Nghị quyết 28/2025/NQ-HĐND về Quy định tổ chức lễ tang, lễ viếng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và thân nhân của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khi từ trần do tỉnh Lạng Sơn ban hành
Số hiệu | 28/2025/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 17/09/2025 |
Ngày có hiệu lực | 01/10/2025 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lạng Sơn |
Người ký | Đoàn Thị Hậu |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2025/NQ-HĐND |
Lạng Sơn, ngày 17 tháng 9 năm 2025 |
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính số 56/2024/QH15;
Căn cứ Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 237/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 74/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định các khoản chi phí và thực hiện việc cấp, quyết toán ngân sách nhà nước phục vụ Lễ Quốc tang, Lễ tang cấp Nhà nước, Lễ tang cấp cao;
Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 308/TTr-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2025 về dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định tổ chức lễ tang, lễ viếng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và thân nhân của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khi từ trần; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp;
Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định tổ chức lễ tang, lễ viếng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và thân nhân của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khi từ trần.
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định tổ chức lễ tang, lễ viếng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và thân nhân của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khi từ trần.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện theo quy định.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2025.
2. Nghị quyết này thay thế các Nghị quyết sau:
a) Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐND ngày 07 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định tổ chức viếng thân nhân của cán bộ, công chức, viên chức khi từ trần.
b) Nghị quyết số 04/2023/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định tổ chức lễ tang, lễ viếng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khi từ trần.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu tại Quy định kèm theo Nghị quyết này có sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo nội dung các văn bản đã sửa đổi, bổ sung, thay thế.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn khóa XVII, kỳ họp thứ bốn mươi thông qua ngày 17 tháng 9 năm 2025./.
|
CHỦ TỊCH |
TỔ CHỨC LỄ TANG, LỄ VIẾNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC,
NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ THÂN NHÂN CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG
KHI TỪ TRẦN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 28/2025/NQ-HĐND ngày 17/ 9/2025)
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2025/NQ-HĐND |
Lạng Sơn, ngày 17 tháng 9 năm 2025 |
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính số 56/2024/QH15;
Căn cứ Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 237/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 74/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định các khoản chi phí và thực hiện việc cấp, quyết toán ngân sách nhà nước phục vụ Lễ Quốc tang, Lễ tang cấp Nhà nước, Lễ tang cấp cao;
Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 308/TTr-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2025 về dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định tổ chức lễ tang, lễ viếng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và thân nhân của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khi từ trần; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp;
Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định tổ chức lễ tang, lễ viếng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và thân nhân của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khi từ trần.
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định tổ chức lễ tang, lễ viếng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và thân nhân của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khi từ trần.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện theo quy định.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2025.
2. Nghị quyết này thay thế các Nghị quyết sau:
a) Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐND ngày 07 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định tổ chức viếng thân nhân của cán bộ, công chức, viên chức khi từ trần.
b) Nghị quyết số 04/2023/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định tổ chức lễ tang, lễ viếng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khi từ trần.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu tại Quy định kèm theo Nghị quyết này có sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo nội dung các văn bản đã sửa đổi, bổ sung, thay thế.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn khóa XVII, kỳ họp thứ bốn mươi thông qua ngày 17 tháng 9 năm 2025./.
|
CHỦ TỊCH |
TỔ CHỨC LỄ TANG, LỄ VIẾNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC,
NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ THÂN NHÂN CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG
KHI TỪ TRẦN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 28/2025/NQ-HĐND ngày 17/ 9/2025)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định này quy định về:
1. Tổ chức lễ tang, lễ viếng của tỉnh và các cơ quan, đơn vị đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang công tác hoặc đã nghỉ hưu khi từ trần; thân nhân của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khi từ trần.
Thân nhân của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khi từ trần được áp dụng tại quy định này bao gồm: bố, mẹ đẻ; bố, mẹ chồng (vợ); chồng hoặc vợ.
2. Tổ chức đoàn viếng của tỉnh đối với các trường hợp khác khi từ trần theo yêu cầu của lãnh đạo tỉnh (Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh).
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức lễ tang, lễ viếng
1. Đối với trường hợp người từ trần thuộc các chức danh quy định tại Điều 3, 4, 5 Quy định này bị kỷ luật bằng hình thức giáng chức, cách chức thì tổ chức theo hình thức Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức tương ứng với chức danh khi từ trần.
2. Về chức vụ của các đồng chí lãnh đạo, quản lý đã nghỉ hưu được tính để tổ chức lễ tang, lễ viếng theo Quy định này được xác định là chức vụ theo Quyết định nghỉ hưu.
3. Đối với cán bộ, công chức, viên chức đang công tác, khi từ trần đang trong thời gian biệt phái tại cơ quan, đơn vị khác, việc tổ chức lễ tang, lễ viếng do cơ quan, tổ chức, đơn vị cử biệt phái chủ trì thực hiện.
4. Trường hợp người từ trần mà bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tư cách chức vụ, chức danh lễ tang tổ chức theo nghi thức Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức.
5. Tổ chức lễ tang, lễ viếng đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, trang trọng, đúng nghi thức, không phô trương, lãng phí.
6. Trường hợp người từ trần là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang công tác hoặc đã nghỉ hưu đồng thời là thân nhân của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc đối tượng được áp dụng của Nghị quyết này thì chế độ chính sách được áp dụng mức kinh phí cao nhất để hỗ trợ tổ chức lễ tang, tổ chức đoàn viếng.
QUY ĐỊNH TỔ CHỨC LỄ TANG, LỄ VIẾNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI TỪ TRẦN
Điều 3. Tổ chức Lễ tang cấp cao
1. Chức danh được tổ chức Lễ tang cấp cao và các nội dung tổ chức Lễ tang cấp cao theo quy định từ Điều 34 đến Điều 46 Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày 17/12/2012 của Chính phủ về tổ chức lễ tang cán bộ, công chức, viên chức được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 237/2025/NĐ-CP ngày 29/8/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức lễ tang cán bộ, công chức, viên chức.
2. Ban tổ chức Lễ tang: Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định thành lập Ban tổ chức Lễ tang cấp cao có từ 10 (mười) đến 15 (mười lăm) thành viên, gồm đại diện: Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; đại diện cấp ủy, chính quyền địa phương, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan và đại diện gia đình của người từ trần. Trưởng Ban tổ chức Lễ tang là đại diện Thường trực Tỉnh ủy hoặc lãnh đạo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Việc đưa tin buồn: đưa tin trên Báo và Đài Phát thanh Truyền hình Lạng Sơn (bao gồm đưa tin trên báo điện tử và trên truyền hình).
4. Đơn vị tham mưu tổ chức Lễ tang:
a) Ban Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì, tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy tổ chức Lễ tang cấp cao đối với người đang công tác hoặc đã nghỉ hưu ở các cơ quan thuộc khối Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và cán bộ hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 (lão thành cách mạng) khi từ trần.
b) Sở Nội vụ chủ trì, tham mưu cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy tổ chức Lễ tang cấp cao đối với người đang công tác hoặc đã nghỉ hưu ở các cơ quan thuộc khối chính quyền khi từ trần.
5. Tổ chức đoàn viếng của tỉnh
a) Thành phần tham gia đoàn viếng của tỉnh gồm đại diện Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
b) Đơn vị tham mưu tổ chức đoàn viếng của tỉnh:
Ban Tổ chức Tỉnh ủy tham mưu tổ chức đoàn viếng của tỉnh đối với người đang công tác hoặc đã nghỉ hưu ở cơ quan thuộc khối Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và cán bộ lão thành cách mạng khi từ trần.
Sở Nội vụ tham mưu tổ chức đoàn viếng của tỉnh đối với người đang công tác hoặc đã nghỉ hưu ở cơ quan thuộc khối chính quyền khi từ trần.
1. Chức danh được tổ chức Lễ tang, gồm:
a) Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng đoàn và Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đang công tác hoặc đã nghỉ hưu khi từ trần.
b) Cán bộ hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 (lão thành cách mạng), Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 (cán bộ tiền khởi nghĩa) và Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đã nghỉ hưu khi từ trần.
2. Tổ chức Lễ tang
a) Ban tổ chức Lễ tang: do Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định thành lập từ 10 (mười) đến 15 (mười lăm) thành viên, gồm: đại diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; đại diện cấp ủy, chính quyền địa phương, các cơ quan, tổ chức có liên quan và đại diện gia đình của người từ trần. Trưởng Ban tổ chức Lễ tang là 01 đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này).
b) Đơn vị tham mưu, tổ chức Lễ tang
Ban Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì, tham mưu công tác tổ chức Lễ tang đối với người đang công tác hoặc đã nghỉ hưu ở các cơ quan thuộc khối Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh khi từ trần.
Sở Nội vụ chủ trì, tham mưu công tác tổ chức Lễ tang đối với người đang công tác hoặc đã nghỉ hưu ở các cơ quan thuộc khối chính quyền khi từ trần.
c) Ủy nhiệm cho Đảng ủy xã, phường tổ chức Lễ tang đối với cán bộ lão thành cách mạng, cán bộ tiền khởi nghĩa đang thường trú trên địa bàn xã, phường khi từ trần.
3. Các nội dung khác về tổ chức Lễ tang thực hiện theo quy định tại Điều 48 và từ Điều 50 đến Điều 55 Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày 17/12/2012 của Chính phủ về tổ chức lễ tang cán bộ, công chức, viên chức được sửa đổi tại Nghị định số 237/2025/NĐ-CP ngày 29/8/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức.
4. Tổ chức đoàn viếng của tỉnh, gồm: đại diện Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, cơ quan, đơn vị có liên quan hoặc giao Ban Tổ chức Tỉnh ủy (đối với người đang công tác hoặc đã nghỉ hưu ở cơ quan thuộc khối Đảng, tổ chức chính trị - xã hội khi từ trần) và Sở Nội vụ (đối với người đang công tác hoặc đã nghỉ hưu ở cơ quan thuộc khối chính quyền khi từ trần) tổ chức đoàn đến viếng.
1. Chức danh được tổ chức Lễ tang gồm:
a) Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đang công tác hoặc đã nghỉ hưu khi từ trần.
b) Lãnh đạo các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy; Lãnh đạo chuyên trách các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; Ủy viên Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy; Lãnh đạo các sở, ban, ngành tỉnh và tương đương đang công tác hoặc đã nghỉ hưu khi từ trần.
c) Lãnh đạo cấp huyện và các đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy (trước ngày 01/7/2025), gồm: Bí thư, Phó Bí thư; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Ủy viên Ban Thường vụ; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện đã nghỉ hưu khi từ trần.
d) Lãnh đạo các xã, phường (từ ngày 01/7/2025), gồm: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy xã, phường đang công tác khi từ trần.
2. Tổ chức Lễ tang
a) Ban tổ chức Lễ tang:
Đối với người từ trần là Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đang công tác, Ban tổ chức Lễ tang do Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định thành lập từ 07 đến 10 thành viên, gồm: đại diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, lãnh đạo Hội đồng nhân dân, lãnh đạo Ủy ban nhân dân, lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan và đại diện gia đình.
Đối với Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã nghỉ hưu và các chức danh còn lại đang công tác hoặc đã nghỉ hưu khi từ trần: việc thành lập Ban tổ chức Lễ tang do cơ quan chủ quản (nơi có người đang công tác từ trần hoặc người từ trần đã công tác trước khi nghỉ hưu) phối hợp với chính quyền địa phương, các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện.
b) Đơn vị tham mưu:
Ban Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì, tham mưu tổ chức Lễ tang đối với Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đang công tác ở cơ quan thuộc khối Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh khi từ trần.
Sở Nội vụ chủ trì, tham mưu tổ chức Lễ tang đối với Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đang công tác ở cơ quan thuộc khối chính quyền cấp tỉnh khi từ trần.
Các cơ quan chủ quản chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương tham mưu tổ chức Lễ tang đối với Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã nghỉ hưu và các chức danh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này khi từ trần.
c) Thường trực Đảng ủy các xã, phường chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức Lễ tang đối với các chức danh theo quy định tại điểm c (sinh sống trên địa bàn xã, phường) và điểm d khoản 1 Điều này khi từ trần.
3. Tổ chức đoàn viếng của tỉnh
a) Đối với người từ trần khi đang công tác:
Đoàn viếng của tỉnh, gồm: đại diện Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, cơ quan, đơn vị có liên quan.
Ban Tổ chức Tỉnh ủy có trách nhiệm tham mưu tổ chức đoàn viếng đối với người đang công tác thuộc các cơ quan khối Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư Đảng ủy các xã, phường khi từ trần.
Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu tổ chức đoàn viếng đối với người đang công tác ở các cơ quan thuộc khối chính quyền cấp tỉnh khi từ trần.
Ủy nhiệm Thường trực Đảng ủy các xã, phường tổ chức và làm Trưởng đoàn viếng đối với các chức danh theo quy định tại điểm c (sinh sống trên địa bàn xã, phường) và điểm d khoản 1 Điều này khi từ trần (trừ Bí thư Đảng ủy xã, phường).
b) Đối với người từ trần khi đã nghỉ hưu:
Ủy nhiệm Ban Tổ chức Tỉnh ủy tổ chức và làm Trưởng đoàn viếng đối với người tại các cơ quan thuộc khối Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, nguyên Bí thư các Huyện ủy, Thành ủy đã nghỉ hưu khi từ trần.
Ủy nhiệm Sở Nội vụ tổ chức và làm Trưởng đoàn viếng đối với người tại các cơ quan thuộc khối chính quyền cấp tỉnh đã nghỉ hưu khi từ trần.
Ủy nhiệm Thường trực Đảng ủy các xã, phường tổ chức và làm Trưởng đoàn viếng đối với người là lãnh đạo cấp huyện đã nghỉ hưu, sinh sống trên địa bàn xã, phường khi từ trần (trừ các chức danh do Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ tổ chức đoàn viếng).
Điều 6. Tổ chức Lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khi từ trần
1. Chức danh được tổ chức Lễ tang, gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức (không thuộc các chức danh quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 Quy định này) đạt một trong các danh hiệu: Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động, Nghệ sĩ nhân dân, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ nhân nhân dân, người được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật và Khoa học - Công nghệ đang công tác hoặc đã nghỉ hưu khi từ trần.
b) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang công tác khi từ trần.
2. Tổ chức Lễ tang và đoàn viếng của cơ quan, đơn vị
a) Các chức danh quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đang công tác hoặc đã nghỉ hưu thuộc khối Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, do Đảng ủy xã, phường chủ trì, phối hợp cùng với các cơ quan, đơn vị liên quan thành lập Ban tổ chức Lễ tang và tổ chức đoàn viếng.
b) Các chức danh quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đang công tác hoặc đã nghỉ hưu thuộc khối chính quyền, do Ủy ban nhân dân xã, phường chủ trì, phối hợp cùng với các cơ quan, đơn vị liên quan thành lập Ban tổ chức Lễ tang và tổ chức đoàn viếng.
c) Các chức danh quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thuộc lực lượng vũ trang (công an, quân đội) thì việc tổ chức Lễ tang thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
d) Các chức danh quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, lãnh đạo cơ quan chủ quản nơi có người từ trần trong thời gian đang công tác, có trách nhiệm thành lập Ban tổ chức lễ tang và tổ chức đoàn viếng. Các chức danh quy định tại điểm b khoản 1 Điều này từ trần khi đã nghỉ hưu, lãnh đạo cơ quan, đơn vị quy định cụ thể việc tổ chức đoàn viếng của cơ quan, đơn vị.
Điều 7. Tổ chức đoàn viếng của tỉnh đối với các trường hợp khác
1. Chức danh được tổ chức đoàn viếng của tỉnh, gồm:
a) Các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo các Ban, Bộ, ngành Trung ương đang công tác hoặc đã nghỉ hưu khi từ trần.
b) Lãnh đạo các tỉnh, thành phố hoặc các đồng chí nguyên giữ các chức vụ Lãnh đạo tại tỉnh (Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy) đã công tác tại tỉnh Lạng Sơn được điều động, luân chuyển về các cơ quan Trung ương hoặc chuyển công tác đến các tỉnh, thành phố khác giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý đang công tác hoặc đã nghỉ hưu khi từ trần.
c) Các đối tượng khác khi có yêu cầu tổ chức đoàn viếng của Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
2. Đơn vị tham mưu:
a) Ban Tổ chức Tỉnh ủy tham mưu tổ chức đoàn viếng do đồng chí Thường trực Tỉnh ủy và Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh làm Trưởng đoàn.
b) Sở Nội vụ tham mưu tổ chức đoàn viếng do đồng chí Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh làm Trưởng đoàn.
Điều 8. Kinh phí hỗ trợ tổ chức Lễ tang
1. Nội dung và mức chi hỗ trợ
a) Tổ chức Lễ tang cấp cao: mức chi hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 74/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định các khoản chi phí và thực hiện việc cấp, quyết toán ngân sách nhà nước phục vụ Lễ Quốc tang, Lễ tang cấp Nhà nước, Lễ tang cấp cao.
b) Tổ chức Lễ tang đối với cán bộ lão thành cách mạng khi từ trần, mức chi hỗ trợ cho mỗi Lễ tang là 30 triệu đồng; cán bộ lãnh đạo tỉnh, cán bộ tiền khởi nghĩa khi từ trần, mức chi hỗ trợ cho mỗi Lễ tang là 20 triệu đồng.
c) Tổ chức Lễ tang đối với người từ trần là: Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; Trưởng các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy; Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; Chánh Văn phòng Tỉnh ủy; Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và tương đương đang công tác hoặc đã nghỉ hưu; Bí thư các Huyện ủy, Thành ủy, Bí thư các Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy đã nghỉ hưu, mức chi hỗ trợ cho mỗi Lễ tang là 10 triệu đồng.
d) Tổ chức Lễ tang đối với người từ trần là: Phó trưởng các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy, Phó trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Phó Chánh Văn phòng Tỉnh ủy; Phó Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; cấp phó của các Sở, ban, ngành và tương đương; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy các xã, phường (từ ngày 01/7/2025) đang công tác hoặc đã nghỉ hưu; các đồng chí Phó Bí thư Huyện ủy, Thành ủy và Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đã nghỉ hưu, mức chi hỗ trợ cho mỗi Lễ tang là 07 triệu đồng.
đ) Tổ chức Lễ tang đối với người từ trần là: nguyên Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy và Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy; nguyên Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; nguyên Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện đã nghỉ hưu; các đồng chí lãnh đạo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy các xã, phường đang công tác: mức chi hỗ trợ cho mỗi Lễ tang là 05 triệu đồng.
e) Tổ chức Lễ tang đối với người từ trần thuộc các chức danh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Quy định này, mức chi hỗ trợ cho mỗi Lễ tang là 02 triệu đồng.
g) Tổ chức Lễ tang đối với người từ trần quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Quy định này, mức chi hỗ trợ do cơ quan chủ quản có người từ trần khi đang công tác, quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ, bảo đảm phù hợp tình hình thực tiễn và khả năng cân đối nguồn kinh phí của cơ quan, đơn vị.
2. Nguồn kinh phí thực hiện
a) Ngân sách cấp tỉnh đảm bảo:
Ngân sách nhà nước đảm bảo trong dự toán hằng năm của Ban Tổ chức Tỉnh ủy để chi hỗ trợ tổ chức lễ tang cho các đối tượng quy định tại điểm a, b, c, d, khoản 1 Điều này đã nghỉ hưu hoặc đang công tác thuộc các cơ quan khối Đảng, tổ chức chính trị - xã hội.
Ngân sách nhà nước đảm bảo trong dự toán hằng năm của Sở Nội vụ để chi hỗ trợ tổ chức lễ tang cho các đối tượng quy định tại điểm a, b, c, d, khoản 1 Điều này đã nghỉ hưu hoặc đang công tác thuộc các cơ quan khối chính quyền.
b) Ngân sách cấp xã, phường đảm bảo để chi hỗ trợ tổ chức lễ tang cho các đối tượng quy định tại điểm đ, e khoản 1 Điều này.
c) Nguồn kinh phí chi thường xuyên hằng năm hoặc từ quỹ phúc lợi (nếu có) của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp xã đối với người từ trần quy định tại điểm g, khoản 1 Điều này.
3. Kinh phí hỗ trợ tổ chức lễ tang được chuyển cho đại diện Ban Tổ chức Lễ tang hoặc đại diện gia đình của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khi từ trần để thực hiện các nội dung chi theo quy định.
Điều 9. Kinh phí tổ chức các đoàn viếng
1. Đối với Đoàn viếng của tỉnh a) Mức tiền phúng viếng:
- Đối với Lễ tang cấp cao: 10 triệu đồng.
- Đối với Lễ tang các chức danh quy định tại khoản 1 Điều 4 và điểm a khoản 1 Điều 5: 05 triệu đồng; chức danh quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 5 và chức danh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6: 04 triệu đồng; chức danh quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5: 03 triệu đồng.
b) Kinh phí mua vòng hoa, lễ viếng: tối đa 03 triệu đồng.
c) Đối với các chức danh quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Quy định này
- Mức tiền phúng viếng tối đa: 03 triệu đồng.
- Kinh phí mua vòng hoa, lễ viếng tối đa: 1,5 triệu đồng.
d) Đối với các chức danh quy định tại Điều 7 Quy định này: áp dụng mức chi tối đa không quá quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này.
đ) Các thành viên tham gia đoàn viếng của tỉnh được thanh toán chế độ công tác phí, phương tiện đi lại và tiền lương làm thêm ngoài giờ, làm thêm vào ngày nghỉ, ngày lễ, tết theo quy định hiện hành.
e) Nguồn kinh phí: chi từ nguồn ngân sách nhà nước hằng năm được cấp qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy (nếu người từ trần làm việc ở các cơ quan thuộc khối Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội); Sở Nội vụ (nếu người từ trần làm việc các cơ quan thuộc khối chính quyền) và ngân sách cấp xã, phường đảm bảo (đối với các đối tượng thuộc cấp xã tổ chức đoàn viếng).
2. Đối với đoàn viếng của cơ quan, đơn vị
a) Trên cơ sở nội dung, mức chi phúng viếng đối với các đoàn viếng của tỉnh, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ, đảm bảo phù hợp tình hình thực tiễn và khả năng cân đối nguồn kinh phí của cơ quan, đơn vị, mức chi tối đa cho đoàn viếng của cơ quan, đơn vị không vượt quá mức chi cho các đoàn viếng của tỉnh tại điểm a, b khoản 1 Điều này.
b) Các thành viên tham gia đoàn viếng của cơ quan, đơn vị được thanh toán chế độ công tác phí, phương tiện đi lại và tiền lương làm thêm ngoài giờ, làm thêm vào ngày nghỉ, ngày lễ, tết theo quy định hiện hành.
c) Nguồn kinh phí: Chi từ nguồn kinh phí chi thường xuyên hằng năm hoặc từ quỹ phúc lợi của cơ quan, đơn vị (nếu có).
QUY ĐỊNH TỔ CHỨC VIẾNG THÂN NHÂN CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI TỪ TRẦN
Điều 10. Đối tượng được tổ chức đoàn viếng
1. Tổ chức đoàn viếng của tỉnh đối với người từ trần là thân nhân của các đồng chí lãnh đạo, quản lý thuộc tỉnh, bao gồm:
a) Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy đang công tác hoặc đã nghỉ hưu.
b) Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; lãnh đạo cấp trưởng, cấp phó các cơ quan Đảng thuộc Tỉnh ủy; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy đang công tác.
c) Các đồng chí lãnh đạo, quản lý cấp trưởng, cấp phó các Sở, Ban, ngành và tương đương, các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, doanh nghiệp trung ương đóng trên địa bàn tỉnh đang công tác.
d) Các đồng chí cấp trưởng các tổ chức Hội cấp tỉnh được giao biên chế đang công tác.
đ) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy các xã, phường đang công tác.
2. Tổ chức đoàn viếng của tỉnh đối với người từ trần là thân nhân các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo các Ban, Bộ, ngành trung ương, lãnh đạo các tỉnh, thành phố và các đối tượng khác khi có yêu cầu tổ chức đoàn viếng của lãnh đạo tỉnh.
3. Tổ chức đoàn viếng của cơ quan, đơn vị: đối với người từ trần là thân nhân của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang công tác hoặc đã nghỉ hưu được tổ chức đoàn viếng của cơ quan nơi cán bộ, công chức, viên chức, người lao động công tác; các đối tượng khác do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định tổ chức đoàn viếng.
Điều 11. Tổ chức các đoàn viếng
1. Đơn vị tham mưu tổ chức đoàn viếng của tỉnh
a) Ban Tổ chức Tỉnh ủy có trách nhiệm tham mưu tổ chức đoàn viếng của tỉnh đối với người từ trần là thân nhân của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy đang công tác hoặc đã nghỉ hưu; thân nhân các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đang công tác tại các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc; thân nhân các đồng chí lãnh đạo, quản lý tại các cơ quan Đảng thuộc Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; thân nhân các đồng chí Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy đang công tác; thân nhân các đồng chí Trưởng các tổ chức Hội được giao biên chế.
b) Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu tổ chức đoàn viếng của tỉnh đối với người từ trần là thân nhân của các đồng chí lãnh đạo Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh đang công tác hoặc đã nghỉ hưu; thân nhân các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đang công tác tại các Sở, ngành; thân nhân các đồng chí đang công tác là lãnh đạo, quản lý cấp trưởng, cấp phó các sở, ban, ngành và tương đương, các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, doanh nghiệp trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
c) Đối với các đối tượng khác khi có yêu cầu tổ chức đoàn viếng của lãnh đạo tỉnh: Ban Tổ chức Tỉnh ủy tham mưu tổ chức đoàn viếng do đồng chí Thường trực Tỉnh ủy và Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh làm Trưởng đoàn. Sở Nội vụ tham mưu tổ chức đoàn viếng do đồng chí Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh làm Trưởng đoàn.
2. Thành phần đoàn viếng của tỉnh
Trưởng đoàn viếng là 01 đồng chí lãnh đạo tỉnh hoặc giao 01 đồng chí lãnh đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy hoặc lãnh đạo Sở Nội vụ.
Thành phần đoàn viếng là đại diện lãnh đạo, công chức các cơ quan: Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ và đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị có liên quan.
3. Thường trực Đảng ủy các xã, phường tổ chức và làm Trưởng đoàn viếng đối với người từ trần là thân nhân của Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy các xã, phường đang công tác (trừ các trường hợp do Ban Tổ chức Tỉnh ủy tham mưu tổ chức).
4. Đoàn viếng của các cơ quan, đơn vị: do Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quyết định tổ chức đoàn viếng phù hợp với tình hình thực tế.
Điều 12. Kinh phí chi cho các đoàn viếng của tỉnh
1. Nội dung, mức chi phúng viếng:
a) Mua vòng hoa, lễ viếng: tối đa 03 triệu đồng.
b) Tiền phúng viếng: 03 triệu đồng.
2. Các thành viên tham gia đoàn viếng của tỉnh được thanh toán chế độ công tác phí, phương tiện đi lại; thanh toán tiền lương làm thêm ngoài giờ, làm thêm vào ngày nghỉ, ngày lễ, tết theo quy định hiện hành.
3. Nguồn kinh phí: Thực hiện từ nguồn đảm bảo xã hội hằng năm phân bổ về cho các cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức các đoàn viếng của tỉnh.
Điều 13. Kinh phí chi cho đoàn viếng của cơ quan, đơn vị
1. Trên cơ sở nội dung, mức chi phúng viếng đối với các đoàn viếng của tỉnh, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn, mức chi tối đa cho đoàn viếng của cơ quan, đơn vị không vượt quá mức chi cho các đoàn viếng của tỉnh theo khoản 1 Điều 12 Quy định này.
2. Các thành viên tham gia đoàn viếng của cơ quan, đơn vị được thanh toán chế độ công tác phí, phương tiện đi lại; tiền lương làm thêm ngoài giờ, làm thêm vào ngày nghỉ, ngày Lễ, Tết theo quy định hiện hành.
3. Nguồn kinh phí: chi từ nguồn chi thường xuyên hằng năm hoặc từ quỹ phúc lợi của cơ quan, đơn vị (nếu có)./.