
|
CHỦ TỊCH |