Nghị quyết 74/NQ-HĐND năm 2017 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 tỉnh Thanh Hóa
Số hiệu | 74/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 07/12/2017 |
Ngày có hiệu lực | 18/12/2017 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thanh Hóa |
Người ký | Trịnh Văn Chiến |
Lĩnh vực | Thương mại,Văn hóa - Xã hội |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 74/NQ-HĐND |
Thanh Hoá, ngày 07 tháng 12 năm 2017 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 872/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 145/2015/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XVI về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 tỉnh Thanh Hóa;
Xét Tờ trình số 209/TTr-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị phê chuẩn Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 2017
1. Kết quả đạt được.
Năm 2017, mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức, nhưng được sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ kịp thời của Trung ương, cùng với sự nỗ lực, cố gắng của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, kinh tế - xã hội năm 2017 của tỉnh tiếp tục có bước phát triển; có 21/25 chỉ tiêu chủ yếu đã hoàn thành và vượt kế hoạch.
Những thành tích, kết quả đạt được trong năm 2017 là rất quan trọng, trong đó nổi bật là 6 vấn đề lớn: (1) Đã tổ chức thành công lễ kỷ niệm 70 năm ngày Bác Hồ lần đầu tiên về thăm Thanh Hóa và biểu dương các tập thể, cá nhân đạt danh hiệu kiểu mẫu, gắn với khởi công dự án đường giao thông ven biển, đoạn từ Nam Sầm Sơn đến cầu Ghép, huyện Quảng Xương; (2) Sau nhiều quyết tâm chỉ đạo, đã xác định được năm 1029 là năm xuất hiện Danh xưng Thanh Hóa với tư cách là đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương; (3) Tổ chức thành công Hội nghị xúc tiến đầu tư vào tỉnh, với vốn đăng ký 6,3 tỷ USD, lớn nhất từ trước đến nay; lĩnh vực du lịch phát triển khởi sắc; (4) Với nhiều nỗ lực, tập trung xây dựng, phấn đấu, thị xã Sầm Sơn đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định công nhận là thành phố trực thuộc tỉnh Thanh hóa; (5) Giáo dục mũi nhọn, thể thao thành tích cao tiếp tục giữ vững vị trí trong nhóm dẫn đầu cả nước; (6) Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; tổ chức thành công Diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh năm 2017.
Những thành tích, kết quả đạt được nêu trên là tiền đề quan trọng cho việc xây dựng và triển khai thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và giai đoạn 2016 - 2020.
2. Những hạn chế, yếu kém.
Bên cạnh những kết quả đạt được, kinh tế - xã hội năm 2017 vẫn còn một số hạn chế, yếu kém cần khắc phục, đó là: có 03 chỉ tiêu chủ yếu được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị không đạt kế hoạch; việc thực hiện một số định hướng lớn của đề án tái cơ cấu nông nghiệp thực hiện chậm và chưa rõ nét; thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn chưa tương xứng với thế mạnh của tỉnh; tiến độ thực hiện một số dự án sản xuất công nghiệp chủ lực chậm so với kế hoạch; một số sản phẩm công nghiệp có đóng góp lớn cho ngân sách đạt thấp so với cùng kỳ và không đạt kế hoạch; thu ngân sách nhà nước chưa đạt dự toán giao; nhiều dự án đầu tư trực tiếp, dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh triển khai chậm, kéo dài; công tác giải phóng mặt bằng nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu; vi phạm các quy định về quản lý tài nguyên, khoáng sản còn xảy ra ở một số địa phương; công tác quản lý, giám sát, đánh giá các dự án đầu tư công còn nhiều hạn chế, một số dự án có dư ứng lớn nhưng hoàn ứng chậm và chưa có nhiều chuyển biến; một số vấn đề xã hội bức xúc chưa được giải quyết dứt điểm, như: lạm thu đầu năm học, doanh nghiệp nợ đóng BHXH, đình công trong các doanh nghiệp, quá tải ở bệnh viện công lập; người dân xuất cảnh lao động, làm việc bất hợp pháp ở nước ngoài, hoạt động tôn giáo trái phép, di cư tự do, buôn bán ma túy dọc tuyến biên giới.
Điều 2. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2018
1. Mục tiêu tổng quát.
Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho sản xuất kinh doanh, đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng; tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, triển khai hiệu quả công tác giải phóng mặt bằng để thu hút và khơi thông dòng vốn cho đầu tư phát triển; đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp; tích cực chuẩn bị các điều kiện để khởi công các dự án lớn, trọng điểm nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đạt tốc độ cao. Tiếp tục tạo đột phá trong đổi mới, nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội, thực hiện tốt các mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Tiếp tục hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành quản lý hành chính nhà nước; bảo đảm quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu.
2.1. Về kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt từ 15% trở lên trong trường hợp dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn có sản phẩm thương mại từ quý II năm 2018 và đạt công suất bằng 43% công suất thiết kế (tương đương 3,5 triệu tấn sản phẩm); GRDP bình quân đầu người đạt 1.950 USD; cơ cấu các ngành kinh tế trong GRDP: nông, lâm, thủy sản chiếm 12,6%, công nghiệp - xây dựng chiếm 44,1%, dịch vụ chiếm 37,9%; thuế sản phẩm chiếm 5,4%.
Trường hợp dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn chưa có sản phẩm thương mại, tốc độ tăng trưởng GRDP đạt từ 7% trở lên; GRDP bình quân đầu người đạt 1.823 USD; cơ cấu các ngành kinh tế trong GRDP: nông, lâm, thủy sản chiếm 13,4%, công nghiệp - xây dựng chiếm 43,1%, dịch vụ chiếm 39,7%; thuế sản phẩm chiếm 3,8%.
- Sản lượng lương thực giữ ở mức 1,6 triệu tấn.
- Tổng giá trị xuất khẩu đạt 1.950 triệu USD.
- Tổng huy động vốn đầu tư phát triển đạt 103.000 tỷ đồng.
- Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 21.817 tỷ đồng, trong đó thu nội địa 13.142 tỷ đồng. Phấn đấu vượt thu 1.500 tỷ đồng (tổng số đạt 23.317 tỷ đồng) để cân đối chi cho đầu tư phát triển.
- Thêm 01 huyện, 42 xã đạt chuẩn nông thôn mới (bình quân chung mỗi xã đạt 16 tiêu chí).
- Số doanh nghiệp mới được thành lập trong năm đạt 3.000 doanh nghiệp.
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 74/NQ-HĐND |
Thanh Hoá, ngày 07 tháng 12 năm 2017 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 872/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 145/2015/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XVI về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 tỉnh Thanh Hóa;
Xét Tờ trình số 209/TTr-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị phê chuẩn Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 2017
1. Kết quả đạt được.
Năm 2017, mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức, nhưng được sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ kịp thời của Trung ương, cùng với sự nỗ lực, cố gắng của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, kinh tế - xã hội năm 2017 của tỉnh tiếp tục có bước phát triển; có 21/25 chỉ tiêu chủ yếu đã hoàn thành và vượt kế hoạch.
Những thành tích, kết quả đạt được trong năm 2017 là rất quan trọng, trong đó nổi bật là 6 vấn đề lớn: (1) Đã tổ chức thành công lễ kỷ niệm 70 năm ngày Bác Hồ lần đầu tiên về thăm Thanh Hóa và biểu dương các tập thể, cá nhân đạt danh hiệu kiểu mẫu, gắn với khởi công dự án đường giao thông ven biển, đoạn từ Nam Sầm Sơn đến cầu Ghép, huyện Quảng Xương; (2) Sau nhiều quyết tâm chỉ đạo, đã xác định được năm 1029 là năm xuất hiện Danh xưng Thanh Hóa với tư cách là đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương; (3) Tổ chức thành công Hội nghị xúc tiến đầu tư vào tỉnh, với vốn đăng ký 6,3 tỷ USD, lớn nhất từ trước đến nay; lĩnh vực du lịch phát triển khởi sắc; (4) Với nhiều nỗ lực, tập trung xây dựng, phấn đấu, thị xã Sầm Sơn đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định công nhận là thành phố trực thuộc tỉnh Thanh hóa; (5) Giáo dục mũi nhọn, thể thao thành tích cao tiếp tục giữ vững vị trí trong nhóm dẫn đầu cả nước; (6) Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; tổ chức thành công Diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh năm 2017.
Những thành tích, kết quả đạt được nêu trên là tiền đề quan trọng cho việc xây dựng và triển khai thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và giai đoạn 2016 - 2020.
2. Những hạn chế, yếu kém.
Bên cạnh những kết quả đạt được, kinh tế - xã hội năm 2017 vẫn còn một số hạn chế, yếu kém cần khắc phục, đó là: có 03 chỉ tiêu chủ yếu được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị không đạt kế hoạch; việc thực hiện một số định hướng lớn của đề án tái cơ cấu nông nghiệp thực hiện chậm và chưa rõ nét; thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn chưa tương xứng với thế mạnh của tỉnh; tiến độ thực hiện một số dự án sản xuất công nghiệp chủ lực chậm so với kế hoạch; một số sản phẩm công nghiệp có đóng góp lớn cho ngân sách đạt thấp so với cùng kỳ và không đạt kế hoạch; thu ngân sách nhà nước chưa đạt dự toán giao; nhiều dự án đầu tư trực tiếp, dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh triển khai chậm, kéo dài; công tác giải phóng mặt bằng nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu; vi phạm các quy định về quản lý tài nguyên, khoáng sản còn xảy ra ở một số địa phương; công tác quản lý, giám sát, đánh giá các dự án đầu tư công còn nhiều hạn chế, một số dự án có dư ứng lớn nhưng hoàn ứng chậm và chưa có nhiều chuyển biến; một số vấn đề xã hội bức xúc chưa được giải quyết dứt điểm, như: lạm thu đầu năm học, doanh nghiệp nợ đóng BHXH, đình công trong các doanh nghiệp, quá tải ở bệnh viện công lập; người dân xuất cảnh lao động, làm việc bất hợp pháp ở nước ngoài, hoạt động tôn giáo trái phép, di cư tự do, buôn bán ma túy dọc tuyến biên giới.
Điều 2. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2018
1. Mục tiêu tổng quát.
Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho sản xuất kinh doanh, đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng; tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, triển khai hiệu quả công tác giải phóng mặt bằng để thu hút và khơi thông dòng vốn cho đầu tư phát triển; đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp; tích cực chuẩn bị các điều kiện để khởi công các dự án lớn, trọng điểm nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đạt tốc độ cao. Tiếp tục tạo đột phá trong đổi mới, nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội, thực hiện tốt các mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Tiếp tục hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành quản lý hành chính nhà nước; bảo đảm quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu.
2.1. Về kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt từ 15% trở lên trong trường hợp dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn có sản phẩm thương mại từ quý II năm 2018 và đạt công suất bằng 43% công suất thiết kế (tương đương 3,5 triệu tấn sản phẩm); GRDP bình quân đầu người đạt 1.950 USD; cơ cấu các ngành kinh tế trong GRDP: nông, lâm, thủy sản chiếm 12,6%, công nghiệp - xây dựng chiếm 44,1%, dịch vụ chiếm 37,9%; thuế sản phẩm chiếm 5,4%.
Trường hợp dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn chưa có sản phẩm thương mại, tốc độ tăng trưởng GRDP đạt từ 7% trở lên; GRDP bình quân đầu người đạt 1.823 USD; cơ cấu các ngành kinh tế trong GRDP: nông, lâm, thủy sản chiếm 13,4%, công nghiệp - xây dựng chiếm 43,1%, dịch vụ chiếm 39,7%; thuế sản phẩm chiếm 3,8%.
- Sản lượng lương thực giữ ở mức 1,6 triệu tấn.
- Tổng giá trị xuất khẩu đạt 1.950 triệu USD.
- Tổng huy động vốn đầu tư phát triển đạt 103.000 tỷ đồng.
- Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 21.817 tỷ đồng, trong đó thu nội địa 13.142 tỷ đồng. Phấn đấu vượt thu 1.500 tỷ đồng (tổng số đạt 23.317 tỷ đồng) để cân đối chi cho đầu tư phát triển.
- Thêm 01 huyện, 42 xã đạt chuẩn nông thôn mới (bình quân chung mỗi xã đạt 16 tiêu chí).
- Số doanh nghiệp mới được thành lập trong năm đạt 3.000 doanh nghiệp.
2.2. Về xã hội:
- Tốc độ tăng dân số dưới 0,65%.
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm còn 40%.
- Số bác sỹ/vạn dân đạt 9 bác sỹ.
- Số giường bệnh/vạn dân đạt 28,7 giường.
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế đạt 78%.
- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế trên tổng số dân đạt 84,9%.
- Giải quyết việc làm cho 66.000 lao động (xuất khẩu 10.000 lao động).
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 64% (có bằng cấp, chứng chỉ đạt 23% trở lên).
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 2,5% trở lên (theo chuẩn mới).
- Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 63,9%.
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn, cơ quan đạt tiêu chí kiểu mẫu đạt 3%.
2.3. Về môi trường:
- Tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 53,03%.
- Tỷ lệ dân số đô thị được dùng nước sạch đạt 91%.
- Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh đạt 93%.
- Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn đạt 73%.
- Tỷ lệ chất thải y tế được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn đạt 98%.
2.4. Về an ninh trật tự:
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự đạt 70%.
Điều 3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
1. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế
1.1. Tiếp tục thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và xây dựng nông thôn mới, hướng đến phát triển nền nông nghiệp xanh, hiệu quả và bền vững. Tổ chức thực hiện tốt các cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
Chuyển đổi mạnh cơ cấu cây trồng, đàn vật nuôi gắn với tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và chế biến; mở rộng các vùng sản xuất thâm canh trong trồng trọt; khuyến khích chuyển đổi chăn nuôi truyền thống sang chăn nuôi tập trung gắn với bảo vệ môi trường.
Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, an toàn; đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án phát triển chăn nuôi, nhất là các dự án quy mô lớn; sớm trình Thủ tướng Chính phủ thành lập khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Triển khai thực hiện hiệu quả chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững; phấn đấu trồng mới 10.000 ha rừng tập trung; khuyến khích phát triển các mô hình kết hợp chăn nuôi, trồng cây ăn quả, cây lâm sản ngoài gỗ với khai thác rừng bền vững; tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế đầu tư, bảo vệ rừng; tiếp tục phát triển vùng luồng thâm canh, rừng nguyên liệu; đẩy mạnh công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Đẩy mạnh phát triển thủy sản gắn với chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá; ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP; thực hiện tốt chính sách phát triển thủy sản nhằm hiện đại hóa, cơ giới hóa trong khai thác, nâng cao năng lực đánh bắt xa bờ; nâng cao năng lực của lực lượng kiểm ngư để giám sát, thực thi pháp luật trên biển và hỗ trợ ngư dân sản xuất.
Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới; huy động, lồng ghép các nguồn vốn trong xây dựng hạ tầng nông thôn; phấn đấu năm 2018 có thêm 01 huyện, 42 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
1.2. Khẩn trương trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh, mở rộng Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nghi Sơn; tạo điều kiện để các dự án đã hoàn thành năm 2017 đi vào sản xuất ổn định trong năm 2018, đặc biệt là dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn ; tranh thủ sức lan tỏa của nhà máy lọc hóa dầu để đẩy mạnh thu hút đầu tư các dự án chế biến sản phẩm sau lọc hóa dầu, công nghiệp phụ trợ; thu hút các dự án công nghệ cao vào Khu công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng.
Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án công nghiệp trọng điểm; khuyến khích các nhà máy phát huy tối đa năng lực hiện có, đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất; chủ động đấu mối, làm việc với các tập đoàn, tổng công ty có doanh nghiệp thành viên đóng trên địa bàn tỉnh để được giao tăng chỉ tiêu năm 2018, nhất là các doanh nghiệp có đóng góp lớn cho tăng trưởng kinh tế và thu ngân sách của tỉnh. Phối hợp chặt chẽ với các nhà đầu tư, doanh nghiệp để hỗ trợ hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục đầu tư; đồng thời, thực hiện tốt các cam kết của tỉnh về mặt bằng, cấp điện, cấp nước, hạ tầng ngoài hàng rào để khởi công các dự án khi đủ điều kiện.
Thực hiện hiệu quả các chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại; đẩy mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn; quan tâm giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề, khuyến khích các cơ sở tiểu thủ công nghiệp di chuyển vào các cụm công nghiệp tập trung để hạn chế ô nhiễm môi trường trong khu dân cư.
1.3. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu ngành dịch vụ, ưu tiên phát triển nhanh các ngành, lĩnh vực tỉnh có lợi thế và có giá trị gia tăng cao như: du lịch, vận tải, thương mại, giáo dục, y tế chất lượng cao, công nghệ thông tin.
Đẩy mạnh phát triển thương mại nội địa gắn với thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; thực hiện kích cầu tiêu dùng nội địa; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án siêu thị, hạ tầng thương mại lớn. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, thực hiện tốt chính sách khuyến khích xuất khẩu. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, giữ ổn định thị trường; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch; khai thác hiệu quả các tour du lịch kết nối các khu, điểm du lịch với các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh trong và ngoài tỉnh. Quan tâm đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch; xử lý nghiêm các hành vi gian lận và vi phạm quy định về quản lý giá tại các khu, điểm du lịch. Tạo thuận lợi cho nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án phát triển du lịch, nhất là các dự án du lịch khu vực ven biển, du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái; sớm khởi công xây dựng các dự án phát triển du lịch quy mô lớn.
Khai thác hiệu quả Cảng hàng không Thọ Xuân; khuyến khích, hỗ trợ các hãng hàng không nghiên cứu, mở mới đường bay trong nước, trước mắt là đường bay từ Thanh Hóa đi Đà Nẵng, Phú Quốc, Lâm Đồng; đấu mối chặt chẽ với Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan để đưa Cảng hàng không Thọ Xuân vào quy hoạch cảng hàng không quốc tế; nghiên cứu mở đường bay Thanh Hóa - Singapore. Quan tâm phát triển các lĩnh vực dịch vụ phục vụ Khu kinh tế Nghi Sơn.
1.4. Các tổ chức tín dụng thực hiện tốt chính sách tiền tệ, tín dụng của Trung ương trên địa bàn; tăng cường huy động vốn, đa dạng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu vay vốn người dân và doanh nghiệp; điều chỉnh cơ cấu tín dụng, mở rộng nguồn vốn tín dụng cho các chương trình, dự án thực hiện mục tiêu tái cơ cấu kinh tế và 5 lĩnh vực ưu tiên; tiếp tục thực hiện hiệu quả chương trình kết nối doanh nghiệp với ngân hàng, các chính sách hỗ trợ tín dụng cho doanh nghiệp.
1.5. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp; thực hiện có hiệu quả “3 đồng hành” và “5 hỗ trợ” đối với doanh nghiệp; cụ thể hóa chủ trương phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế. Tiếp tục cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn nhà nước và sắp xếp, chuyển đổi chủ sở hữu doanh nghiệp theo lộ trình.
1.6. Nâng cao chất lượng các buổi gặp gỡ, đối thoại định kỳ với cộng đồng doanh nghiệp; thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về thanh tra chuyên ngành, kiểm tra doanh nghiệp. Kiểm tra, rà soát các dự án đã được giao đất, cho thuê đất có tiến độ chậm, vi phạm quy định của pháp luật về đất đai, các dự án không thực hiện ký quỹ bảo đảm đầu tư để thu hồi đất, giao cho các nhà đầu tư có năng lực triển khai thực hiện; rà soát, điều chỉnh giá thuê đất, tạo sự hấp dẫn để thu hút đầu tư.
2. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh; thu hút và khơi thông dòng vốn cho đầu tư phát triển
Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp trong các nghị quyết của Chính phủ, quyết định, kết luận, kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; phấn đấu năm 2018, các chỉ số phản ánh năng lực cạnh tranh của tỉnh đứng trong top 10 của cả nước.
Hoàn thành rà soát, cập nhật Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, quy hoạch giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2040; điều chỉnh, mở rộng Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nghi Sơn và các đề án, quy hoạch khác, bảo đảm chất lượng, làm cơ sở để vận động, thu hút đầu tư.
Rà soát danh mục dự án đã ký cam kết đầu tư, phân theo từng lĩnh vực, nhà đầu tư và giao nhiệm vụ cụ thể cho các ngành làm nhiệm vụ đầu mối, có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ nhà đầu tư giải quyết thủ tục đầu tư, sớm triển khai thực hiện dự án; tạo thuận lợi để sớm khởi công một số dự án lớn, như: Nhiệt điện Nghi Sơn II, tuyến đường bộ ven biển, đường bộ cao tốc, quảng trường biển Sầm Sơn; rà soát, cập nhật danh mục dự án kêu gọi đầu tư đến năm 2025; tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch theo hướng cụ thể, chi tiết từng dự án, từng nhà đầu tư. Khuyến khích thực hiện các dự án theo hình thức đối tác công tư, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư các dự án xã hội hóa.
Thường xuyên cập nhật thông tin từ các nhà đầu tư, nhà tài trợ để có kế hoạch tiếp cận, quảng bá và kêu gọi đầu tư vào tỉnh. Phối hợp chặt chẽ với các nhà tài trợ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để hoàn thiện báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư các dự án ODA, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư, làm cơ sở lập báo cáo nghiên cứu khả thi, văn kiện dự án.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công, trong đó tập trung chỉ đạo quyết liệt, giải quyết dứt điểm những khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, nhất là các dự án trọng điểm như: tuyến đường bộ ven biển, đường từ thành phố Thanh Hóa nối với đường từ Cảng hàng không Thọ Xuân đi Khu kinh tế Nghi Sơn; đường vành đai phía Tây thành phố Thanh Hóa, các dự án hạ tầng trong Khu kinh tế Nghi Sơn, Khu công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng. Tích cực thu hồi vốn tạm ứng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công của tỉnh.
Thực hiện có hiệu quả kế hoạch cải cách hành chính; tập trung cải cách, tạo đột phá trong giải quyết thủ tục hành chính, đảm bảo thuận lợi nhất cho tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo triển khai thực hiện tốt chức năng của Trung tâm hành chính công các cấp.
3. Tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước, tạo sự chuyển biến căn bản trong thu hồi nợ đọng thuế; khai thác hiệu quả các nguồn thu từ quỹ đất và khoáng sản, tạo nguồn cho đầu tư phát triển
Triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp tăng thu, phấn đấu thu tiền sử dụng đất đạt 4.000 tỷ đồng (vượt 1.500 tỷ đồng so với kế hoạch Trung ương giao), tập trung thu đúng, thu đủ, kịp thời các nguồn thu ngân sách; nắm chắc đối tượng và nguồn thu ở các lĩnh vực, ngành nghề và địa bàn, phân loại cụ thể để có biện pháp thu cho từng đối tượng; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện kê khai thuế qua mạng. Rà soát toàn bộ các dự án để yêu cầu các đối tượng thực hiện nghiêm nghĩa vụ tài chính với Nhà nước; kiên quyết thu hồi các khoản nợ đọng theo quy định, đồng thời công bố công khai các doanh nghiệp nợ đọng thuế; không cho các đơn vị nợ đọng thuế tham gia đấu thầu, đấu giá các dự án mới khi còn nợ đọng ngân sách; không giải quyết các trường hợp xin miễn, giảm tiền thuê đất nếu không thuộc đối tượng miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện các hành vi trốn thuế, chuyển giá, tránh thất thu ngân sách nhà nước.
Tháo gõ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu các dự án có sử dụng đất; đẩy mạnh thăm dò, xác định trữ lượng mỏ khoáng sản để đấu giá, giao quyền khai thác khoáng sản để tăng nguồn thu ngân sách. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc tham mưu xác định giá đất, chi phí đầu tư hạ tầng gắn với đất, bảo đảm sát với giá thị trường; kiên quyết xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi trục lợi, gây thất thoát ngân sách nhà nước trong thực hiện các dự án có sử dụng đất.
Quản lý chặt chẽ việc sử dụng ngân sách, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; các cấp ngân sách chủ động xây dựng phương án dự phòng xử lý trường hợp khẩn cấp; chỉ đạo các địa phương rà soát tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản, xây dựng phương án cụ thể để xử lý, nhất là xử lý nợ đọng xây dựng nông thôn mới.
4. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội, thực hiện tốt công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm, bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với công bằng xã hội
4.1. Thực hiện tốt các giải pháp nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và chính sách khuyến khích phát triển khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống; mở rộng hợp tác, phát triển với các tổ chức khoa học công nghệ trong và ngoài nước, tạo tiền đề hình thành, phát triển thị trường khoa học công nghệ; đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp công nghệ và dịch vụ khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh.
4.2. Tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và giáo dục mũi nhọn; thực hiện tốt đề án nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục và đào tạo; triển khai thực hiện hiệu quả chính sách xã hội hóa giáo dục mầm non; nghiên cứu xây dựng cơ chế xã hội hóa đầu tư các trường tiểu học, THCS, THPT trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh việc sắp xếp lại trường lớp học các cấp; giải quyết dứt điểm tình trạng thừa, thiếu giáo viên; quản lý chặt chẽ công tác cán bộ ngành giáo dục, hoạt động liên kết đào tạo, dạy thêm học thêm, các khoản thu đầu năm học.
4.3. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật cao trong chẩn đoán và điều trị tại các bệnh viện, chuyển giao kỹ thuật điều trị chuyên sâu cho các bệnh viện tuyến dưới. Tăng cường y tế dự phòng, không để dịch lớn xảy ra; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm; từng bước giải quyết vướng mắc trong thanh toán BHYT. Đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án Bệnh viện Ung bướu; sớm triển khai thực hiện các dự án đầu tư xã hội hóa theo Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 15/12/2014 của Chính phủ; triển khai thực hiện hiệu quả chủ trương nâng cao tự chủ cho các bệnh viện về tài chính, tổ chức biên chế, hoạt động chuyên môn; nâng cao hiệu quả hoạt động của các bệnh viện vệ tinh.
4.4. Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, nghệ thuật; đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới; hoàn thành đề án phát huy giá trị truyền thống của con người Thanh Hóa đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH và hội nhập quốc tế; tổ chức kỷ niệm 600 năm Khởi nghĩa Lam Sơn; chuẩn bị các điều kiện để tổ chức kỷ niệm 990 năm Danh xưng Thanh Hóa vào năm 2019; nâng cao chất lượng hoạt động thông tin, báo chí; duy trì và phát triển thể dục thể thao quần chúng, tổ chức thành công Đại hội TDTT cấp tỉnh lần thứ VIII, hướng tới Đại hội TDTT toàn quốc, phấn đấu nằm trong tốp 4 cả nước.
4.5. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp giảm nghèo bền vững, phấn đấu năm 2018 giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều từ 2,5% trở lên; sắp xếp, tổ chức lại hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội và chế độ, chính sách đối với người có công; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động, bảo đảm an toàn lao động; giải quyết tốt tình trạng nợ BHXH, đình công ở các doanh nghiệp.
5. Tăng cường quản lý nhà nước, nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng tài nguyên, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp bảo vệ môi trường. Rà soát, phân loại các cơ sở, doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường; quản lý chặt chẽ các nguồn có nguy cơ gây ô nhiễm, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về môi trường. Huy động, lồng ghép hiệu quả nguồn vốn để khắc phục các sự cố ô nhiễm môi trường; thực hiện tốt và tổ chức đánh giá sau một năm thực hiện Nghị quyết số 28/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách hỗ trợ xử lý chất thải rắn sinh hoạt để bổ sung Nghị quyết cho phù hợp; thực hiện các biện pháp phòng ngừa, cảnh báo, bảo vệ môi trường biển, môi trường tại các lưu vực sông, các nhà máy, cơ sở công nghiệp có nguy cơ cao.
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về tài nguyên, môi trường; rà soát, hoàn thiện các văn bản quy định về quản lý tài nguyên, khoáng sản và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; tập trung chỉ đạo quyết liệt, tạo chuyển biến căn bản trong công tác giải phóng mặt bằng; rà soát, hoàn thiện các quy định, quy chế trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng; đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng phục vụ thi công các công trình, dự án và tạo quỹ đất sạch cho thu hút đầu tư. Rà soát các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án và các dự án khai thác, chế biến khoáng sản; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật.
Thực hiện đồng bộ các biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu; lồng ghép các nội dung về phòng chống, giảm nhẹ thiên tai vào kế hoạch phát triển các ngành, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các cấp; huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư các dự án chống biến đổi khí hậu, đầu tư hệ thống cảnh báo thiên tai, bão lũ, triều cường tại các khu vực có nguy cơ cao. Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn, giảm nhẹ thiên tai.
6. Tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn
Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn; các lực lượng vũ trang nắm chắc tình hình cơ sở, nhất là các địa bàn trọng điểm, tuyến biên giới, trên biển, chủ động xử lý các tình huống, không để bị động bất ngờ. Thực hiện tốt kế hoạch tuyển quân, công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho các đối tượng; nâng cao hiệu quả thực hiện các đề án về bảo vệ an ninh trật tự, bảo vệ an ninh biên giới, giải quyết tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy.
Tăng cường đấu tranh trấn áp các loại tội phạm, ngăn chặn, đẩy lùi tệ nạn xã hội, không để tội phạm gia tăng. Giải quyết tốt các vấn đề bức xúc, như: hoạt động tôn giáo trái phép, di cư tự do, buôn bán ma túy, khai thác khoáng sản trái phép, xe ô tô chở quá tải. Thực hiện đồng bộ các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông; chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống cháy nổ.
7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính; tăng cường phòng chống tham nhũng, lãng phí
Tiếp tục hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước trên các lĩnh vực; kiện toàn, quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức các sở, ban, ngành cho phù hợp với quy định của Trung ương và của tỉnh; nghiên cứu xây dựng các quy định trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước. Các ngành, các cấp, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, khẩn trương xây dựng kế hoạch khắc phục những hạn chế, yếu kém nêu trên, tạo chuyển biến thật rõ nét trong thực hiện nhiệm vụ được giao năm 2018. Hoàn thành việc sáp nhập, thành lập thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh.
Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành của các cơ quan nhà nước; tăng cường kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị gắn với xử lý trách nhiệm của người đứng đầu nếu việc tham mưu, đề xuất, xử lý công việc chậm, chất lượng kém và sai quy định; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các cơ chế chính sách. Tiếp tục quản lý chặt chẽ công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước; thực hiện tốt lộ trình tinh giản biên chế theo kế hoạch.
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật cho Nhân dân; thực hiện thanh tra theo kế hoạch, bảo đảm thiết thực, hiệu quả, không chồng chéo; nâng cao chất lượng công tác phòng chống tham nhũng; thực hiện tiếp dân theo quy định, giải quyết kịp thời, hiệu quả đơn thư, khiếu nại, tố cáo, các mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh ngay từ cơ sở, không để khiếu kiện đông người, vượt cấp.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp chủ động tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa Khoá XVII, Kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 18 tháng 12 năm 2017.
|
CHỦ TỊCH |