Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2018 thực hiện Kế hoạch 127-KH/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
| Số hiệu | 86/KH-UBND |
| Ngày ban hành | 08/06/2018 |
| Ngày có hiệu lực | 08/06/2018 |
| Loại văn bản | Kế hoạch |
| Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ngãi |
| Người ký | Trần Ngọc Căng |
| Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 86/KH-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 08 tháng 6 năm 2018 |
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 20);
Căn cứ Kế hoạch số 127-KH/TU ngày 05/4/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới (sau đây gọi tắt là Kế hoạch 127).
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Xác định các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu để các sở, ban, ngành và địa phương tập trung chỉ đạo, xây dựng đề án, triển khai đầy đủ, toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp, phấn đấu hoàn thành thắng lợi các mục tiêu mà Nghị quyết 20 và Kế hoạch 127 đề ra.
2. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, hành động của các sở, ban, ngành, địa phương và người dân trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
3. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
4. Khắc phục, những hạn chế, tồn tại trong thời gian vừa qua để xây dựng các cơ chế, chính sách đổi mới các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, bảo đảm thực hiện các mục tiêu Nghị quyết 20 và Kế hoạch 127 đã đề ra, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1. Xác định rõ những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch hành động; tổ chức triển khai thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết 20 và Kế hoạch 127 đề ra.
2. Các sở, ban, ngành, địa phương và người dân tham gia tích cực hơn vào công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, trong đó ngành y tế là nòng cốt. Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về sức khỏe của Nghị quyết vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đơn vị, địa phương.
3. Các sở, ban ngành, địa phương căn cứ vào Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao để xây dựng kế hoạch, đề án cụ thể liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
4. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban ngành và chính quyền địa phương các cấp trong việc triển khai các nhiệm vụ, giải pháp để đạt mục tiêu đề ra.
Nâng cao sức khỏe cả về thể chất và tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ, chất lượng cuộc sống của người dân trong tỉnh. Xây dựng hệ thống y tế trong tỉnh công bằng, chất lượng, hiệu quả. Bảo đảm mọi người dân trong tỉnh đều được quản lý, chăm sóc sức khỏe và có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng cao. Xây dựng đội ngũ cán bộ y tế tỉnh Quảng Ngãi “Thầy thuốc phải như mẹ hiền”, có năng lực chuyên môn vững vàng.
* Đến năm 2025:
- Tuổi thọ trung bình khoảng 74,5 tuổi, số năm sống khỏe đạt tối thiểu 67 năm.
- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95% dân số. Tỷ lệ chi trực tiếp từ tiền túi hộ gia đình cho y tế giảm còn 35%.
- Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đạt tối thiểu 95% với 12 loại vắc xin. Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi còn 13%; dưới 1 tuổi còn 9%.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi còn 20%. Tỷ lệ béo phì ở người trưởng thành dưới 12%. Chiều cao trung bình thanh niên 18 tuổi đối với nam đạt 167 cm, nữ 156 cm.
- Phấn đấu trên 90% dân số được quản lý sức khỏe; 95% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây.
- Đạt 30 giường bệnh viện, 8 bác sỹ, 1 dược sỹ đại học, 14 điều dưỡng viên/vạn dân (hiện nay là 8/vạn dân); Tỷ lệ giường bệnh tư nhân đạt 10% (hiện nay là 0,31%).
- Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế đạt trên 80%.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 86/KH-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 08 tháng 6 năm 2018 |
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 20);
Căn cứ Kế hoạch số 127-KH/TU ngày 05/4/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới (sau đây gọi tắt là Kế hoạch 127).
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Xác định các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu để các sở, ban, ngành và địa phương tập trung chỉ đạo, xây dựng đề án, triển khai đầy đủ, toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp, phấn đấu hoàn thành thắng lợi các mục tiêu mà Nghị quyết 20 và Kế hoạch 127 đề ra.
2. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, hành động của các sở, ban, ngành, địa phương và người dân trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
3. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
4. Khắc phục, những hạn chế, tồn tại trong thời gian vừa qua để xây dựng các cơ chế, chính sách đổi mới các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, bảo đảm thực hiện các mục tiêu Nghị quyết 20 và Kế hoạch 127 đã đề ra, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1. Xác định rõ những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch hành động; tổ chức triển khai thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết 20 và Kế hoạch 127 đề ra.
2. Các sở, ban, ngành, địa phương và người dân tham gia tích cực hơn vào công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, trong đó ngành y tế là nòng cốt. Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về sức khỏe của Nghị quyết vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đơn vị, địa phương.
3. Các sở, ban ngành, địa phương căn cứ vào Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao để xây dựng kế hoạch, đề án cụ thể liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
4. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban ngành và chính quyền địa phương các cấp trong việc triển khai các nhiệm vụ, giải pháp để đạt mục tiêu đề ra.
Nâng cao sức khỏe cả về thể chất và tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ, chất lượng cuộc sống của người dân trong tỉnh. Xây dựng hệ thống y tế trong tỉnh công bằng, chất lượng, hiệu quả. Bảo đảm mọi người dân trong tỉnh đều được quản lý, chăm sóc sức khỏe và có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng cao. Xây dựng đội ngũ cán bộ y tế tỉnh Quảng Ngãi “Thầy thuốc phải như mẹ hiền”, có năng lực chuyên môn vững vàng.
* Đến năm 2025:
- Tuổi thọ trung bình khoảng 74,5 tuổi, số năm sống khỏe đạt tối thiểu 67 năm.
- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95% dân số. Tỷ lệ chi trực tiếp từ tiền túi hộ gia đình cho y tế giảm còn 35%.
- Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đạt tối thiểu 95% với 12 loại vắc xin. Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi còn 13%; dưới 1 tuổi còn 9%.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi còn 20%. Tỷ lệ béo phì ở người trưởng thành dưới 12%. Chiều cao trung bình thanh niên 18 tuổi đối với nam đạt 167 cm, nữ 156 cm.
- Phấn đấu trên 90% dân số được quản lý sức khỏe; 95% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây.
- Đạt 30 giường bệnh viện, 8 bác sỹ, 1 dược sỹ đại học, 14 điều dưỡng viên/vạn dân (hiện nay là 8/vạn dân); Tỷ lệ giường bệnh tư nhân đạt 10% (hiện nay là 0,31%).
- Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế đạt trên 80%.
* Đến năm 2030:
- Tuổi thọ trung bình khoảng 75 tuổi, số năm sống khỏe đạt tối thiểu 68 năm.
- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế trên 96% dân số. Tỷ lệ chi trực tiếp từ tiền túi hộ gia đình cho y tế giảm còn 30%.
- Bảo đảm tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đạt 95% với 14 loại vắc xin. Giảm tỷ suất tử vong trẻ em: Dưới 5 tuổi còn 12%; dưới 1 tuổi còn 8%.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi còn 15%. Tỷ lệ béo phì ở người trưởng thành dưới 10%. Chiều cao trung bình thanh niên 18 tuổi đối với nam đạt 168,5 cm, nữ 157,5 cm.
- Phấn đấu trên 95% dân số được quản lý sức khỏe; 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây.
- Đạt 32 giường bệnh viện, 9 bác sỹ, 1,2 dược sỹ đại học, 20 điều dưỡng viên/vạn dân; Tỷ lệ giường bệnh tư nhân đạt 16%.
- Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế đạt trên 90%.
- Cơ bản chấm dứt các dịch bệnh AIDS, lao và loại trừ sốt rét.
1. Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt đầy đủ, sâu sắc các nội dung Nghị quyết 20 và Kế hoạch 127 trong toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân thuộc thẩm quyền quản lý nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; xác định đây là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, lâu dài của các cấp, các ngành và chính quyền địa phương.
- Rà soát, bổ sung các mục tiêu, chỉ tiêu về y tế và các lĩnh vực ảnh hưởng đến sức khoẻ vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm... của các địa phương, đơn vị.
- Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các chế độ, chính sách về y tế và các lĩnh vực liên quan tới sức khoẻ.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường tuyên truyền vận động để nâng cao nhận thức, trách nhiệm, thay đổi hành vi, đa dạng hóa các loại hình truyền thông phù hợp với từng đối tượng, từng dân tộc, từng vùng miền để nhân dân tự giác và tích cực tham gia vào các hoạt động chăm sóc sức khỏe; tuyên truyền vận động xây dựng nếp sống văn minh, lối sống lành mạnh, vệ sinh xóa bỏ các tập tục lạc hậu ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Đẩy mạnh các phong trào, cuộc vận động có nội dung, tiêu chí liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe. Hướng dẫn tạo điều kiện cho nhân dân phát huy vai trò giám sát và huy động các tổ chức xã hội tham gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3. Sở Thông tin và truyền thông: Hướng dẫn và thực hiện công tác thông tin, truyền thông nhằm tạo sự đồng thuận của xã hội, phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương và toàn thể nhân dân để phấn đấu thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết 20 đã đề ra.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
II. Nâng cao sức khoẻ nhân dân:
- Tập trung các nguồn lực triển khai các đề án, chương trình, dự án về bảo vệ, nâng cao sức khỏe nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao thể lực và thể chất của người dân; chăm sóc, có chế độ dinh dưỡng hợp lý cho phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em...
- Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và thực hiện nghiêm các quy chuẩn kỹ thuật đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý; củng cố hệ thống cảnh báo, phân tích nguy cơ an toàn thực phẩm; nâng cao năng lực phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo: Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục về thể chất, tâm lý cho học sinh, kết hợp chặt chẽ với tập luyện ngoài nhà trường. Kiện toàn hệ thống y tế học đường và đẩy mạnh công tác y tế học đường để chăm sóc sức khỏe ban đầu đối với trẻ em, học sinh, sinh viên. Triển khai bảo hiểm y tế cho học sinh, sinh viên.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Triển khai tốt công tác bảo vệ sức khỏe người lao động; phòng, chống bệnh nghề nghiệp; an toàn lao động; phòng, chống đuối nước trẻ em...
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Phát triển mạnh các phong trào rèn luyện thân thể trong các cơ quan, nhà trường và cộng đồng dân cư. Khai thác và phát huy hiệu quả các thiết chế văn hóa, thể dục thể thao. Vận động và tạo điều kiện về cơ sở vật chất, không gian để người dân tham gia luyện tập, bảo vệ và nâng cao sức khỏe. Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể thao rèn luyện thân thể với nhiều hình thức tổ chức hoạt động.
- Tăng cường tuyên truyền, vận động xây dựng nếp sống văn minh, lối sống lành mạnh, vệ sinh.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương trong công tác phòng chống sản xuất, kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về dinh dưỡng, tăng cường bổ sung vi chất dinh dưỡng vào các sản phẩm thực phẩm.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Quản lý chặt chẽ tồn dư kháng sinh và thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật; hạn chế tình trạng lạm dụng hóa chất trong sản xuất nông nghiệp và chất cầm trong chăn nuôi.
- Triển khai thực hiện các chương trình, đề án và tuyên truyền, vận động để người dân thực hiện tốt việc vệ sinh môi trường nông thôn, được tiếp cận sử dụng nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Phát triển hệ sinh thái, bảo đảm sản xuất, lưu thông, phân phối thực phẩm an toàn.
- Tăng cường cải tạo, hạn chế san lấp hệ thống kênh mương, hồ ao; bảo đảm người dân được tiếp cận sử dụng nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
7. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tập trung chỉ đạo công tác phòng chống ma túy.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng xấu từ ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu tới sức khỏe.
- Rà soát đẩy mạnh việc triển khai thực hiện các chương trình, đề án xử lý chất thải; khắc phục ô nhiễm các dòng sông, các cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp, làng nghề.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
9. Sở Xây dựng: Rà soát một số nhiệm vụ cấp nước, thoát nước, quy hoạch hạ tầng xã hội thuộc phạm vi quản lý, quản lý chất thải rắn thông thường tại đô thị, khu công nghiệp, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Triển khai các giải pháp để bảo đảm vệ sinh môi trường trên các phương tiện vận tải.
- Phát triển hạ tầng giao thông, sử dụng công nghệ tiên tiến trong kiểm soát, quản lý hệ thống giao thông đường bộ.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
11. Ban an toàn giao thông tỉnh; Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh: Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống thảm họa, bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Chỉ đạo và triển khai thực hiện các chương trình, đề án và các nội dung, nhiệm vụ liên quan đến nâng cao sức khỏe tại địa phương.
- Quan tâm, tạo điều kiện để mỗi người dân được bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe, đặc biệt là ở vùng nông thôn, miền núi.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
III. Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh gắn với đổi mới y tế cơ sở:
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
- Triển khai có hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh; chủ động dự báo, phát hiện sớm, khống chế kịp thời, không để dịch bệnh xảy ra trên diện rộng. Giám sát chặt chẽ, ngăn chặn kịp thời bệnh dịch truyền nhiễm, không để dịch bệnh xâm nhập, lây lan. Tăng cường phát hiện, quản lý, dự phòng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc, điều trị HIV, điều trị nghiện các chất ma túy bằng Methadone. Kiểm soát tình trạng lao và sốt rét; cơ bản chấm dứt bệnh lao và loại trừ sốt rét vào năm 2030.
- Triển khai đồng bộ các hoạt động dự phòng, giám sát, phát hiện, chẩn đoán, quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính; nâng cao năng lực sàng lọc, phát hiện sớm và kiểm soát bệnh tật; đảm bảo đến năm 2025 có 95% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm và năm 2030 là 100%.
- Đẩy mạnh kết hợp quân - dân y, y tế ở vùng ven biển, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh (được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2207/QĐ-UBND ngày 21/11/2017). Triển khai đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin trong quản lý trạm y tế, thông tin y tế cơ sở, tiêm chủng, bệnh tật, quản lý hồ sơ sức khoẻ cá nhân; đến năm 2025 trên 90% dân số được quản lý sức khoẻ và đến năm 2030 là trên 95%.
- Chú trọng chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; kiện toàn mạng lưới cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản tại các tuyến, trong đó chú trọng tuyến cơ sở.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
IV. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, khắc phục căn bản tình trạng quá tải bệnh viện:
1. Sở Y tế:
- Chỉ đạo các cơ sở y tế thuộc phạm vi quản lý đầu tư phát triển kỹ thuật, đảm bảo đến năm 2025 thực hiện tối thiểu 90% danh mục dịch vụ kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh theo phân tuyến kỹ thuật của Bộ Y tế; đồng thời phát triển các dịch vụ kỹ thuật cao trong khám, chữa bệnh tại bệnh viện tuyến tỉnh. Triển khai có hiệu quả lộ trình thông tuyến khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế; liên thông, công nhận kết quả xét nghiệm, giữa các cơ sở khám, chữa bệnh trong phạm vi toàn tỉnh từ năm 2020 gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ và khuyến khích, tạo điều kiện để người dân được sử dụng dịch vụ y tế ngay tại tuyến dưới, nâng tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế đạt trên 80% năm 2025 và trên 90% năm 2030.
- Triển khai hoạt động y học cổ truyền tại các trạm y tế; tăng cường áp dụng y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại trong phòng bệnh, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng và nâng cao sức khoẻ. Nâng cao y đức và tinh thần trách nhiệm phục vụ người bệnh của đội ngũ y, bác sỹ; thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm quy chế chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp khi thực hiện khám, chữa bệnh; xây dựng bệnh viện xanh-sạch-đẹp, an toàn, văn minh, hướng tới thực hiện chăm sóc người bệnh toàn diện.
- Đơn giản hóa các thủ tục trong khám, chữa bệnh gắn với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và điều hành, giám định bảo hiểm y tế, chẩn đoán, xét nghiệm, khám chữa bệnh, quản lý bệnh án điện tử tiến tới liên thông dữ liệu trong khám, chữa bệnh giữa các tuyến từ năm 2021.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành liên quan tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền về chính sách pháp luật Bảo hiểm Y tế tại địa phương; đồng thời thực hiện chi trả và thanh, quyết toán kịp thời chi phí khám, chữa bệnh từ nguồn bảo hiểm y tế cho các cơ sở khám, chữa bệnh. Tăng cường giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Triên cơ sở các kế hoạch, Đề án của tỉnh đã được phê duyệt và căn cứ tình hình thực tế tại địa phương tổ chức xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện.
- Bố trí ngân sách (Chương trình xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững) đầu tư cho các trạm y tế xã, trung tâm y tế các huyện vùng khó khăn.
- Chỉ đạo Phòng Y tế phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường công tác quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
V. Đẩy mạnh phát triển ngành Dược:
1. Sở Y tế:
- Thực hiện đấu thầu thuốc tập trung hàng năm theo đúng quy định. Bảo đảm cung ứng đủ thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, máu và chế phẩm máu có chất lượng với giá cả hợp lý, đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân; khuyến khích sử dụng thuốc sản xuất trong nước.
- Phát triển mạng lưới phân phối và cung ứng thuốc đảm bảo thực hiện nghiêm các nguyên tắc, tiêu chuẩn về “Thực hành tốt”, đến năm 2020 có 100% cơ sở bán buôn, nhà thuốc, quầy thuốc ngoài công lập, các kho thuốc của các bệnh viện công lập đạt các nguyên tắc, tiêu chuẩn về “Thực hành tốt”.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát và xử lý các vi phạm về giá thuốc, thuốc kém chất lượng, dược liệu ngoại nhập, thực phẩm chức năng, trang thiết bị y tế giả và hàng hóa có nguy cơ gây hại cho sức khoẻ.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án bảo tồn, phát triển các vùng chuyên canh sản xuất dược liệu quý, hiếm.
Thời gian thực hiện: Quý III/2018.
VI. Phát triển nhân lực và khoa học - công nghệ y tế:
Sở Y tế:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách của tỉnh đã ban hành về đào tạo, thu hút nhân lực y tế.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện tăng cường phối hợp, liên kết với các cơ sở y tế tuyến trên để tiếp nhận, chuyển giao các kỹ thuật, công nghệ trong lĩnh vực y tế; thực hiện nghiêm quy định luân phiên người hành nghề trong các cơ sở y tế thuộc địa phương quản lý: Luân phiên giữa các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện và ngược lại; giữa các huyện; giữa trung tâm y tế huyện với trạm y tế xã và ngược lại; giữa các xã để nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ y tế.
- Bảo đảm cân đối trong phân bổ nguồn nhân lực y tế giữa các tuyến, giữa đào tạo và sử dụng nhân lực y tế.
VII. Đổi mới hệ thống quản lý, cung cấp dịch vụ y tế
Sở Y tế:
- Tiếp tục cùng cổ, hoàn thiện các đơn vị đã hợp nhất, sát nhập, đổi tên. Tiếp tục sắp xếp lại các đơn vị y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
- Tổ chức hệ thống cung ứng dịch vụ y tế theo 3 cấp chuyên môn. Tổ chức hệ thống Trạm y tế xã, phường, thị trấn gắn với y tế học đường và phù hợp với đặc điểm của tỉnh. Phát triển hệ thống cấp cứu tại cộng đồng và trước khi vào bệnh viện.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước thông qua hệ thống pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm vi phạm. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cung cấp dịch vụ, giảm phiền hà, tạo thuận lợi cho người dân.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
VIII. Phát triển Y tế ngoài công lập
Xây dựng và triển khai Đề án xã hội hóa phát triển hệ thống bệnh viện, cơ sở chăm sóc sức khỏe, điều dưỡng ngoài công lập và chính sách khuyến khích phát triển mạnh mẽ hệ thống bệnh viện, cơ sở chăm sóc sức khoẻ, điều dưỡng ngoài công lập, đặc biệt là các mô hình hoạt động không vì lợi nhuận.
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở ngành liên quan.
- Thời gian hoàn thành Đề án: Quý I/2019.
IX. Đổi mới mạnh mẽ tài chính y tế
1. Sở Y tế:
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện tự chủ về nhiệm vụ chuyên môn, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế theo Đề án sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh đã ban hành.
- Triển khai xây dựng dự toán thu, chi ngân sách toàn ngành Y tế đảm bảo đúng quy định của nhà nước.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
2. Sở Tài chính:
- Trên cơ sở dự toán của các đơn vị được giao nhiệm vụ Kế hoạch này, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện công tác tăng cường bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan trong việc xây dựng chính sách khuyến khích phát triển mạnh mẽ hệ thống bệnh viện, cơ sở chăm sóc sức khỏe, điều dưỡng ngoài công lập, đặc biệt là các mô hình hoạt động không vì lợi nhuận.
Thời gian thực hiện: Năm 2019.
X. Chủ động, tích cực hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế:
Sở Y tế tăng cường công tác vận động, kêu gọi đầu tư, huy động các nguồn lực hợp tác quốc tế cho công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân, tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo và tài chính của các nước, các tổ chức quốc tế, các cơ sở y, dược trong nước. Sử dụng các nguồn lực hợp lý, hiệu quả.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và căn cứ Kế hoạch này xây dựng kế hoạch chi tiết để triển khai thực hiện các nội dung được phân công;
- Định kỳ hàng năm (trước ngày 15/12) báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giao Sở Y tế chủ trì theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm (trước 31/12) tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Y tế và Chính phủ khi có yêu cầu./.
(Có Phụ lục Một số đề án, kế hoạch, nhiệm vụ triển khai Kế hoạch số 127-KH/TU ngày 05/4/2018 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi kèm theo Kế hoạch này).
|
|
CHỦ TỊCH |
MỘT SỐ ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH, NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH SỐ
127-KH/TU NGÀY 05/4/2018 CỦA TỈNH ỦY QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Kế hoạch của số 86/KH-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2018 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
|
STT |
Nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian trình |
Cấp trình |
Kết quả đầu ra |
|
|
|
|
|
|
||
|
1 |
Xây dựng Đề án Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020 - 2030, tầm nhìn đến năm 2040. |
Sở Y tế |
Các sở, ngành liên quan, địa phương |
2020 |
UBND tỉnh |
Quyết định |
|
2 |
Tiến hành tổng điều tra dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh và xây dựng Đề án về dinh dưỡng giai đoạn 2020 - 2030, tầm nhìn đến năm 2040. |
Sở Y tế |
Các sở, ngành liên quan, địa phương |
2020 |
UBND tỉnh |
Quyết định |
|
3 |
Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện Quy định về chế độ hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo trên địa bàn tỉnh (Quyết định số 05/2014/QĐ-UBND ngày 27/02/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh) |
Sở Y tế |
Các Sở: Tài chính, Lao động, Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm Xã hội tỉnh, địa phương. |
2018 |
UBND tỉnh |
Quyết định |
|
4 |
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các Đề án của tỉnh đã ban hành: Đề án nâng cao hiệu quả phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi các huyện miền núi của tỉnh giai đoạn 2017-2020; Đề án thực hiện Chương trình sữa học đường, góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017 - 2025. |
Sở Y tế |
Các Sở: Tài chính, Lao động, Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, địa phương. |
2018-2025
|
UBND tỉnh |
Quyết định |
|
|
- Kế hoạch thực hiện các Đề án hàng năm. |
|
|
Quý IV năm trước |
|
|
|
|
- Đề án nâng cao hiệu quả phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi các huyện miền núi của tỉnh giai đoạn 2021-2025. |
|
|
Quý IV/2020 |
|
|
|
5 |
Xây dựng đề án, kế hoạch cụ thể hóa triển khai thực hiện các đề án, kế hoạch của Trung ương sẽ ban hành theo Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ: Đề án giảm chênh lệch chỉ số sức khỏe giữa vùng miền; Đề án chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng, chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam; Đề án nâng cao hoạt động dinh dưỡng làm sàng - tiết chế tại cơ sở y tế; Đề án chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp. |
Sở Y tế |
Các sở, ngành liên quan, địa phương |
Sau khi có Đề án của Chính phủ |
UBND tỉnh |
Quyết định |
|
6 |
Kế hoạch thực hiện việc tuyên truyền, vận động nhân dân khám sàng lọc, phát hiện sớm và kiểm soát bệnh tật giai đoạn 2019-2020 |
Sở Y tế |
Các sở, ngành liên quan |
Quý III-IV/2018 |
UBND tỉnh |
Quyết định |
|
7 |
Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra, nhất là hội chứng viêm da dày sừng bàn tay, bàn chân tại các huyện miền núi; ứng phó kịp thời với các tình huống khẩn cấp, nhất là các dịch bệnh mới nổi. |
Sở Y tế |
Các sở, ngành liên quan, địa phương |
Quý IV hàng năm |
UBND tỉnh |
Quyết định |
|
8 |
Xây dựng đề án, kế hoạch triển khai thực hiện các đề án, kế hoạch của Trung ương sẽ ban hành theo Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ: Kế hoạch tăng cường năng lực ứng phó về mặt an toàn, an ninh sinh học trong quản lý chất thải tại các cơ sở y tế; Đề án an ninh y tế đến 2030; Đề án tăng cường công tác tiêm chủng, tăng số lượng vắc xin cho tiêm chủng... |
Sở Y tế |
Các sở, ngành liên quan, địa phương |
Sau khi có đề án, kế hoạch của Chính phủ (năm 2020) |
UBND tỉnh |
Quyết định |
|
9 |
Đề án nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh các tuyến; đổi mới phong cách, thái độ phục vụ, nâng cao y đức; giải quyết tình trạng quá tải bệnh viện. |
Sở Y tế |
Các sở, ngành liên quan |
2019 |
UBND tỉnh |
Quyết định |
|
10 |
Đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám, chữa bệnh, giảm phiền hà; thực hiện lộ trình thông tuyến khám, chữa bệnh; liên thông kết quả xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, các thông tin, kết quả chẩn đoán, điều trị giữa các cơ sở khám, chữa bệnh. |
Sở Y tế |
Các sở, ngành liên quan |
2018 |
UBND tỉnh |
Quyết định |
|
11 |
Đề án thiết lập hệ thống số sức khoẻ điện tử đến từng người dân; cập nhật các thông tin, chỉ số sức khoẻ khi đi khám sức khoẻ, chữa bệnh, hoàn thiện hồ sơ điện tử quản lý sức khoẻ toàn dân tiến tới mọi người dân đều được theo dõi, quản lý sức khoẻ, khám và chăm sóc sức khoẻ định kỳ ít nhất một lần/năm. |
Sở Y tế |
Các sở, ngành liên quan |
Hoàn thành Đề án trong năm 2018 (khi có quy định của Bộ Y tế); từ năm 2019 thực hiện theo lộ trình đã xác định trong Đề án. |
UBND tỉnh |
Quyết định |
|
12 |
Xây dựng và thực hiện quy trình bảo đảm an toàn người bệnh, kiểm soát tốt tai biến y khoa, giảm tình trạng nhiễm khuẩn bệnh viện, kiểm soát kháng sinh, dinh dưỡng tiết chế, chăm sóc toàn diện người bệnh |
Sở Y tế |
Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế |
2018 (thường xuyên) |
Sở Y tế |
Văn bản hướng dẫn |
|
13 |
Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án phát triển y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại trong phòng bệnh, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, nâng cao sức khoẻ trên địa bàn tỉnh đến năm 2025. |
Sở Y tế |
Các sở, ngành liên quan |
Quý I/2018 |
UBND tỉnh |
Quyết định |
|
14 |
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách của tỉnh đã ban hành về đào tạo, thu hút nhân lực y tế |
Sở Y tế |
Các sở, ngành liên quan |
Thường xuyên hàng năm |
|
|
|
15 |
Xây dựng kế hoạch cụ thể hóa thực hiện Đề án quản lý và nhập khẩu; củng cố hệ thống phân phối thuốc; ứng dụng công nghệ thông tin quản lý hệ thống bán buôn, bán lẻ, các nhà thuốc trong nước của Thủ tướng Chính phủ. |
Sở Y tế |
Các sở, ngành liên quan |
Thực hiện thí điểm ở thành phố Quảng Ngãi trong năm 2018; đến năm 2020 thực hiện trong toàn tỉnh. |
UBND tỉnh |
Quyết định |
|
16 |
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế, phát triển mạng lưới cấp cứu đến năm 2030, định hướng đến năm 2040 của Thủ tướng Chính phủ. |
Sở Y tế |
Các sở, ngành, địa phương. |
Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch (năm 2020). |
UBND tỉnh |
Kế hoạch |
|
17 |
Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh. |
Sở Y tế |
Các sở, ngành, địa phương |
2018-2025; Thường xuyên hàng năm |
Sở Y tế |
Văn bản hướng dẫn |
|
18 |
Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án sắp xếp, tổ chức lại hệ thống trạm y tế xã, phường, thị trấn gắn với y tế học đường và phù hợp với đặc điểm của từng địa phương. |
Sở Y tế |
Các sở, ngành, địa phương |
2019 |
UBND tỉnh |
Quyết định |
|
19 |
Xây dựng và triển khai thực hiện các Đề án: Chuyển Trường Cao đẳng y tế Đặng Thùy Trâm trực thuộc UBND tỉnh về trực thuộc Sở Y tế, tiến đến trực thuộc Bệnh viện đa khoa tỉnh. Sáp nhập Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản và Trung tâm Truyền thông sức khỏe tỉnh vào Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh. Sáp nhập Trung tâm Dân số và Kế hoạch hóa gia đình 14 huyện, thành phố vào Trung tâm Y tế 14 huyện, thành phố. Sáp nhập Bệnh viện đa khoa Sơn Tịnh, Bệnh viện đa khoa thành phố Quảng Ngãi và Bệnh viện đa khoa Dung Quất vào Bệnh viện đa khoa tỉnh. Giải thể các Phòng khám đa khoa khu vực Ba Vì (huyện Ba Tơ), Trà Tân (huyện Tây Trà), Tịnh Bắc (huyện Sơn Tịnh) và Tịnh Khê (thành phố Quảng Ngãi). |
Sở Y tế |
Các sở, ngành, địa phương |
2018-2020 |
UBND tỉnh |
Quyết định |
|
20 |
Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước cho lĩnh vực y tế một cách cân đối, nhất là y tế dự phòng, y tế cơ sở; đánh ít nhất 30% ngân sách y tế cho công tác y tế dự phòng. |
Sở Tài chính |
Sở Y tế, các sở, ngành liên quan |
Hàng năm |
UBND tỉnh |
Quyết định |
|
21 |
Xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện tự chủ về nhiệm vụ chuyên môn, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế theo Đề án sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh đã ban hành. |
Sở Y tế |
Các sở, ngành liên quan |
2018 (Hàng năm) |
UBND tỉnh |
Quyết định |
|
22 |
Xây dựng và triển khai Đề án xã hội hóa phát triển hệ thống bệnh viện, cơ sở chăm sóc sức khỏe, điều dưỡng ngoài công lập. |
Sở Y tế |
Các sở, ngành, địa phương |
Quý I/2019 |
UBND tỉnh |
Quyết định |
|
|
|
|
|
|
||
|
1 |
Đổi mới căn bản về giáo dục thể chất, tâm lý, tăng số môn tập luyện tự chọn trong nhà trường, kết hợp chặt chẽ với tập luyện ngoài nhà trường. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở: Y tế, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, địa phương. |
2020 |
UBND tỉnh |
Quyết định |
|
|
|
|
|
|
||
|
1 |
Phòng, chống tai nạn lao động; phòng, chống đuối nước trẻ em. |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Sở Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh Đoàn, địa phương. |
2019 |
UBND tỉnh |
Quyết định |
|
|
|
|
|
|
||
|
1 |
Tuyên truyền vận động thực hiện nếp sống văn minh, lối sống lành mạnh, xóa bỏ các tập tục lạc hậu ảnh hưởng đến sức khỏe; quản lý, khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các thiết chế thể dục, thể thao. |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ngành, địa phương. |
2019 |
UBND tỉnh |
Quyết định |
|
|
|
|
|
|
||
|
1 |
Đề án bảo đảm nước sạch khu vực thành thị, khu dân cư tập trung. |
Sở Xây dựng |
Các sở, ngành, địa phương. |
2019 |
UBND tỉnh |
Quyết định |
|
|
|
|
|
|
||
|
1 |
Đề án bảo đảm nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh cho khu vực nông thôn. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành, địa phương. |
2019 |
UBND tỉnh |
Quyết định |
|
2 |
Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án bảo tồn phát triển các vùng chuyên canh sản xuất dược liệu quý, hiếm. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành, địa phương. |
2019 |
UBND tỉnh |
Quyết định |
|
|
|
|
|
|
||
|
1 |
Đề án quản lý, xử lý chất thải; khắc phục khu vực ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành, địa phương. |
2019 |
UBND tỉnh |
Quyết định |
|
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh (Gọi tắt: Ban Quản lý) |
Ban Quản lý |
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án Nâng cấp Bệnh viện đa khoa (BVĐK) tỉnh lên hạng I |
Ban Quản lý |
BVĐK tỉnh, các sở, ngành liên quan |
2018-2020 |
UBND tỉnh |
Xây dựng hoàn thành, đưa vào sử dụng |
|
2 |
Dự án Bệnh viện (Trung tâm) Nội tiết tỉnh Quảng Ngãi. |
Ban Quản lý |
Trung tâm Nội tiết tỉnh, các sở, ngành liên quan |
2019-2021 |
UBND tỉnh |
Xây dựng hoàn thành, đưa vào sử dụng |
|
3 |
Dự án Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Quảng Ngãi |
Ban Quản lý |
Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh, các sở, ngành liên quan |
2020-2022 |
UBND tỉnh |
Xây dựng hoàn thành, đưa vào sử dụng |
|
4 |
Dự án Mở rộng BVĐK khu vực Đặng Thùy Trâm |
Ban Quản lý |
BVĐK khu vực Đặng Thùy Trâm, các sở, ngành liên quan |
2021-2023 |
UBND tỉnh |
dụng Xây dựng hoàn thành, đưa vào sử dụng |
|
5 |
Dự án Cải tạo, nâng cấp Trung tâm y tế Quân - Dân y kết hợp huyện Lý Sơn (Trung tâm Y tế Lý Sơn) |
Ban Quản lý |
Trung tâm Y tế Lý Sơn, các sở, ngành liên quan |
2021-2025 |
UBND tỉnh |
Xây dựng hoàn thành, đưa vào sử dụng |
|
6 |
Dự án Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Quảng Ngãi |
Ban Quản lý |
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, các sở, ngành liên quan |
2022-2024 |
UBND tỉnh |
Xây dựng hoàn thành, đưa vào sử dụng |
|
7 |
Dự án Nâng cấp một số Trung tâm Y tế, BVĐK các huyện, thành phố |
Ban Quản lý |
Các cơ sở Y tế, các sở, ngành liên quan |
2020-2025 |
UBND tỉnh |
Xây dựng hoàn thành, đưa vào sử dụng |
|
8 |
Dự án Bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức năng tỉnh Quảng Ngãi |
Ban Quản lý |
Các cơ sở Y tế, các sở, ngành liên quan |
2020-2025 |
UBND tỉnh |
Xây dựng hoàn thành, đưa vào sử dụng |
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh