Kế hoạch hành động 1008/KH-UBND cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Trị năm 2017, định hướng đến năm 2020
| Số hiệu | 1008/KH-UBND |
| Ngày ban hành | 21/03/2017 |
| Ngày có hiệu lực | 21/03/2017 |
| Loại văn bản | Kế hoạch |
| Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Trị |
| Người ký | Nguyễn Đức Chính |
| Lĩnh vực | Thương mại |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 1008/KH-UBND |
Quảng Trị, ngày 21 tháng 03 năm 2017 |
Thực hiện Nghị Quyết 19-2017/NQ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 01/NQ-TU ngày 15/4/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Trị về việc đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 1383/QĐ-UBND ngày 07/7/2014 của UBND tỉnh Quảng Trị về Chương trình hành động cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014-2020; UBND tỉnh Quảng Trị ban hành Kế hoạch hành động cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Trị năm 2017, định hướng đến năm 2020.
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN:
Thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính Phủ, UBND tỉnh Quảng Trị đã tích cực chỉ đạo các ngành các cấp khẩn trương xây dựng Kế hoạch để tổ chức thực hiện nhằm từng bước đưa Nghị quyết đi vào cuộc sống theo phương châm: Xây dựng một chính quyền phục vụ, nỗ lực đồng hành cùng doanh nghiệp để thúc đẩy “Doanh nghiệp phát tài - Địa phương phát triển”. Một số kết quả nổi bật như sau:
1. UBND tỉnh đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp nhằm cải thiện chỉ số chi phí gia nhập thị trường: Tổ chức triển khai thực hiện cam kết của Chủ tịch UBND tỉnh tại Hội nghị Xúc tiến đầu tư và quảng bá du lịch tỉnh; trong đó thực hiện việc rút ngắn thời gian cấp Quyết định Chủ trương đầu tư cho các dự án từ 35 ngày làm việc còn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ. Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp (Trước 01/7/2015 giải quyết bình quân 03 ngày làm việc (quy định tối đa là 05 ngày làm việc). Từ ngày 01/7/2015 đến nay giải quyết bình quân 02 ngày làm việc (quy định là 03 ngày làm việc). Đã hướng dẫn trình tự thủ tục, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và đăng ký đầu tư bằng nhiều hình thức, như: Trả lời bằng văn bản, hướng dẫn trực tiếp, đăng tải lên website của Sở Kế hoạch & Đầu tư. Việc tiếp nhận và trả kết quả về đăng ký doanh nghiệp đã được thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa liên thông hoặc trả qua đường bưu điện. Chỉ đạo triển khai hỗ trợ cho doanh nghiệp tiếp cận xây dựng trang web, thương mại điện tử ...
2. Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất: Các Sở, ban, ngành nghiêm túc thực hiện việc cắt giảm tối thiểu 50% thời gian giải quyết theo cam kết của Lãnh đạo UBND tỉnh với các nhà đầu tư. Tăng cường đổi mới công tác thẩm định, rút ngắn thời gian thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (từ 50 ngày xuống còn 40 ngày); rút ngắn thời gian thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược từ 45 ngày xuống còn 30 ngày; rút ngắn thời gian thẩm định, phê duyệt phương án cải tạo phục hồi môi trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung trong hoạt động khai thác khoáng sản từ 50 ngày xuống còn 45 ngày nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp hoàn thành thủ tục đầu tư.
3. Tính minh bạch và tiếp cận thông tin: Ngoài trang thông tin điện tử của tỉnh tại địa chỉ http://www.quangtri.gov.vn, đến nay, 100% Sở, ban, ngành có trang thông tin điện tử (TTĐT) nhằm cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp. Năm 2016, cổng giao tiếp dịch vụ công trực tuyến tỉnh Quảng Trị đã triển khai hoàn thiện tại địa chỉ http://www.dichvucong.quangtri.gov.vn; đến nay có 1.301 dịch vụ công trực tuyến mức độ 1; 987 dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và 6 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 được cung cấp trên cổng giao tiếp dịch vụ công trực tuyến tỉnh Quảng Trị. Ngoài ra, còn có 11 dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3 được triển khai trên trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước như Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giao thông Vận tải, UBND huyện Triệu Phong... 100% Sở, ban, ngành và địa phương đã triển khai ứng dụng Một cửa điện tử nhằm phục vụ người dân và doanh nghiệp; trong đó có nhiều địa phương đã triển khai ứng dụng về đến tận cấp xã, điển hình như UBND huyện Vĩnh Linh.
4. Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước:
Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định công bố bộ thủ tục hành chính đối với cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh và thực hiện cơ chế một cửa liên thông đối với 43 thủ tục hành chính do 05 đơn vị cấp sở làm đầu mối tiếp nhận và trả kết quả, đồng thời Tổ chức 02 lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ cải cách hành chính cho đối tượng là Chủ tịch, Phó Chủ tịch, công chức phụ trách công tác cải cách hành chính tại UBND các xã, phường, thị trấn. Tiếp tục triển khai mô hình kiểm tra “một cửa, một lần dừng” nhằm rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa, tạo thuận lợi cho việc vận chuyển người và hàng hóa qua biên giới giữa hai nước Lào-Việt Nam. Chỉ đạo thực hiện tích hợp nhiều nội dung vào một cuộc thanh tra, kiểm tra đảm bảo một doanh nghiệp chỉ thanh tra, kiểm tra 01 lần trong năm. Rút ngắn thời gian thanh tra thuế từ 30 ngày/cuộc xuống còn 5-7 ngày/cuộc, kiểm tra thuế từ 5 ngày/cuộc xuống còn 3 ngày/cuộc.
5. Chi phí không chính thức: Các Sở, ban, ngành địa phương tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông để giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân. Các khoản phí, lệ phí đã được niêm yết, công khai tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và các trang thông tin điện tử của tỉnh, sở, ngành, địa phương. Theo kết quả điều tra xã hội học năm 2016 của tỉnh, có 69,23% ý kiến cho biết doanh nghiệp mình không thường xuyên chi các khoản chi phí không chính thức (năm 2015 là 78,3%)
6. Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh: Nhằm đẩy mạnh cải thiện môi trường kinh doanh trên địa bàn tỉnh, các cấp lãnh đạo tỉnh đã quyết liệt trong chỉ đạo điều hành nhằm nỗ lực kiến tạo một môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn. Đích thân đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, đồng chí chủ tịch UBND tỉnh đã trực tiếp tiếp xúc, kiểm tra, chỉ đạo giải quyết khó khăn vướng mắc cho các nhà đầu tư, như: Chỉ đạo các Sở, ban ngành địa phương vào cuộc tháo gỡ kịp thời khó khăn về đầu tư hạ tầng cho dự án điện gió Hướng Linh, dự án nhà máy may quốc tế Toms... Bên cạnh đó, lãnh đạo tỉnh cũng đã tiên phong tìm kiếm, vận động, thu hút các dự án đầu tư vào tỉnh. Lãnh đạo tỉnh Quảng Trị đã công khai số điện thoại để người dân, các nhà đầu tư gọi điện phản ánh tình trạng sách nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp.
7. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp: Duy trì và phát triển Cổng Thông tin doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Trị. Tạo các gian hàng cho các doanh nghiệp quảng bá, giới thiệu sản phẩm, mua bán trên mạng; Hướng dẫn cho doanh nghiệp tham gia cổng và từng bước hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng Công nghệ thông tin trong kinh doanh thương mại điện tử. Thường xuyên kết nối, hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ thương mại. Đã khảo sát, kiểm tra thực địa một số mô hình ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất có hiệu quả nhằm định hướng hỗ trợ, phát triển như: công nghệ chế biến các loại cao dược liệu, nhân giống và trồng nguyên liệu chè vằng, cà gai leo, chế biến tinh bột nghệ. Năm 2016, đã tiến hành hỗ trợ 02 đơn vị một phần kinh phí ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất (Bao gồm: Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất và chuyển giao công nghệ sản xuất men rượu, hỗ trợ thu hồi thương hiệu Kim Long, ứng dụng công nghệ thiết bị nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm rượu làng nghề truyền thống Kim Long, xã Hải Quế, huyện hải Lãng; Hỗ trợ nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng và nâng cao năng suất cao dược liệu tại Cam Lộ)...
8. Đào tạo lao động: Triển khai xây dựng Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (trọng tâm là giáo dục nghề nghiệp) tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016 - 2020. Hướng dẫn các cơ sở đào tạo nghề, các doanh nghiệp về may mặc trên địa bàn tỉnh triển khai kế hoạch đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn năm 2016. Đã ký hợp đồng với các cơ sở đào tạo, các Công ty May để đào tạo nghề và cung lao động cho các Công ty với số lượng 900 học viên. Năm 2016, ký kết hợp đồng 03 bên các lớp đào tạo nghề Phi nông nghiệp giữa Sở Lao động-TB&XH (chủ đầu tư)-Các cơ sở đào tạo-Doanh nghiệp tuyển dụng lao động sau đào tạo. Kết quả năm 2016 có 1.647 lao động qua đào tạo được doanh nghiệp tuyển dụng, trong đó chủ yếu là nghề May công nghiệp...
Năm 2016, ước tính toàn tỉnh giải quyết việc làm cho khoảng 10.600 lượt lao động (đạt 112 % kế hoạch), Trong đó: 6.312 lượt lao động làm việc trong tỉnh, 2.809 lượt lao động làm việc ngoài tỉnh và 1.479 lao động làm việc ở nước ngoài (có 747 người tham gia xuất khẩu lao động ngoài thị trường Lào).
9. Chỉ số thiết chế pháp lý: Đã tiến hành rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh ban hành cho giai đoạn 2012 - 2015 để kiến nghị HĐND tỉnh chấm dứt hoặc điều chỉnh bổ sung hoặc thay mới nhằm đảm bảo phù hợp với điều kiện mới trong giai đoạn 2016 - 2020. Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo giải quyết nhanh chóng, kịp thời theo đúng người, đúng pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp các bên đương sự
10. Chỉ số cạnh tranh bình đẳng: Các Sở, ban ngành và địa phương trong tỉnh đã thực hiện việc hướng dẫn thủ tục cấp chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, đăng ký quyền sử dụng đất, cấp phép xây dựng, ... thông qua các hình thức: trả lời bằng văn bản, email, điện thoại; đăng tải lên website; hướng dẫn trực tiếp,... một cách hiệu quả và tích cực, không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư. Ngày 21/9/2016, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định 39/2016/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; Theo đó, dự thảo quy định áp dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, không phân biệt dự án trong nước và dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, không phân biệt các thành phần kinh tế.
1. Mục tiêu chung
Xây dựng chính quyền hành động nhằm nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh hấp dẫn, thông thoáng; nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, thu hút mạnh các nguồn lực để khai thác tiềm năng, lợi thế so sánh của tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu và chỉ tiêu chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, phấn đấu đưa Quảng Trị trở thành tỉnh phát triển đạt trình độ trung bình của cả nước và tỉnh khá trong các tỉnh thuộc khu vực Miền Trung.
2. Mục tiêu cụ thể chủ yếu:
- Phấn đấu là tỉnh nằm trong nhóm địa phương có chất lượng điều hành khá.
- Rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục, gồm: Nộp thuế và bảo hiểm xã hội không quá 168 giờ/năm (trong đó thuế là 119 giờ và bảo hiểm là 49 giờ); Cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan tối đa không quá 120 ngày, bao gồm: thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, cấp phép xây dựng xuống còn 63 ngày (giảm 19 ngày); thủ tục kết nối cấp, thoát nước xuống còn 7 ngày (giảm 7 ngày); thủ tục đăng ký sở hữu tài sản sau hoàn công xuống còn 20 ngày (giảm 10 ngày); tiếp cận điện năng không quá 35 ngày; đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản không quá 20 ngày; thông quan hàng hóa qua biên giới còn 70 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, 90 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu; giải quyết tranh chấp hợp đồng tối đa 300 ngày; thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp còn 30 tháng; cấp phép Chủ trương đầu tư không quá 15 ngày.
- Tiếp tục cải thiện chất lượng hỗ trợ khởi sự kinh doanh; phấn đấu thành lập mới 300 doanh nghiệp trong năm 2017.
- Phấn đấu đến hết năm 2017, hầu hết các dịch vụ công phổ biến, liên quan đến nhiều người dân, doanh nghiệp được cung cấp ở mức độ 3.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã:
- Xây dựng chương trình, Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP, trong đó xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị và tiến độ thực hiện đối với từng nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 1008/KH-UBND |
Quảng Trị, ngày 21 tháng 03 năm 2017 |
Thực hiện Nghị Quyết 19-2017/NQ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 01/NQ-TU ngày 15/4/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Trị về việc đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 1383/QĐ-UBND ngày 07/7/2014 của UBND tỉnh Quảng Trị về Chương trình hành động cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014-2020; UBND tỉnh Quảng Trị ban hành Kế hoạch hành động cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Trị năm 2017, định hướng đến năm 2020.
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN:
Thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính Phủ, UBND tỉnh Quảng Trị đã tích cực chỉ đạo các ngành các cấp khẩn trương xây dựng Kế hoạch để tổ chức thực hiện nhằm từng bước đưa Nghị quyết đi vào cuộc sống theo phương châm: Xây dựng một chính quyền phục vụ, nỗ lực đồng hành cùng doanh nghiệp để thúc đẩy “Doanh nghiệp phát tài - Địa phương phát triển”. Một số kết quả nổi bật như sau:
1. UBND tỉnh đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp nhằm cải thiện chỉ số chi phí gia nhập thị trường: Tổ chức triển khai thực hiện cam kết của Chủ tịch UBND tỉnh tại Hội nghị Xúc tiến đầu tư và quảng bá du lịch tỉnh; trong đó thực hiện việc rút ngắn thời gian cấp Quyết định Chủ trương đầu tư cho các dự án từ 35 ngày làm việc còn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ. Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp (Trước 01/7/2015 giải quyết bình quân 03 ngày làm việc (quy định tối đa là 05 ngày làm việc). Từ ngày 01/7/2015 đến nay giải quyết bình quân 02 ngày làm việc (quy định là 03 ngày làm việc). Đã hướng dẫn trình tự thủ tục, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và đăng ký đầu tư bằng nhiều hình thức, như: Trả lời bằng văn bản, hướng dẫn trực tiếp, đăng tải lên website của Sở Kế hoạch & Đầu tư. Việc tiếp nhận và trả kết quả về đăng ký doanh nghiệp đã được thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa liên thông hoặc trả qua đường bưu điện. Chỉ đạo triển khai hỗ trợ cho doanh nghiệp tiếp cận xây dựng trang web, thương mại điện tử ...
2. Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất: Các Sở, ban, ngành nghiêm túc thực hiện việc cắt giảm tối thiểu 50% thời gian giải quyết theo cam kết của Lãnh đạo UBND tỉnh với các nhà đầu tư. Tăng cường đổi mới công tác thẩm định, rút ngắn thời gian thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (từ 50 ngày xuống còn 40 ngày); rút ngắn thời gian thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược từ 45 ngày xuống còn 30 ngày; rút ngắn thời gian thẩm định, phê duyệt phương án cải tạo phục hồi môi trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung trong hoạt động khai thác khoáng sản từ 50 ngày xuống còn 45 ngày nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp hoàn thành thủ tục đầu tư.
3. Tính minh bạch và tiếp cận thông tin: Ngoài trang thông tin điện tử của tỉnh tại địa chỉ http://www.quangtri.gov.vn, đến nay, 100% Sở, ban, ngành có trang thông tin điện tử (TTĐT) nhằm cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp. Năm 2016, cổng giao tiếp dịch vụ công trực tuyến tỉnh Quảng Trị đã triển khai hoàn thiện tại địa chỉ http://www.dichvucong.quangtri.gov.vn; đến nay có 1.301 dịch vụ công trực tuyến mức độ 1; 987 dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và 6 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 được cung cấp trên cổng giao tiếp dịch vụ công trực tuyến tỉnh Quảng Trị. Ngoài ra, còn có 11 dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3 được triển khai trên trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước như Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giao thông Vận tải, UBND huyện Triệu Phong... 100% Sở, ban, ngành và địa phương đã triển khai ứng dụng Một cửa điện tử nhằm phục vụ người dân và doanh nghiệp; trong đó có nhiều địa phương đã triển khai ứng dụng về đến tận cấp xã, điển hình như UBND huyện Vĩnh Linh.
4. Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước:
Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định công bố bộ thủ tục hành chính đối với cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh và thực hiện cơ chế một cửa liên thông đối với 43 thủ tục hành chính do 05 đơn vị cấp sở làm đầu mối tiếp nhận và trả kết quả, đồng thời Tổ chức 02 lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ cải cách hành chính cho đối tượng là Chủ tịch, Phó Chủ tịch, công chức phụ trách công tác cải cách hành chính tại UBND các xã, phường, thị trấn. Tiếp tục triển khai mô hình kiểm tra “một cửa, một lần dừng” nhằm rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa, tạo thuận lợi cho việc vận chuyển người và hàng hóa qua biên giới giữa hai nước Lào-Việt Nam. Chỉ đạo thực hiện tích hợp nhiều nội dung vào một cuộc thanh tra, kiểm tra đảm bảo một doanh nghiệp chỉ thanh tra, kiểm tra 01 lần trong năm. Rút ngắn thời gian thanh tra thuế từ 30 ngày/cuộc xuống còn 5-7 ngày/cuộc, kiểm tra thuế từ 5 ngày/cuộc xuống còn 3 ngày/cuộc.
5. Chi phí không chính thức: Các Sở, ban, ngành địa phương tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông để giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân. Các khoản phí, lệ phí đã được niêm yết, công khai tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và các trang thông tin điện tử của tỉnh, sở, ngành, địa phương. Theo kết quả điều tra xã hội học năm 2016 của tỉnh, có 69,23% ý kiến cho biết doanh nghiệp mình không thường xuyên chi các khoản chi phí không chính thức (năm 2015 là 78,3%)
6. Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh: Nhằm đẩy mạnh cải thiện môi trường kinh doanh trên địa bàn tỉnh, các cấp lãnh đạo tỉnh đã quyết liệt trong chỉ đạo điều hành nhằm nỗ lực kiến tạo một môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn. Đích thân đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, đồng chí chủ tịch UBND tỉnh đã trực tiếp tiếp xúc, kiểm tra, chỉ đạo giải quyết khó khăn vướng mắc cho các nhà đầu tư, như: Chỉ đạo các Sở, ban ngành địa phương vào cuộc tháo gỡ kịp thời khó khăn về đầu tư hạ tầng cho dự án điện gió Hướng Linh, dự án nhà máy may quốc tế Toms... Bên cạnh đó, lãnh đạo tỉnh cũng đã tiên phong tìm kiếm, vận động, thu hút các dự án đầu tư vào tỉnh. Lãnh đạo tỉnh Quảng Trị đã công khai số điện thoại để người dân, các nhà đầu tư gọi điện phản ánh tình trạng sách nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp.
7. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp: Duy trì và phát triển Cổng Thông tin doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Trị. Tạo các gian hàng cho các doanh nghiệp quảng bá, giới thiệu sản phẩm, mua bán trên mạng; Hướng dẫn cho doanh nghiệp tham gia cổng và từng bước hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng Công nghệ thông tin trong kinh doanh thương mại điện tử. Thường xuyên kết nối, hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ thương mại. Đã khảo sát, kiểm tra thực địa một số mô hình ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất có hiệu quả nhằm định hướng hỗ trợ, phát triển như: công nghệ chế biến các loại cao dược liệu, nhân giống và trồng nguyên liệu chè vằng, cà gai leo, chế biến tinh bột nghệ. Năm 2016, đã tiến hành hỗ trợ 02 đơn vị một phần kinh phí ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất (Bao gồm: Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất và chuyển giao công nghệ sản xuất men rượu, hỗ trợ thu hồi thương hiệu Kim Long, ứng dụng công nghệ thiết bị nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm rượu làng nghề truyền thống Kim Long, xã Hải Quế, huyện hải Lãng; Hỗ trợ nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng và nâng cao năng suất cao dược liệu tại Cam Lộ)...
8. Đào tạo lao động: Triển khai xây dựng Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (trọng tâm là giáo dục nghề nghiệp) tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016 - 2020. Hướng dẫn các cơ sở đào tạo nghề, các doanh nghiệp về may mặc trên địa bàn tỉnh triển khai kế hoạch đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn năm 2016. Đã ký hợp đồng với các cơ sở đào tạo, các Công ty May để đào tạo nghề và cung lao động cho các Công ty với số lượng 900 học viên. Năm 2016, ký kết hợp đồng 03 bên các lớp đào tạo nghề Phi nông nghiệp giữa Sở Lao động-TB&XH (chủ đầu tư)-Các cơ sở đào tạo-Doanh nghiệp tuyển dụng lao động sau đào tạo. Kết quả năm 2016 có 1.647 lao động qua đào tạo được doanh nghiệp tuyển dụng, trong đó chủ yếu là nghề May công nghiệp...
Năm 2016, ước tính toàn tỉnh giải quyết việc làm cho khoảng 10.600 lượt lao động (đạt 112 % kế hoạch), Trong đó: 6.312 lượt lao động làm việc trong tỉnh, 2.809 lượt lao động làm việc ngoài tỉnh và 1.479 lao động làm việc ở nước ngoài (có 747 người tham gia xuất khẩu lao động ngoài thị trường Lào).
9. Chỉ số thiết chế pháp lý: Đã tiến hành rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh ban hành cho giai đoạn 2012 - 2015 để kiến nghị HĐND tỉnh chấm dứt hoặc điều chỉnh bổ sung hoặc thay mới nhằm đảm bảo phù hợp với điều kiện mới trong giai đoạn 2016 - 2020. Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo giải quyết nhanh chóng, kịp thời theo đúng người, đúng pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp các bên đương sự
10. Chỉ số cạnh tranh bình đẳng: Các Sở, ban ngành và địa phương trong tỉnh đã thực hiện việc hướng dẫn thủ tục cấp chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, đăng ký quyền sử dụng đất, cấp phép xây dựng, ... thông qua các hình thức: trả lời bằng văn bản, email, điện thoại; đăng tải lên website; hướng dẫn trực tiếp,... một cách hiệu quả và tích cực, không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư. Ngày 21/9/2016, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định 39/2016/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; Theo đó, dự thảo quy định áp dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, không phân biệt dự án trong nước và dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, không phân biệt các thành phần kinh tế.
1. Mục tiêu chung
Xây dựng chính quyền hành động nhằm nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh hấp dẫn, thông thoáng; nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, thu hút mạnh các nguồn lực để khai thác tiềm năng, lợi thế so sánh của tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu và chỉ tiêu chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, phấn đấu đưa Quảng Trị trở thành tỉnh phát triển đạt trình độ trung bình của cả nước và tỉnh khá trong các tỉnh thuộc khu vực Miền Trung.
2. Mục tiêu cụ thể chủ yếu:
- Phấn đấu là tỉnh nằm trong nhóm địa phương có chất lượng điều hành khá.
- Rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục, gồm: Nộp thuế và bảo hiểm xã hội không quá 168 giờ/năm (trong đó thuế là 119 giờ và bảo hiểm là 49 giờ); Cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan tối đa không quá 120 ngày, bao gồm: thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, cấp phép xây dựng xuống còn 63 ngày (giảm 19 ngày); thủ tục kết nối cấp, thoát nước xuống còn 7 ngày (giảm 7 ngày); thủ tục đăng ký sở hữu tài sản sau hoàn công xuống còn 20 ngày (giảm 10 ngày); tiếp cận điện năng không quá 35 ngày; đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản không quá 20 ngày; thông quan hàng hóa qua biên giới còn 70 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, 90 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu; giải quyết tranh chấp hợp đồng tối đa 300 ngày; thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp còn 30 tháng; cấp phép Chủ trương đầu tư không quá 15 ngày.
- Tiếp tục cải thiện chất lượng hỗ trợ khởi sự kinh doanh; phấn đấu thành lập mới 300 doanh nghiệp trong năm 2017.
- Phấn đấu đến hết năm 2017, hầu hết các dịch vụ công phổ biến, liên quan đến nhiều người dân, doanh nghiệp được cung cấp ở mức độ 3.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã:
- Xây dựng chương trình, Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP, trong đó xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị và tiến độ thực hiện đối với từng nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này.
- Tiếp tục triển khai việc xây dựng, vận hành và nâng cao hiệu quả cổng thông tin tiếp nhận, xử lý kiến nghị và công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính; công khai kết quả tiếp nhận, xử lý kiến nghị của người dân và doanh nghiệp.
Tổ chức thực hiện nghiêm Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, cung ứng dịch vụ công trực tuyến và Chính phủ điện tử; áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO vào hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương và nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc thực hiện Nghị quyết:
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình, Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP.
- Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo định kỳ. Trước ngày 10 của tháng cuối quý và trước ngày 10 tháng 12, tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện trong quý và cả năm của đơn vị gửi Sở Kế hoạch và đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Nghiêm túc thực hiện có hiệu quả các cam kết của Chủ tịch UBND tỉnh với Doanh nghiệp tại Hội nghị Xúc tiến đầu tư và quảng bá Du lịch tỉnh Quảng Trị năm 2016.
- Chủ động chỉ đạo thực hiện tốt các nội dung trong Kế hoạch này, đồng thời tập trung công tác giải phóng mặt bằng, giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, tố cáo, tạo điều kiện cho nhà đầu tư triển khai dự án đúng tiến độ và hiệu quả; đặt mục tiêu và lộ trình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu có tính khả thi cao.
- Tăng cường công tác phối hợp trong thanh tra, kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp và nhà đầu tư, tránh gây phiền hà cho người sản xuất, kinh doanh.
- Tuyệt đối không gây phiền hà, nhũng nhiễu và nhận hối lộ. Thực hiện chống lãng phí. Công khai, minh bạch các quyết định hành chính.
- Tham mưu sắp xếp lịch hợp lý, kịp thời để Lãnh đạo tỉnh nghe và cho ý kiến về chủ trương đầu tư các dự án trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi có báo cáo của cơ quan có thẩm quyền trình; Tổ chức các cuộc đối thoại, lắng nghe ý kiến phản ánh của cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân để tham mưu UBND tỉnh giải quyết kịp thời, nhanh chóng, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì tổ chức phối hợp với các đơn vị liên quan kết nối liên thông Cổng giao tiếp dịch vụ công trực tuyến tỉnh Quảng Trị với hệ thống một cửa điện tử của tỉnh nham triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao (từ mức độ 3 trở lên) trên cổng giao tiếp dịch vụ công trực tuyến tỉnh Quảng Trị.
- Tăng cường cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang Thông tin điện tử của tỉnh. Tổ chức duy trì, nâng cấp và ứng dụng tốt các hệ thống thông tin phục vụ công tác chỉ đạo điều hành qua mạng như: Hệ thống thư điện tử công vụ, hệ thống gửi nhận văn bản qua mạng, đường dây nóng tiếp nhận ý kiến...
- Kiểm tra việc phân loại văn bản, cập nhật nhiệm vụ UBND tỉnh, chủ tịch UBND tỉnh giao; kiểm tra việc cập nhật kết quả thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh giao trên Phần mềm theo dõi chỉ đạo. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh. Đánh giá tiến độ, chất lượng, kết quả thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh giao so với yêu cầu đề ra;
- Theo dõi, giám sát và tham mưu UBND tỉnh có biện pháp chấn chỉnh các Sở, ban, ngành và địa phương trong quá trình triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch hành động; tham mưu lãnh đạo UBND tỉnh giải quyết kịp thời những vấn đề vướng mắc, phát sinh.
- Tổ chức thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành. Kịp thời phát hiện các vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành để đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới văn bản có liên quan.
- Thực hiện đầy đủ, nhất quán những cải cách quy định tại Luật doanh nghiệp và các nghị định hướng dẫn thi hành về Khởi sự kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Phối hợp với cơ quan thuế, lao động, bảo hiểm xã hội kết nối các thủ tục nhằm rút ngắn thời gian Khởi sự kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Thực hiện Công bố thông tin doanh nghiệp, Công bố thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và Thông báo mẫu con dấu sang phương thức điện tử, giải quyết trực tuyến trên Cổng Thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Đăng tải danh sách doanh nghiệp đã và đang giải quyết thủ tục phá sản trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý đấu thầu xây dựng. Đẩy mạnh triển khai thực hiện đấu thầu qua mạng theo đúng lộ trình chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tham mưu UBND tỉnh định kỳ tổ chức đối thoại với Doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong đầu tư sản xuất, kinh doanh.
- Định kỳ tháng cuối quý, cuối năm, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện Nghị quyết.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Thực hiện liên thông, kết nối điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, đăng ký đất đai, giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai.
- Tham mưu UBND tỉnh Điều chỉnh, bổ sung bảng giá các loại đất định kỳ 5 năm (2015-2019); Điều chỉnh, bổ sung Quyết định 38/2014/QĐ-UBND ngày 19/9/2014 của UBND tỉnh ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện cắt giảm tối thiểu 50% thời gian so với quy định trong giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến đất đai đối với các dự án thu hút đầu tư của tỉnh. Tăng cường đổi mới công tác thẩm định, rút ngắn thời gian thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (từ 50 ngày xuống còn 40 ngày); rút ngắn thời gian thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược từ 45 ngày xuống còn 30 ngày; rút ngắn thời gian thẩm định, phê duyệt phương án cải tạo phục hồi môi trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung trong hoạt động khai thác khoáng sản từ 50 ngày xuống còn 45 ngày.
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường; từng bước hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin đất đai hiện đại và đồng bộ.
- Thực hiện chấp hành quy định về công bố công khai quỹ đất chưa sử dụng, đất chưa cho thuê, cho thuê lại tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, quỹ đất được Nhà nước giao, cho thuê nhưng chậm đưa vào sử dụng. Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận đất đai.
- Thực hiện cơ chế liên thông kiểm tra, xác nhận chương trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án và nghiệm thu đưa chương trình vào sử dụng.
- Tăng cường chỉ đạo công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong lĩnh vực công nghệ thông tin - viễn thông.
- Hàng quý, hàng năm có Báo cáo chuyên đề về tình hình, kết quả cải thiện các chỉ số tiếp cận thông tin, chỉ tiêu về Chính phủ điện tử gửi UBND tỉnh.
- Tổ chức triển khai tốt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị năm 2017.
- Tổ chức tuyên truyền về nâng cao các chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, chỉ số cải cách hành chính, chỉ số Quản trị và hành chính công năm 2017.
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 15/4/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh Cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016-2020; chương trình hành động số 32455/CTr-UBND ngày 15/8/2016 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU; Kế hoạch số 2057/QĐ-UBND ngày 30/8/2016 của UBND tỉnh về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020.
- Tổ chức thực hiện Nghị quyết số 37/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh về việc quy định chính sách hỗ trợ nâng cao chất lượng hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại UBND cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2017-2018. Thực hiện đồng bộ một cửa điện tử tại tất cả các cơ quan hành chính.
- Tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh thành lập Trung tâm dịch vụ hành chính công hoặc lựa chọn mô hình phù hợp tổ chức dịch vụ hành chính công tập trung phù hợp với điều kiện, đặc điểm của tỉnh; Tham mưu thành lập Trung tâm Nghiên cứu và Xúc tiến Đầu tư tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước theo Quyết định số 1543/QĐ-UBND ngày 31/7/2014 của UBND tỉnh
- Thực hiện hiệu quả Thông tư số 24/2016/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ Công Thương về rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng; thực hiện chuẩn hóa quy trình tiếp cận điện nâng cấp quốc gia theo hướng “một cửa liên thông” giữa cơ quan nhà nước và điện lực trong giải quyết các thủ tục “Thỏa thuận tuyến, vị trí cột/ thỏa thuận địa điểm trạm điện, vị trí cột điện và hành lang lưới điện (bao gồm Giấy phép đào đường, vỉa hè)”.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp quảng bá, giới thiệu sản phẩm và tìm kiếm thị trường, xây dựng thương hiệu; tiếp cận các kế hoạch, chương trình, đề án khuyến công và xúc tiến thương mại.
8. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
- Hoàn thiện các thủ tục và điều kiện thành lập, hoạt động đối với các tổ chức đào tạo nghề ngoài công lập; khuyến khích và tạo thuận lợi cho khu vực tư nhân trong nước, nước ngoài và các tổ chức xã hội tham gia đào tạo nghề nghiệp.
- Đổi mới cơ chế, chính sách đào tạo nghề theo hướng mở rộng quyền tự chủ tuyển sinh, tự chủ tài chính, tự chủ về chương trình, nội dung, sản phẩm dịch vụ và cung ứng dịch vụ giáo dục, đào tạo theo cơ chế thị trường.
- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 264/KH-UBND ngày 23/01/2001 của UBND tỉnh về đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2017-2020.
- Xây dựng Đề án quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030.
- Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm
- Tăng cường liên kết đào tạo với các Trường nghề có uy tín ở trong và ngoài nước để đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao nhằm đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trên địa bàn và hội nhập với các nước trong khu vực. Triển khai chương trình hợp tác giáo dục nghề nghiệp giữa tỉnh Quảng Trị với tỉnh Mukdahan-Thái Lan.
- Tiếp tục rà soát, cải cách quy trình, thủ tục hành chính về cấp phép xây dựng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian thực hiện thủ tục cấp phép xây dựng (bao gồm thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng).
- Tăng cường các biện pháp kiểm soát chất lượng xây dựng bao gồm cả chất lượng các quy định pháp luật về xây dựng; kiểm soát chất lượng trước khi thi công xây dựng công trình; kiểm soát chất lượng sau khi hoàn thành thi công xây dựng công trình; trách nhiệm pháp lý của các chủ thể sau khi thi công; quản lý và cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.
- Giải quyết các vướng mắc cho doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục cấp phép xây dựng theo Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Rà soát, cải cách thủ tục hành chính, quy định liên quan đến sản xuất, cung cấp nước sạch theo hướng xã hội hóa, giảm thủ tục hành chính, thời gian thực hiện, điện tử hóa thủ tục thực hiện thỏa thuận, đấu nối, cấp và thoát nước.
- Hỗ trợ Doanh nghiệp đổi mới, ứng dụng tiến bộ Khoa học công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và xác lập quyền sở hữu công nghiệp. Xác lập, khai thác và phát triển quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm đặc sản, sản phẩm truyền thống gắn với địa danh.
- Rà soát, cắt giảm các thủ tục liên quan đến công tác thẩm định công nghệ và chuyển giao công nghệ đối với các dự án đầu tư theo quy định tại Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 9/5/2014 của UBND tỉnh
- Hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia Texhmart 2017; hỗ trợ vay vốn từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh.
- Phát triển thị trường công nghệ trên mạng.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao rà soát, hệ thống hóa các quy định pháp luật nói chung, các quy định liên quan đến cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia nói riêng đảm bảo tính thống nhất của các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành trên địa bàn.
- Phối hợp rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật cho phù hợp với các hiệp định thương mại tự do và điều ước quốc tế có liên quan theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
- Phối hợp với các Sở, ban ngành và Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật, tạo điều kiện để các doanh nghiệp được hưởng đầy đủ, kịp thời các chính sách ưu đãi của Nhà nước và của tỉnh.
- Thúc đẩy phát triển Đội ngũ Luật sư và trọng tải trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, địa phương trong việc tuân thủ các quy định về kiểm soát thủ tục hành chính, đánh giá tác động của thủ tục hành chính ngay trong quá trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và trong quá trình thực thi.
- Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin đạt trên 95% trong nộp tờ khai, nộp thuế, hoàn thuế đối với doanh nghiệp.
- Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra và 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách pháp luật thuế. Công khai, minh bạch các quy định của Luật quản lý thuế, các quy trình thanh tra, giải quyết khiếu nại và hoàn thuế giá trị gia tăng
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ của các bộ phận tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính về thuế.
- Rà soát, đánh giá lại và cải tiến quy trình, hồ sơ và thủ tục nộp thuế, rút ngắn thời gian mà các Doanh nghiệp phải thực hiện để hoàn thành thủ tục nộp thuế.
- Kiểm tra, giám sát, chấn chỉnh công tác kiểm tra thuế, xử lý kịp thời cán bộ có hành vi sách nhiễu, tiêu cực trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
- Thực hiện công khai, minh bạch các thủ tục hành chính về hải quan.
- Rà soát, đánh giá và hiện đại hóa các quy trình, thủ tục xuất nhập khẩu, đề xuất giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu cho Doanh nghiệp, Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Nâng cao hiệu quả thực hiện các thủ tục kiểm tra chuyên ngành tại các cửa khẩu.
- Kiểm tra, giám sát và xử lý kịp thời cán bộ có hành vi sách nhiễu tiêu cực trong quá trình thực hiện công vụ, nhất là tại các cửa khẩu, cảng biển
- Kiểm soát chặt chẽ việc áp dụng và rút gọn các quy định về thủ tục hành chính, không phát sinh các thủ tục hành chính gây khó khăn cho người dân và Doanh nghiệp. Rà soát, đơn giản hồ sơ, quy trình và thủ tục kê khai thu, cấp sổ, thẻ và chi bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, kết nối mạng của cơ quan bảo hiểm xã hội, tạo cơ sở dữ liệu bảo hiểm xã hội tập trung, tiến tới thực hiện giao dịch điện tử với các thủ tục kê khai, thu nộp và giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
- Nâng cao chất lượng công tác giám định bảo hiểm y tế, kết nối điện tử với các bệnh viện, phòng khám, đảm bảo chi trả bảo hiểm y tế đúng, kịp thời và tránh thất thoát.
- Thực hiện nghiêm các quy định, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
15. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Trị:
- Thực hiện các giải pháp để cải thiện và minh bạch hóa thông tin tín dụng như: các chương trình tín dụng, lãi suất và thủ tục vay vốn, các chính sách ưu đãi đối với các ngành, lĩnh vực... tạo điều kiện cho Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng và thuận lợi hơn trong việc tiếp cận vốn tín dụng theo cơ chế thị trường.
- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện thanh toán điện tử trong thu nộp và chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
- Tăng cường cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong tiếp cận các dịch vụ hành chính của ngành như cấp khuôn dấu, làm thủ tục xuất nhập cảnh... Phối hợp với các ngành có liên quan để cải tiến quy trình kiểm tra về môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng cháy chữa cháy, tránh sự trùng lắp, gây phiền hà cho doanh nghiệp.
- Bảo đảm an ninh trật tự và xử lý kịp thời các vụ việc gây mất an ninh, trật tự tại các doanh nghiệp, nhà máy, các khu công nghiệp, khu kinh tế.
17. Ban quản lý Khu Kinh tế tỉnh:
- Chịu trách nhiệm tăng cường công tác vận động, xúc tiến đầu tư các dự án vào Khu Công nghiệp, Khu Kinh tế Cửa khẩu, Khu Kinh tế Đông Nam của tỉnh, rút ngắn thời gian thẩm định cấp phép đầu tư; tăng cường công tác quản lý đầu tư sau khi cấp quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cấp phép xây dựng.
- Hỗ trợ việc hướng dẫn các thủ tục đầu tư, chọn địa điểm, cung cấp thông tin miễn phí về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và các tài liệu khác có liên quan đến việc lập dự án. Hỗ trợ các Doanh nghiệp giải quyết khó khăn vướng mắc trước, trong và sau khi cấp phép.
18. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Trị:
- Tổ chức truyền thông, quán triệt, phổ biến Nghị quyết sâu rộng trong các ngành, các cấp. Tăng cường theo dõi, giám sát của các cơ quan truyền thông, báo chí về kết quả thực hiện Kế hoạch.
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tiếp tục duy trì các chuyên trang, chuyên mục, chương trình chuyên đề để phổ biến kiến thức về nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư năm 2017.
- Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin và nhu cầu cần trợ giúp từ phía Doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ hợp tác; kịp thời tư vấn, hướng dẫn Doanh nghiệp tiếp cận và lựa chọn sử dụng các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh.
- Tích cực thực hiện công tác phản hồi thông tin giữa Doanh nghiệp và cơ quan công quyền, chủ động tìm hiểu những khó khăn, vướng mắc của Doanh nghiệp thông qua các diễn đàn, các buổi đối thoại với Doanh nghiệp từ đó phản ánh, kiến nghị với chính quyền các cấp để kịp thời giải quyết nhằm tháo gỡ khó khăn cho Doanh nghiệp.
- Tích cực phát triển hội viên. Tổ chức các khóa tập huấn các kiến thức, kỹ năng về phát triển doanh nghiệp và hội nhập kinh tế quốc tế.
1. Trên cơ sở những nội dung chủ yếu trong Kế hoạch này, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch của ngành, địa phương mình.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Trị và các tổ chức đoàn thể tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để các thành viên trong Tổ chức tích cực tham gia hỗ trợ, giúp đỡ, đồng hành cùng Doanh nghiệp, đồng thời tích cực đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, gây khó khăn, cản trở hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan Thường trực BCĐ PCI) chủ trì, đôn đốc các ngành, các địa phương Tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch này; định kỳ hàng quý, năm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện và kịp thời đề xuất UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền./.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh