Nghị quyết 297/NQ-CP năm 2025 triển khai Nghị quyết 220/2025/QH15 về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh do Chính phủ ban hành
Số hiệu | 297/NQ-CP |
Ngày ban hành | 25/09/2025 |
Ngày có hiệu lực | 25/09/2025 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Người ký | Trần Hồng Hà |
Lĩnh vực | Đầu tư,Giao thông - Vận tải |
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 297/NQ-CP |
Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2025 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 3 năm 2023;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày 11 tháng 01 năm 2022; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật đầu tư, Luật đầu tư theo phương thức Đối tác công tư và Luật đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Hải quan, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý; sử dụng tài sản công ngày 25 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 220/2025/QH15 ngày 27 tháng 6 năm 2025 của Quốc hội về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Xây dựng.
QUYẾT NGHỊ:
1. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định và quyết định đầu tư các dự án thành phần
a) Nhóm dự án thành phần đầu tư theo hình thức đầu tư công
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh Đồng Nai, Tây Ninh thực hiện thẩm quyền của người quyết định đầu tư, tổ chức lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi và quyết định phê duyệt dự án.
- Trình tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định và quyết định đầu tư các dự án thành phần được thực hiện tương tự như đối với dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
b) Nhóm dự án thành phần thực hiện theo phương thức đối tác công tư
- Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân dân các tỉnh Đồng Nai, Tây Ninh tổ chức thẩm định và phê duyệt các dự án thành phần theo quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
- Việc quản lý và sử dụng vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công trong các dự án thành phần thực hiện theo phương thức đối tác công tư được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 70 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
c) Trình tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án thành phần thực hiện theo quy định tại Nghị định số 136/2025/NĐ-CP của Chính phủ và quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh Đồng Nai, Tây Ninh và người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức chỉ định thầu trong quá trình triển khai thực hiện Dự án đối với các gói thầu tư vấn, phi tư vấn, tư vấn lập điều chỉnh quy hoạch, thi công xây dựng hạ tầng khu tái định cư. Trình tự, thủ tục thực hiện chỉ định thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
3. Đối với việc khai thác các mỏ khoáng sản nhóm IV và khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường thuộc khoáng sản nhóm III theo quy định của Luật Địa chất và khoáng sản phục vụ Dự án được áp dụng các cơ chế tại Nghị quyết số 220/2025/QH15 ngày 27 tháng 6 năm 2025 của Quốc hội.
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 297/NQ-CP |
Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2025 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 3 năm 2023;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày 11 tháng 01 năm 2022; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật đầu tư, Luật đầu tư theo phương thức Đối tác công tư và Luật đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Hải quan, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý; sử dụng tài sản công ngày 25 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 220/2025/QH15 ngày 27 tháng 6 năm 2025 của Quốc hội về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Xây dựng.
QUYẾT NGHỊ:
1. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định và quyết định đầu tư các dự án thành phần
a) Nhóm dự án thành phần đầu tư theo hình thức đầu tư công
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh Đồng Nai, Tây Ninh thực hiện thẩm quyền của người quyết định đầu tư, tổ chức lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi và quyết định phê duyệt dự án.
- Trình tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định và quyết định đầu tư các dự án thành phần được thực hiện tương tự như đối với dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
b) Nhóm dự án thành phần thực hiện theo phương thức đối tác công tư
- Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân dân các tỉnh Đồng Nai, Tây Ninh tổ chức thẩm định và phê duyệt các dự án thành phần theo quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
- Việc quản lý và sử dụng vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công trong các dự án thành phần thực hiện theo phương thức đối tác công tư được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 70 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
c) Trình tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án thành phần thực hiện theo quy định tại Nghị định số 136/2025/NĐ-CP của Chính phủ và quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh Đồng Nai, Tây Ninh và người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức chỉ định thầu trong quá trình triển khai thực hiện Dự án đối với các gói thầu tư vấn, phi tư vấn, tư vấn lập điều chỉnh quy hoạch, thi công xây dựng hạ tầng khu tái định cư. Trình tự, thủ tục thực hiện chỉ định thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
3. Đối với việc khai thác các mỏ khoáng sản nhóm IV và khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường thuộc khoáng sản nhóm III theo quy định của Luật Địa chất và khoáng sản phục vụ Dự án được áp dụng các cơ chế tại Nghị quyết số 220/2025/QH15 ngày 27 tháng 6 năm 2025 của Quốc hội.
Sau khi khai thác khoáng sản đủ khối lượng cung cấp cho Dự án, nhà thầu có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ cải tạo, phục hồi môi trường, bàn giao mỏ khoáng sản và đất đai để địa phương quản lý theo quy định pháp luật về khoáng sản và pháp luật khác liên quan.
Thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định tại Nghị định số 193/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Địa chất và khoáng sản, Thông tư số 36/2025/TT-BNNMT ngày 02 tháng 7 năm 2025 của Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định về khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản và thu hồi khoáng sản.
4. Cho phép Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân dân các tỉnh Đồng Nai, Tây Ninh triển khai đồng thời một số công việc liên quan đến công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và xác định các bãi đổ chất thải rắn xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị dự án, bao gồm:
a) Tổ chức lập, phê duyệt, bàn giao hồ sơ thiết kế cắm cọc giải phóng mặt bằng của các dự án thành phần theo từng giai đoạn (tùy thuộc mức độ phức tạp về kỹ thuật của từng đoạn tuyến) để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Hồ sơ thiết kế cắm cọc giải phóng mặt bằng trên sẽ được cập nhật đảm bảo phù hợp dự án đầu tư được duyệt.
b) Tổ chức rà soát, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bảo đảm đủ cơ sở, căn cứ thực hiện công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; thực hiện các công việc khác có liên quan tới công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
c) Trên cơ sở hồ sơ thiết kế cắm cọc giải phóng mặt bằng được phê duyệt, các địa phương xác định sơ bộ nhu cầu tái định cư, rà soát quỹ đất, quỹ nhà tái định cư để xác định địa điểm, hình thức tái định cư; tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt các dự án thành phần bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tổ chức thực hiện các bước tiếp theo; tổ chức lập quy hoạch và dự án đầu tư xây dựng các khu tái định cư; triển khai thực hiện việc giải phóng mặt bằng khu tái định cư (nếu có).
d) Các địa phương xác định vị trí diện tích các bãi đổ chất thải rắn xây dựng đáp ứng nhu cầu của các dự án thành phần; thực hiện các công việc liên quan như đánh giá tác động môi trường, giải phóng mặt bằng các bãi đổ chất thải rắn xây dựng (nếu có) bảo đảm tiến độ thi công.
5. Cho phép triển khai đồng thời các thủ tục để rút ngắn thời gian thực hiện các công việc: thẩm định, quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; điều chỉnh cục bộ các quy hoạch có liên quan đến Dự án để đảm bảo tiến độ triển khai các dự án thành phần; các thủ tục nêu trên cần đảm bảo nguyên tắc kết quả thực hiện của một số công việc được thực hiện ở bước trước là cơ sở để triển khai các công việc tiếp theo theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
6. Một số nhiệm vụ cụ thể của các bộ, ngành và địa phương
a) Bộ Tài chính
- Hướng dẫn, giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc (nếu có) liên quan đến công tác lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện Dự án và các vấn đề liên quan lĩnh vực chuyên ngành phụ trách.
- Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách trung ương, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc bố trí kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm nguồn vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công và pháp luật có liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định sử dụng các nguồn vốn dự phòng ngân sách trung ương, nguồn tăng thu và tiết kiệm chi của ngân sách trung ương, dự phòng chung nguồn ngân sách trung ương để thanh toán phần doanh thu giảm (nếu có) cho doanh nghiệp, nhà đầu tư thực hiện dự án thành phần theo phương thức đối tác công tư của Dự án
- Chủ trì hướng dẫn, giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh (nếu có) đối với các vấn đề liên quan lĩnh vực chuyên ngành phụ trách.
b) Bộ Nông nghiệp và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp vái các bộ, ngành, địa phương liên quan ban hành văn bản hướng dẫn các địa phương, nhà thầu thi công về việc thực hiện cơ chế đặc thù về khai thác mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường quy định tại khoản 1 điều 3 Nghị quyết số 220/2025/QH15 trong trường hợp có vướng mắc, phát sinh theo thẩm quyền.
- Chủ trì hướng dẫn, giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh (nếu có) trong công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, công tác liên quan tới đánh giá tác động về môi trường, công tác khai thác mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường phục vụ Dự án và các vấn đề liên quan lĩnh vực chuyên ngành phụ trách theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, hướng dẫn, giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thực hiện các nội dung liên quan đến công trình trong phạm vi bảo vệ đê điều, bãi sông, lòng sông (nếu có) đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về đê điều.
c) Bộ Xây dựng
- Hướng dẫn, giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tháo gỡ những khó khăn vướng mắc liên quan đến quản lý Dự án, quản lý chi phí, định mức xây dựng, vật liệu xây dựng, quản lý chất lượng thi công, hợp đồng xây dựng và các vấn đề liên quan lĩnh vực chuyên ngành phụ trách; hướng dẫn các địa phương công bố giá các loại vật liệu xây dựng thông thường theo đúng quy định pháp luật; hướng dẫn việc xác định giá vật liệu khai thác tại mỏ theo cơ chế tại Nghị quyết số 220/2025/QH15.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân dân các tỉnh Đồng Nai, Tây Ninh trong việc chuẩn bị đầu tư các dự án thành phần, tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền về tình hình triển khai Dự án theo quy định;
- Hỗ trợ kỹ thuật, phối hợp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến các vấn đề kỹ thuật chuyên ngành.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị hoàn chỉnh quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; điều chỉnh quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
d) Bộ Quốc phòng chỉ đạo Quân khu 7 hỗ trợ Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh và Đồng Nai giải quyết các vấn đề có liên quan đến quốc phòng theo ý kiến của Bộ Quốc phòng; chỉ đạo các đơn vị khẩn trương thực hiện công tác rà phá bom mìn, vật nổ đảm bảo tiến độ bàn giao mặt bằng của Dự án.
đ) Bộ Công an chỉ đạo các đơn vị trực thuộc hỗ trợ Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân các tỉnh Tây Ninh và Đồng Nai trong công tác giải phóng mặt bằng, đảm bảo an ninh, trật tự; thực hiện việc thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy đối với các công trình, hạng mục công trình theo quy định pháp luật.
e) Bộ Công Thương, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Quốc phòng phối hợp với Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân dân các tỉnh Đồng Nai, Tây Ninh, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc khẩn trương di dời công trình hạ tầng kỹ thuật do mình quản lý đảm bảo tiến độ bàn giao mặt bằng theo yêu cầu tại Nghị quyết này.
g) Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện nhiệm vụ của cơ quan đầu mối tổ chức thực hiện Dự án:
- Chịu trách nhiệm là cơ quan đầu mối tổ chức thực hiện Dự án đảm bảo tính đồng bộ, tổng thể toàn Dự án; chủ trì tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án trong trường hợp phát sinh các yếu tố dẫn đến phải điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án.
- Chủ trì xây dựng các Báo cáo, Tờ trình của Chính phủ gửi Bộ Xây dựng để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền về tình hình triển khai Dự án theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các địa phương tổ chức xây dựng tiến độ và kế hoạch chi tiết thực hiện Dự án; xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương liên quan để triển khai các dự án thành phần đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả và đồng bộ.
- Chủ trì tổng hợp, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh Đồng Nai, Tây Ninh thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ vào tình hình, điều kiện cụ thể, chủ trì thành lập Tổ công tác triển khai Dự án ngay sau khi Nghị quyết này ban hành.
- Chủ trì tổng hợp, phối hợp với các địa phương, bộ, cơ quan trung ương để kịp thời xử lý theo thẩm quyền các vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Dự án liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, khai thác, sử dụng khoáng sản và các cơ chế đặc thù áp dụng cho Dự án.
h) Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
- Đề xuất kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn vốn ngân sách trung ương của Dự án trong giai đoạn 2026 - 2030 cho các dự án thành phần có sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh làm cơ quan chủ quản hoặc cơ quan có thẩm quyền, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
- Báo cáo Chính phủ xem xét quyết định điều chỉnh sang hình thức đầu tư công trong trường hợp dự án thành phần do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh làm cơ quan có thẩm quyền không lựa chọn được nhà đầu tư.
- Tổng hợp kết quả quyết toán vốn ngân sách trung ương của các dự án thành phần thuộc Dự án, báo cáo kết quả quyết toán vốn ngân sách trung ương đầu tư Dự án hoàn thành gửi Bộ Tài chính, khi Dự án hoàn thành.
- Báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định sử dụng ngân sách trung ương để thanh toán phần doanh thu giảm (nếu có) cho doanh nghiệp đầu tư dự án thành phần đầu tư theo phương thức đối tác công tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Phần doanh thu tăng mà doanh nghiệp, nhà đầu tư các dự án thành phần có trách nhiệm chia sẻ theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, được nộp vào ngân sách trung ương.
i) Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh sang hình thức đầu tư công trong trường hợp dự án thành phần do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai làm cơ quan có thẩm quyền không lựa chọn được nhà đầu tư.
k) Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân dân các tỉnh Đồng Nai và Tây Ninh
- Chịu trách nhiệm toàn diện về tiến độ, chất lượng, hiệu quả công trình đối với các dự án thành phần thuộc phạm vi quản lý; tuyệt đối không để xảy ra tiêu cực, lãng phí gây thất thoát tài sản nhà nước.
- Thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm của người quyết định đầu tư và cấp có thẩm quyền theo các quy định hiện hành trong tổ chức thực hiện các dự án thành phần, phấn đấu hoàn thành Dự án năm 2028 và đưa vào khai thác, vận hành năm 2029. Trong đó yêu cầu:
+ Đối với nhóm dự án thành phần đầu tư theo hình thức đầu tư công: tổ chức lập, thẩm tra, thẩm định, quyết định phê duyệt dự án thành phần, hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2025 và thực hiện công việc tiếp theo để khởi công công trình trước ngày 30 tháng 6 năm 2026.
+ Đối với nhóm dự án thành phần thực hiện theo phương thức đối tác công tư: tổ chức lập, thẩm tra, thẩm định, quyết định phê duyệt dự án thành phần và lựa chọn nhà đầu tư hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2026; thực hiện các công việc tiếp theo để khởi công công trình trong Quý IV năm 2026.
- Xây dựng Kế hoạch chi tiết; Quy chế phối hợp để đảm bảo dự án triển khai đồng bộ, tổng thể và hoàn thành đúng tiến độ đề ra.
- Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cho từng dự án thành phần đáp ứng tiến độ yêu cầu tại Nghị quyết này.
- Kiểm tra, rà soát các quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành liên quan đến Dự án để kịp thời điều chỉnh theo quy định hiện hành, bảo đảm phát huy hiệu quả đầu tư của Dự án.
- Tổ chức khảo sát, lập Hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ các dự án thành phần.
- Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và xác định các bãi đổ chất thải rắn xây dựng bảo đảm tiến độ Dự án, trong đó:
+ Tổ chức thực hiện đồng thời một số công việc liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phấn đấu bàn giao 70% diện tích mặt bằng của các gói thầu xây lắp khởi công trong tháng 6 năm 2026; phấn đấu bàn giao 90% mặt bằng trong tháng 9 năm 2026, bàn giao toàn bộ mặt bằng trong năm 2026.
+ Quản lý chặt chẽ việc xác định giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất bảo đảm đúng quy định pháp luật, tuyệt đối không làm tăng chi phí đền bù giải phóng mặt bằng bất hợp lý; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị rà soát, thống nhất kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.
- Công bố giá các loại vật liệu xây dựng thông thường theo thẩm quyền và quy định pháp luật.
- Kiểm tra, kiểm soát, quản lý chặt chẽ giá vật liệu xây dựng. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc thường xuyên theo dõi, bám sát diễn biến của thị trường xây dựng để kịp thời cập nhật, công bố giá vật liệu xây dựng thông thường theo quy định pháp luật.
- Thực hiện quyết toán các dự án thành phần được giao làm cơ quan chủ quản/cơ quan có thẩm quyền.
- Lập điều chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc phương án tài chính của dự án (nếu có) theo các quy định của pháp luật về phương thức đối tác công tư.
l) Ủy ban nhân dân các tỉnh có mỏ vật liệu xây dựng thông thường nằm trong Hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ Dự án có trách nhiệm cập nhật bổ sung quy hoạch, thỏa thuận, phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị thực hiện Dự án khai thác và thực hiện các công việc liên quan đảm bảo cung cấp đầy đủ vật liệu triển khai Dự án đáp ứng yêu cầu về tiến độ, chất lượng.
m) Quá trình triển khai thực hiện Dự án đề nghị tuân thủ trình tự, quy định của pháp luật và quy hoạch liên quan, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh; bảo đảm hiệu quả đầu tư, lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan, không để phát sinh các vấn đề phức tạp, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; lựa chọn nhà đầu tư, nhà thầu đủ điều kiện và năng lực; cân đối, bố trí đủ nguồn vốn, cung ứng đủ nguồn vật liệu, làm tốt công tác giải phóng mặt bằng, đảm bảo an sinh xã hội; có biện pháp quản lý, giám sát chặt chẽ quá trình triển khai thực hiện dự án nhằm đáp ứng yêu cầu về tiến độ, chất lượng, phòng ngừa vi phạm; bố trí quỹ đất dành cho công tác đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn giao thông.
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân các tỉnh Đồng Nai, Tây Ninh và các bộ, ngành có liên quan có trách nhiệm thực hiện thẩm quyền, nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết này.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan thông tấn, báo chí phối hợp với Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương, các bộ, ngành trung ương và địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi chủ trương thực hiện Dự án trong các ngành, các cấp và Nhân dân.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện các nội dung của Nghị quyết này.
|
TM. CHÍNH PHỦ |