Kế hoạch 664/KH-UBND năm 2025 thực hiện Nghị quyết 209/NQ-CP và Kế hoạch 417-KH/TU thực hiện Chỉ thị 31-CT/TW về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới do tỉnh Cao Bằng ban hành
Số hiệu | 664/KH-UBND |
Ngày ban hành | 10/03/2025 |
Ngày có hiệu lực | 10/03/2025 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cao Bằng |
Người ký | Trịnh Trường Huy |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 664/KH-UBND |
Cao Bằng, ngày 10 tháng 3 năm 2025 |
Thực hiện Nghị quyết số 209/NQ-CP ngày 28/10/2024 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 31-CT/TW ngày 19/3/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động (ATVSLĐ) trong tình hình mới (Nghị quyết số 209/NQ-CP); Kế hoạch số 417-KH/TU ngày 20/01/2025 của Tỉnh uỷ Cao Bằng thực hiện Chỉ thị số 31-CT/TW ngày 19/3/2024 của Ban Bí thư về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới (Kế hoạch số 417-KH/TU), Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Cao Bằng xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích
- Quán triệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 209/NQ-CP và Kế hoạch số 417-KH/TU, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cấp, ngành và toàn xã hội đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động; xác định rõ phát triển kinh tế phải gắn với việc bảo đảm an toàn tính mạng và bảo vệ sức khỏe của người lao động.
- Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu để từ đó đề ra giải pháp xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số 209/NQ-CP và Kế hoạch số 417-KH/TU.
- Xây dựng môi trường lao động an toàn, đảm bảo sức khỏe, tính mạng, tài sản của người dân, người lao động và doanh nghiệp, hạn chế tai nạn lao động (TNLĐ), Bệnh nghề nghiệp (BNN) xảy ra.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai, thực hiện Kế hoạch phải đảm bảo đồng bộ từ tỉnh đến huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh; đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa các Sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, đơn vị, địa phương; lồng ghép với các nội dung phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm các quy định về ATVSLĐ, làm ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân, người lao động bảo đảm kịp thời, đúng quy định.
Phấn đấu giảm tai nạn lao động, nhất là tai nạn lao động nghiêm trọng, tỷ lệ tai nạn lao động chết người giảm ít nhất 4%/năm; số người lao động làm việc trong môi trường tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ được khám, phát hiện BNN tăng ít nhất 5%/năm; số cơ sở phát sinh yếu tố có hại được quan trắc môi trường lao động tăng ít nhất 5%/năm.
1. Nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm đối với công tác ATVSLĐ
- Tổ chức quán triệt, phổ biến nội dung Nghị quyết số 209/NQ-CP và Kế hoạch số 417-KH/TU. Nêu cao trách nhiệm người đứng đầu đối với công tác ATVSLĐ, coi công tác ATVSLĐ là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài, có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quyền của người lao động.
- Đẩy mạnh, đa dạng hóa, đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, kiến thức về ATVSLĐ; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác truyền thông, tuyên truyền về ATVSLĐ; nhân rộng các gương điển hình, mô hình, kinh nghiệm hay trong công tác ATVSLĐ, đồng thời phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về ATVSLĐ; xây dựng và nâng cao chất lượng phong trào thi đua về công tác ATVSLĐ, hình thành văn hóa an toàn lao động; tổ chức các hoạt động Tháng hành động về ATVSLĐ thiết thực hiệu quả, hướng về cơ sở; coi trọng công tác sơ kết, tổng kết, đánh giá, khen thưởng trong thực hiện phong trào thi đua và công tác ATVSLĐ.
- Rà soát, đề xuất lồng ghép các nội dung tuyên truyền về công tác ATVSLĐ cho trẻ em, học sinh các cấp và giáo dục thường xuyên.
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng vận động, tuyên truyền, đối thoại thương lượng về bảo đảm ATVSLĐ.
2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về ATVSLĐ
- Triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật về ATVSLĐ; rà soát, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách, pháp luật về ATVSLĐ, khắc phục kịp thời vướng mắc, bất cập trong thực tiễn.
- Tăng cường chức năng giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên đối với dự thảo các chính sách ATVSLĐ liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (bao gồm cả lực lượng vũ trang), tạo đồng thuận của xã hội trong xây dựng chính sách, pháp luật về ATVSLĐ.
3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về ATVSLĐ
- Nâng cao hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật; từng bước ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác báo cáo, thống kê; tiếp nhận và giải quyết các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của người dân, doanh nghiệp về tình hình thi hành pháp luật ATVSLĐ kịp thời, đúng quy định pháp luật; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các Sở, ban, ngành và các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chú trọng công tác ATVSLĐ trong khu vực không có quan hệ lao động.
- Thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về ATVSLĐ; thường xuyên kiểm tra, thanh tra, chú trọng kiểm soát điều kiện lao động; kiểm tra, giám sát các hoạt động: huấn luyện ATVSLĐ; kiểm định kỹ thuật an toàn lao động máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; lập hồ sơ vệ sinh lao động; quan trắc môi trường lao động; khám sức khỏe trước khi bố trí làm việc, khám sức khoẻ định kỳ, khám phát hiện BNN; đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo đảm ATVSLĐ vào trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm của các ngành, các cấp và các huyện, thành phố.
- Tăng cường quản lý và nâng cao năng lực cho người làm công tác y tế tại doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh. Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030 được phê duyệt tại Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tăng cường xử lý các vi phạm về ATVSLĐ gây hậu quả nghiêm trọng đối với sức khỏe, tính mạng của người dân, người lao động; đồng thời công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về kết quả xử lý đối với cá nhân, doanh nghiệp vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng và gây bức xúc trong dư luận xã hội nhằm răn đe và tuyên truyền tính nghiêm minh của pháp luật.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nội dung tại Kế hoạch số 843/KH- UBND ngày 08/4/2022 của UBND tỉnh Cao Bằng về thực hiện Chương trình ATVSLĐ tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025; Công văn số 1804/UBND-VX ngày 06/7/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tăng cường triển khai thực hiện các giải pháp phòng ngừa, hạn chế tai nạn lao động, bảo đảm ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Công văn số 3036/UBND-VX ngày 08/11/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý, tuân thủ pháp luật và thực hiện các giải pháp về ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 664/KH-UBND |
Cao Bằng, ngày 10 tháng 3 năm 2025 |
Thực hiện Nghị quyết số 209/NQ-CP ngày 28/10/2024 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 31-CT/TW ngày 19/3/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động (ATVSLĐ) trong tình hình mới (Nghị quyết số 209/NQ-CP); Kế hoạch số 417-KH/TU ngày 20/01/2025 của Tỉnh uỷ Cao Bằng thực hiện Chỉ thị số 31-CT/TW ngày 19/3/2024 của Ban Bí thư về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới (Kế hoạch số 417-KH/TU), Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Cao Bằng xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích
- Quán triệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 209/NQ-CP và Kế hoạch số 417-KH/TU, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cấp, ngành và toàn xã hội đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động; xác định rõ phát triển kinh tế phải gắn với việc bảo đảm an toàn tính mạng và bảo vệ sức khỏe của người lao động.
- Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu để từ đó đề ra giải pháp xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số 209/NQ-CP và Kế hoạch số 417-KH/TU.
- Xây dựng môi trường lao động an toàn, đảm bảo sức khỏe, tính mạng, tài sản của người dân, người lao động và doanh nghiệp, hạn chế tai nạn lao động (TNLĐ), Bệnh nghề nghiệp (BNN) xảy ra.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai, thực hiện Kế hoạch phải đảm bảo đồng bộ từ tỉnh đến huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh; đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa các Sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, đơn vị, địa phương; lồng ghép với các nội dung phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm các quy định về ATVSLĐ, làm ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân, người lao động bảo đảm kịp thời, đúng quy định.
Phấn đấu giảm tai nạn lao động, nhất là tai nạn lao động nghiêm trọng, tỷ lệ tai nạn lao động chết người giảm ít nhất 4%/năm; số người lao động làm việc trong môi trường tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ được khám, phát hiện BNN tăng ít nhất 5%/năm; số cơ sở phát sinh yếu tố có hại được quan trắc môi trường lao động tăng ít nhất 5%/năm.
1. Nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm đối với công tác ATVSLĐ
- Tổ chức quán triệt, phổ biến nội dung Nghị quyết số 209/NQ-CP và Kế hoạch số 417-KH/TU. Nêu cao trách nhiệm người đứng đầu đối với công tác ATVSLĐ, coi công tác ATVSLĐ là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài, có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quyền của người lao động.
- Đẩy mạnh, đa dạng hóa, đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, kiến thức về ATVSLĐ; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác truyền thông, tuyên truyền về ATVSLĐ; nhân rộng các gương điển hình, mô hình, kinh nghiệm hay trong công tác ATVSLĐ, đồng thời phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về ATVSLĐ; xây dựng và nâng cao chất lượng phong trào thi đua về công tác ATVSLĐ, hình thành văn hóa an toàn lao động; tổ chức các hoạt động Tháng hành động về ATVSLĐ thiết thực hiệu quả, hướng về cơ sở; coi trọng công tác sơ kết, tổng kết, đánh giá, khen thưởng trong thực hiện phong trào thi đua và công tác ATVSLĐ.
- Rà soát, đề xuất lồng ghép các nội dung tuyên truyền về công tác ATVSLĐ cho trẻ em, học sinh các cấp và giáo dục thường xuyên.
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng vận động, tuyên truyền, đối thoại thương lượng về bảo đảm ATVSLĐ.
2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về ATVSLĐ
- Triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật về ATVSLĐ; rà soát, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách, pháp luật về ATVSLĐ, khắc phục kịp thời vướng mắc, bất cập trong thực tiễn.
- Tăng cường chức năng giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên đối với dự thảo các chính sách ATVSLĐ liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (bao gồm cả lực lượng vũ trang), tạo đồng thuận của xã hội trong xây dựng chính sách, pháp luật về ATVSLĐ.
3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về ATVSLĐ
- Nâng cao hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật; từng bước ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác báo cáo, thống kê; tiếp nhận và giải quyết các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của người dân, doanh nghiệp về tình hình thi hành pháp luật ATVSLĐ kịp thời, đúng quy định pháp luật; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các Sở, ban, ngành và các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chú trọng công tác ATVSLĐ trong khu vực không có quan hệ lao động.
- Thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về ATVSLĐ; thường xuyên kiểm tra, thanh tra, chú trọng kiểm soát điều kiện lao động; kiểm tra, giám sát các hoạt động: huấn luyện ATVSLĐ; kiểm định kỹ thuật an toàn lao động máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; lập hồ sơ vệ sinh lao động; quan trắc môi trường lao động; khám sức khỏe trước khi bố trí làm việc, khám sức khoẻ định kỳ, khám phát hiện BNN; đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo đảm ATVSLĐ vào trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm của các ngành, các cấp và các huyện, thành phố.
- Tăng cường quản lý và nâng cao năng lực cho người làm công tác y tế tại doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh. Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030 được phê duyệt tại Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tăng cường xử lý các vi phạm về ATVSLĐ gây hậu quả nghiêm trọng đối với sức khỏe, tính mạng của người dân, người lao động; đồng thời công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về kết quả xử lý đối với cá nhân, doanh nghiệp vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng và gây bức xúc trong dư luận xã hội nhằm răn đe và tuyên truyền tính nghiêm minh của pháp luật.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nội dung tại Kế hoạch số 843/KH- UBND ngày 08/4/2022 của UBND tỉnh Cao Bằng về thực hiện Chương trình ATVSLĐ tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025; Công văn số 1804/UBND-VX ngày 06/7/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tăng cường triển khai thực hiện các giải pháp phòng ngừa, hạn chế tai nạn lao động, bảo đảm ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Công văn số 3036/UBND-VX ngày 08/11/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý, tuân thủ pháp luật và thực hiện các giải pháp về ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
4. Tăng cường nguồn lực đầu tư cho công tác ATVSLĐ
- Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho công tác ATVSLĐ. Doanh nghiệp chủ động bảo đảm nguồn lực đầu tư cải thiện điều kiện lao động, triển khai biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu TNLĐ, BNN.
- Tăng cường nguồn lực Nhà nước và doanh nghiệp đầu tư cho công tác ATVSLĐ gắn với nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, ưu tiên bố trí nguồn lực để triển khai các biện pháp phòng ngừa TNLĐ, BNN đối với cả khu vực không có quan hệ lao động; lồng ghép nội dung ATVSLĐ trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương, chương trình, dự án liên quan đến lĩnh vực lao động, y tế, môi trường.
- Quản lý, sử dụng hiệu quả Quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN; rà soát, đề xuất bổ sung, sửa đổi mức đóng, chế độ hưởng, đối tượng tham gia bảo hiểm TNLĐ, BNN phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
5. Kiện toàn bộ máy tổ chức, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đội ngũ cán bộ làm công tác ATVSLĐ, thanh tra lao động, thanh tra ATVSLĐ các cấp; chú trọng công tác đào tạo, huấn luyện, cập nhật kiến thức, kỹ năng ATVSLĐ, phòng, chống bệnh nghề nghiệp, nhất là đối với người làm công tác ATVSLĐ, y tế tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh; thanh tra lao động, thanh tra ATVSLĐ, bao gồm cả khu vực không có quan hệ lao động. Ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến trong chăm sóc sức khoẻ người lao động, bảo đảm ATVSLĐ.
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán giao hàng năm của các đơn vị; kinh phí lồng ghép các chương trình, đề án, kế hoạch của các sở ngành, địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định.
1. Các Sở, Ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố, đơn vị, doanh nghiệp: Căn chức năng nhiệm vụ và nội dung kế hoạch này, xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện công tác ATVSLĐ tại cơ quan, đơn vị; thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi các đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch này, góp phần hạn chế, giảm thiểu TNLĐ, BNN xảy ra, nâng cao chất lượng hoạt động công tác ATVSLĐ tại đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Triển khai công tác khen thưởng tập thể, cá nhân có mô hình hay, cách làm hiệu quả trong việc đảm bảo ATVSLĐ tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
- Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nội vụ về tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai kế hoạch chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống BNN trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về nguy cơ tác hại của BNN và các biện pháp phòng, chống; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ y tế làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát đảm bảo chất lượng quan trắc môi trường lao động; sơ cứu, cấp cứu, chẩn đoán, giám định, điều trị và phục hồi chức năng cho người lao động bị TNLĐ và BNN.
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho cán bộ phụ trách công tác y tế lao động việc thực hiện các quy định về công tác vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động và phòng, chống BNN; hướng dẫn các cơ sở lao động thực hiện các biện pháp kiểm soát phòng ngừa các yếu tố có hại, cải thiện điều kiện làm việc, tổ chức các hoạt động chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cho người lao động, công tác báo cáo y tế lao động.
- Định kỳ triển khai tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng, chống BNN tại các cơ sở lao động trên địa bàn, trong đó tập trung vào các cơ sở có nhiều yếu tố độc hại, có nguy cơ mắc BNN.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tăng cường thực hiện quản lý nhà nước về công tác an toàn trong lĩnh vực quản lý gồm: an toàn trong quản lý, sử dụng, bảo quản, kinh doanh và vận chuyển hàng hoá nguy hiểm, xăng dầu, khí và các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn; huấn luyện an toàn hóa chất; huấn luyện về kỹ thuật an toàn đối với hoạt động kinh doanh khí; an toàn điện; kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; kiểm định an toàn kỹ thuật các thiết bị, dụng cụ điện.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện công tác ATVSLĐ trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh hóa chất; quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ; cơ sở chiết nạp, kinh doanh khí hóa lỏng; cơ sở kinh doanh xăng dầu; các doanh nghiệp khai thác khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường); các chợ, siêu thị thuộc thẩm quyền quản lý.
5. Sở Nông nghiệp và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan tuyên truyền, hướng dẫn nông dân, thành viên hợp tác xã nông nghiệp về các biện pháp ATVSLĐ trong sản xuất, buôn bán, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thuốc thú y, thức ăn, chế phẩm sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương kiểm tra, hướng dẫn công tác an toàn lao động trong sử dụng máy móc, thiết bị, sử dụng điện sản xuất nông nghiệp và trong các làng nghề.
- Thực hiện tốt công tác đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường, đặc biệt chú trọng đến các dự án có nguy cơ ô nhiễm môi trường; tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình hoạt động của các Dự án đầu tư theo thẩm quyền.
- Hướng dẫn chủ đầu tư, quản lý dự án, giám sát thi công và nhà thầu thi công công trình xây dựng thực hiện nghiêm các biện pháp quản lý ATLĐ trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các biện pháp đảm bảo ATLĐ trong thi công xây dựng đối với các công trình xây dựng chuyên ngành thuộc thẩm quyền quản lý, đặc biệt là các công trình xây dựng có tầng hầm, công trình xây dựng cao tầng có lắp đặt, sử dụng thiết bị yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ; kiểm tra, hướng dẫn thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động tại các công trình xây dựng cầu đường, các công trình giao thông trọng điểm và đường quốc lộ thuộc quyền quản lý. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, đình chỉ thi công đối với các nhà thầu không tuân thủ đúng quy định về ATLĐ tại các công trình theo quy định.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan trong việc kiểm tra lắp đặt, kiểm định, sử dụng các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.
7. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông và hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về ATVSLĐ, tạo sự quan tâm, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, doanh nghiệp, người lao động trong công tác đảm bảo ATVSLĐ.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản liên quan đến thông tin tuyên truyền về công tác ATVSLĐ.
8. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn vị, doanh nghiệp liên quan triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực ATVSLĐ cho đội ngũ cán bộ làm công tác ATVSLĐ.
9. Sở Tài chính: Phối hợp với các sở, ngành liên quan phân bổ dự toán từ nguồn kinh phí chi thường xuyên để triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo đúng quy định.
10. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
- Tăng cường hướng dẫn, tuyên truyền công tác ATVSLĐ tại các doanh nghiệp trong khu kinh tế cửa khẩu tỉnh. Chỉ đạo các doanh nghiệp trong Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh kịp thời báo cáo về Sở Nội vụ.
- Phối hợp với Sở Nội vụ tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động tại các đơn vị trong Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh.
11. Công an tỉnh, BCH Quân sự tỉnh: Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động cải thiện điều kiện lao động, giảm thiểu tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong lĩnh vực ngành quản lý.
12. Báo Cao Bằng, Đài Phát thanh - Truyền hình Cao Bằng: Phối hợp với Sở Nội vụ, các đơn vị liên quan làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, kịp thời phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng về các hoạt động an toàn, vệ sinh lao động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
13. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn, thực hiện về đóng, nộp và giải quyết các chế độ, chính sách về Bảo hiểm TNLĐ, BNN theo quy định; quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả Quỹ Bảo hiểm TNLĐ, BNN.
- Hằng năm xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí và tổ chức triển khai thực hiện công tác ATVSLĐ phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Chỉ đạo các phòng, ban và các đơn vị liên quan tăng cường thông tin, tuyên truyền về an toàn, vệ sinh lao động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động trong thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động, nhất là người lao động làm việc trong khu vực không có quan hệ lao động để chủ động phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
- Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã thực hiện nghiêm, đúng quy định về công tác thống kê, báo cáo định kỳ tình hình tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng liên quan đến người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động.
15. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh: Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; thực hiện các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm về công tác an toàn, vệ sinh lao động cho các doanh nghiệp là thành viên của Hiệp hội.
16. Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan thực hiện hoạt động tuyên truyền, huấn luyện, tư vấn nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và người lao động làm việc trong Hợp tác xã về công tác an toàn, vệ sinh lao động.
17. Các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh
- Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về ATVSLĐ; phân công, bố trí người có đầy đủ chuyên môn, năng lực làm công tác ATVSLĐ chuyên trách hoặc bán chuyên trách; tổ chức huấn luyện ATVSLĐ cho các đối tượng theo quy định; thực hiện việc kiểm định lần đầu và định kỳ đối với các máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; rà soát, phân loại lao động theo điều kiện lao động và thực hiện chăm sóc sức khoẻ cho người lao động; trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động và có biện pháp kiểm tra, giám sát người lao động sử dụng đúng và đầy đủ các phương tiện trang bị bảo vệ cá nhân đã được cấp phát. Bố trí người làm công tác y tế hoặc thành lập bộ phận y tế chịu trách nhiệm chăm sóc và quản lý sức khỏe của người lao động theo quy định. Thực hiện quản lý, chăm sóc và khám sức khoẻ định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động, sơ cấp cứu TNLĐ; quan trắc môi trường lao động, đảm bảo điều kiện lao động, chế độ cho người lao động làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc.
- Tăng cường công tác tự kiểm tra về ATVSLĐ để phát hiện những thiếu sót và có biện pháp chấn chỉnh kịp thời; thường xuyên hướng dẫn, nhắc nhở người lao động nhận diện các yếu tố nguy hiểm có nguy cơ xảy ra TNLĐ và các biện pháp ngăn ngừa; thực hiện khai báo sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động theo quy định.
- Thực hiện công tác thống kê, báo cáo, khai báo kịp thời đối với những trường hợp xảy ra TNLĐ chết người, TNLĐ làm bị thương nặng từ 02 người lao động trở lên theo quy định pháp luật. Tổ chức điều tra tai nạn lao động nhẹ hoặc tai nạn lao động làm bị thương nặng 01 người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của người sử dụng lao động.
18. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh: Tổ chức thực hiện tuyên truyền, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho hội viên Hội Nông dân; vận động nông dân tham gia phong trào đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động cho nông dân theo quy định pháp luật; phối hợp với cơ quan nhà nước trong việc chăm lo cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cho nông dân.
19. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động người sử dụng lao động và người lao động chấp hành quy định pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cấp Công đoàn trong tỉnh triển khai các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực hoạt động của đội ngũ an toàn, vệ sinh viên trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh; xây dựng, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể với nội dung về an toàn, vệ sinh lao động; chỉ đạo và hỗ trợ Công đoàn cơ sở phối hợp với người sử dụng lao động xây dựng, hướng dẫn và giám sát việc thực hiện kế hoạch, quy chế, nội quy, các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động tại nơi làm việc.
- Phối hợp với các cơ quan nhà nước trong thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động.
20. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể chính trị - xã hội: Tăng cường tuyên truyền, vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân chấp hành các quy định pháp luật về ATVSLĐ. Tham gia xây dựng văn hóa an toàn tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, địa phương ở khu dân cư. Chủ động giám sát, kịp thời phát hiện, kiến nghị, đề xuất các giải pháp đảm bảo ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh.
1. Các Sở, Ban ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan tổng hợp, báo cáo tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch về Sở Nội vụ định kỳ 6 tháng đầu năm (trước ngày 15 tháng 6 hằng năm), cả năm (trước ngày 15 tháng 12 hằng năm).
2. Sở Nội vụ theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh, Bộ Nội vụ theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 209/NQ-CP ngày 28/10/2024 của Chính phủ và Kế hoạch số 417-KH/TU ngày 20/01/2025 của Tỉnh uỷ Cao Bằng. Căn cứ nhiệm vụ giao, các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |