Kế hoạch 5386/KH-UBND năm 2016 ứng dụng công nghệ thông tin và đảm bảo an toàn thông tin mạng trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước tỉnh Phú Thọ năm 2017
Số hiệu | 5386/KH-UBND |
Ngày ban hành | 23/11/2016 |
Ngày có hiệu lực | 23/11/2016 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Phú Thọ |
Người ký | Hà Kế San |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5386/KH-UBND |
Phú Thọ, ngày 23 tháng 11 năm 2016 |
Căn cứ Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Kế hoạch hành động 3065/KH-UBND ngày 28/7/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ về thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 95-KH/TU ngày 02/12/2013 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW của Bộ chính trị về tăng cường công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng; Chương trình hành động số 658/CTr-UBND ngày 27/02/2014 của UBND tỉnh về việc thực hiện Kế hoạch số 95-KH/TU của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 16/9/2013 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng;
Căn cứ Kế hoạch hành động số 638/KH-UBND ngày 29/02/2016 của UBND tỉnh Phú Thọ Thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ kết quả thực hiện Kế hoạch số 252/KH-UBND ngày 21/01/2016 của UBND tỉnh Phú Thọ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước năm 2016, UBND tỉnh Phú Thọ xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và đảm bảo an toàn thông tin mạng trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước tỉnh Phú Thọ năm 2017, cụ thể như sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC NĂM 2016
Năm 2016, UBND tỉnh đã ban hành các văn bản nhằm đẩy mạnh phát triển ứng dụng CNTT trong các cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh, cụ thể như:
Kế hoạch số 252/KH-UBND ngày 21/01/2016 của UBND tỉnh Phú Thọ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước tỉnh Phú Thọ năm 2016;
Kế hoạch hành động số 638/KH-UBND ngày 29/02/2016 của UBND tỉnh Phú Thọ Thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Kế hoạch 1406/KH-UBND ngày 15/4/2016 của UBND tỉnh về ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước và đảm bảo an toàn thông tin mạng tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020;
Quyết định số 1702/QĐ-UBND ngày 13/7/2016 của UBND tỉnh Phú Thọ về Ban hành Bộ tiêu chí đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước tỉnh Phú Thọ;
Đề án phát triển CNTT tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
2.1. Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng CNTT
Trong năm 2016, hạ tầng CNTT của tỉnh tiếp tục được quan tâm đầu tư, hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu tin học hóa trong các cơ quan nhà nước, nâng cao hiệu quả công tác chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công chức (CBCC), đầu tư các dự án hoàn thiện hạ tầng CNTT trong tỉnh như: Nâng cấp mạng không dây (Wifi) tại Trung tâm Hội nghị - Văn phòng UBND tỉnh; nâng cấp hệ thống mạng nội bộ LAN tại UBND huyện Hạ Hòa; nâng cấp, mở rộng hệ thống Hội nghị trực tuyến trong các cơ quan nhà nước (bổ sung điểm cầu tại Trung tâm Hội nghị tỉnh).
- Tỷ lệ CBCC chuyên môn nghiệp vụ được trang bị máy tính làm việc đạt 97% ở các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị và trên 50% ở các xã, phường, thị trấn. Các thiết bị tin học như: máy in, máy photo, máy scan, ổ cứng lưu trữ dữ liệu được các đơn vị trang bị đáp ứng yêu cầu công tác.
- Hệ thống mạng nội bộ: 100% các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị đã có hệ thống mạng nội bộ. Mạng diện rộng của tỉnh dần hình thành trên cơ sở mạng số liệu chuyên dùng sử dụng kết nối cáp quang, thiết bị đầu cuối và đã kết nối đến 100% các cơ quan nhà nước tỉnh.
- Hạ tầng viễn thông đã kết nối cáp quang tốc độ cao đến tất cả các huyện, thành, thị đảm bảo tốt việc truy cập Internet và kết nối liên thông trong tỉnh.
- Trung tâm tích hợp dữ liệu số được hoàn thiện ở mức cơ bản, đưa vào khai thác hiệu quả, cho phép triển khai các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh như: hệ thống thư điện tử, hệ thống quản lý văn bản điều hành, trang thông tin điện tử của các cơ quan và một số ứng dụng dùng chung, ứng dụng chuyên ngành khác.
2.2. Ứng dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan Nhà nước
- Triển khai, sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành:
Năm 2016, tiếp tục đầu tư cài đặt, hướng dẫn sử dụng, bàn giao và đưa phần mềm vào hoạt động tại 04 đơn vị gồm: Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện Hạ Hòa. Đến nay có 37 sở, ngành, huyện, thị đã cài đặt và sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành phục vụ công tác. Một số đơn vị đã khai thác, sử dụng hiệu quả các chức năng của phần mềm qua đó nâng cao chất lượng công tác quản lý và điều hành, tiết kiệm thời gian, chi phí.
- Sử dụng thư điện tử và gửi, nhận văn bản điện tử:
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5386/KH-UBND |
Phú Thọ, ngày 23 tháng 11 năm 2016 |
Căn cứ Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Kế hoạch hành động 3065/KH-UBND ngày 28/7/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ về thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 95-KH/TU ngày 02/12/2013 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW của Bộ chính trị về tăng cường công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng; Chương trình hành động số 658/CTr-UBND ngày 27/02/2014 của UBND tỉnh về việc thực hiện Kế hoạch số 95-KH/TU của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 16/9/2013 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng;
Căn cứ Kế hoạch hành động số 638/KH-UBND ngày 29/02/2016 của UBND tỉnh Phú Thọ Thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ kết quả thực hiện Kế hoạch số 252/KH-UBND ngày 21/01/2016 của UBND tỉnh Phú Thọ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước năm 2016, UBND tỉnh Phú Thọ xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và đảm bảo an toàn thông tin mạng trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước tỉnh Phú Thọ năm 2017, cụ thể như sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC NĂM 2016
Năm 2016, UBND tỉnh đã ban hành các văn bản nhằm đẩy mạnh phát triển ứng dụng CNTT trong các cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh, cụ thể như:
Kế hoạch số 252/KH-UBND ngày 21/01/2016 của UBND tỉnh Phú Thọ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước tỉnh Phú Thọ năm 2016;
Kế hoạch hành động số 638/KH-UBND ngày 29/02/2016 của UBND tỉnh Phú Thọ Thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Kế hoạch 1406/KH-UBND ngày 15/4/2016 của UBND tỉnh về ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước và đảm bảo an toàn thông tin mạng tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020;
Quyết định số 1702/QĐ-UBND ngày 13/7/2016 của UBND tỉnh Phú Thọ về Ban hành Bộ tiêu chí đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước tỉnh Phú Thọ;
Đề án phát triển CNTT tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
2.1. Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng CNTT
Trong năm 2016, hạ tầng CNTT của tỉnh tiếp tục được quan tâm đầu tư, hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu tin học hóa trong các cơ quan nhà nước, nâng cao hiệu quả công tác chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công chức (CBCC), đầu tư các dự án hoàn thiện hạ tầng CNTT trong tỉnh như: Nâng cấp mạng không dây (Wifi) tại Trung tâm Hội nghị - Văn phòng UBND tỉnh; nâng cấp hệ thống mạng nội bộ LAN tại UBND huyện Hạ Hòa; nâng cấp, mở rộng hệ thống Hội nghị trực tuyến trong các cơ quan nhà nước (bổ sung điểm cầu tại Trung tâm Hội nghị tỉnh).
- Tỷ lệ CBCC chuyên môn nghiệp vụ được trang bị máy tính làm việc đạt 97% ở các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị và trên 50% ở các xã, phường, thị trấn. Các thiết bị tin học như: máy in, máy photo, máy scan, ổ cứng lưu trữ dữ liệu được các đơn vị trang bị đáp ứng yêu cầu công tác.
- Hệ thống mạng nội bộ: 100% các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị đã có hệ thống mạng nội bộ. Mạng diện rộng của tỉnh dần hình thành trên cơ sở mạng số liệu chuyên dùng sử dụng kết nối cáp quang, thiết bị đầu cuối và đã kết nối đến 100% các cơ quan nhà nước tỉnh.
- Hạ tầng viễn thông đã kết nối cáp quang tốc độ cao đến tất cả các huyện, thành, thị đảm bảo tốt việc truy cập Internet và kết nối liên thông trong tỉnh.
- Trung tâm tích hợp dữ liệu số được hoàn thiện ở mức cơ bản, đưa vào khai thác hiệu quả, cho phép triển khai các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh như: hệ thống thư điện tử, hệ thống quản lý văn bản điều hành, trang thông tin điện tử của các cơ quan và một số ứng dụng dùng chung, ứng dụng chuyên ngành khác.
2.2. Ứng dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan Nhà nước
- Triển khai, sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành:
Năm 2016, tiếp tục đầu tư cài đặt, hướng dẫn sử dụng, bàn giao và đưa phần mềm vào hoạt động tại 04 đơn vị gồm: Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện Hạ Hòa. Đến nay có 37 sở, ngành, huyện, thị đã cài đặt và sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành phục vụ công tác. Một số đơn vị đã khai thác, sử dụng hiệu quả các chức năng của phần mềm qua đó nâng cao chất lượng công tác quản lý và điều hành, tiết kiệm thời gian, chi phí.
- Sử dụng thư điện tử và gửi, nhận văn bản điện tử:
100% CBCC của tỉnh được cấp hộp thư điện tử công vụ; Tỷ lệ CBCC thường xuyên trao đổi công việc qua mạng đạt trên 90%. Số văn bản điện tử được gửi nhận qua mạng tăng, có chuyển biến tích cực trong hoạt động chỉ đạo, điều hành. Vẫn còn hiện tượng sử dụng hộp thư điện tử miễn phí của Gmail, Yahoo… trong trao đổi công vụ, tuy nhiên, số lượng đã giảm so với trước.
Tỷ lệ văn bản không mật do UBND tỉnh phát hành dưới dạng điện tử đạt 100%; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị đang ứng dụng để thực hiện gửi văn bản điện tử song song với văn bản giấy.
- Sử dụng hệ thống hội nghị trực tuyến:
Hệ thống họp trực tuyến giữa tỉnh với Trung ương được sử dụng thường xuyên, đạt hiệu quả tốt.
Hệ thống họp trực tuyến của tỉnh với các huyện, thành, thị được duy trì hoạt động, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của tỉnh. Năm 2016 thực hiện nâng cấp, mở rộng hệ thống Hội nghị trực tuyến của tỉnh thêm một điểm cầu tại Trung tâm Hội nghị tỉnh, nâng tổng số điểm cầu Hội nghị trực tuyến lên 16 điểm. Tuy nhiên, việc họp trực tuyến qua hệ thống này còn ít, hệ thống chưa phát huy hết hiệu quả.
- Triển khai ứng dụng chuyên ngành:
Triển khai nhiều ứng dụng chuyên ngành có hiệu quả như: triển khai phần mềm quản lý tiếp dân tại Văn phòng UBND tỉnh; phần mềm quản lý thi hỗ trợ hoạt động thi tốt nghiệp và tuyển sinh đại học Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế tiếp tục triển khai có hiệu quả phần mềm quản lý bệnh viện; Bảo hiểm xã hội tỉnh sử dụng phần mềm quản lý chi trả bảo hiểm của ngành; ngành Thuế tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng phần mềm kê khai thuế qua mạng, chứng thực chữ ký số phục vụ người dân và doanh nghiệp; Sở Thông tin và Truyền thông khai thác hiệu quả hệ thống cổng học trực tuyến, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu ngành, Sở Giao thông vận tải vận hành tốt hệ thống cấp đổi giấy phép lái xe qua mạng, UBND các huyện, thành, thị ứng dụng tốt phần mềm kế toán, quản lý đất đai…
2.3. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Hệ thống một cửa điện tử tích hợp cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh đã được triển khai tới 100% các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị; cung cấp trực tuyến toàn bộ 1.781 thủ tục hành chính, trong đó: Dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 1, mức độ 2 đạt 100%, 495 thủ tục được cung cấp ở mức độ 3 và 95 thủ tục được cung cấp ở mức độ 4. Triển khai đồng bộ hệ thống một cửa liên thông tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong việc giải quyết các thủ tục hành chính, thuận tiện trong việc tra cứu tình trạng hồ sơ thủ tục hành chính mọi lúc mọi nơi qua Internet.
- Cổng giao tiếp điện tử tỉnh được quản lý và khai thác hiệu quả, thực hiện tốt 3 nhiệm vụ được giao gồm cung cấp thông tin chỉ đạo điều hành; kết nối trang tin điện tử của các cơ quan thuộc hệ thống chính trị; tích hợp, cung cấp trực tuyến các dịch vụ hành chính công của tỉnh. Nhiều tin bài về hoạt động của các cơ quan được cập nhật thường xuyên cung cấp đầy đủ thông tin đến người đọc. Bên cạnh đó, các thông tin khác về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, con người, các danh lam thắng cảnh, cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư, các dịch vụ hành chính công của tỉnh… cũng được cung cấp đầy đủ bằng tiếng Việt và tiếng Anh hỗ trợ nhân dân trong tỉnh, du khách và các nhà đầu tư nhanh chóng tìm kiếm được thông tin cần thiết.
- 100% các cơ quan, đơn vị đã có Trang thông tin điện tử ở mức cơ bản cung cấp thông tin chính như nhiệm vụ, tổ chức, hoạt động… của cơ quan. Đây là kênh thông tin quan trọng để người dân, doanh nghiệp và các tổ chức khác có thể tìm kiếm thông tin, theo dõi, giám sát các hoạt động của cơ quan nhà nước góp phần minh bạch hoạt động của cơ quan nhà nước.
2.4. Hiện trạng nguồn nhân lực CNTT
- Công tác đào tạo nguồn nhân lực CNTT tiếp tục được đẩy mạnh, năm 2016, mở nhiều lớp đào tạo, tập huấn được tổ chức nhằm bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về CNTT, đồng thời nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ cán bộ công chức tại các cơ quan, đơn vị, cụ thể: 01 lớp đào tạo, tập huấn về An toàn thông tin mạng cho cán bộ chuyên trách CNTT; 01 lớp đào tạo, tập huấn nghiệp vụ quản lý nhà nước về CNTT cho lãnh đạo phòng ban của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị; 04 lớp đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công chức các đơn vị về phần mềm quản lý văn bản và điều hành (tại Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện Hạ Hòa); 01 lớp đào tạo cho cán bộ tại bộ phận một cửa của các cơ quan, đơn vị về quản lý sử dụng hệ thống một cửa điện tử tích hợp cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Phú Thọ; 03 lớp đào tạo sử dụng hệ thống một cửa điện tử tích hợp cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Phú Thọ cho cán bộ công chức tại Sở Khoa học và Công nghệ, UBND huyện Phù Ninh, UBND thành phố Việt Trì.
- Trên 98% cán bộ công chức trong các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh sử dụng thành thạo máy tính tìm kiếm, khai thác thông tin, phục vụ công tác chuyên môn.
- 100% các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị và các cơ quan nhà nước ngành dọc đóng trên địa bàn đã bố trí cán bộ chuyên trách về CNTT, hàng năm được tập huấn kiến thức về CNTT.
- Số lượng cán bộ được đào tạo và có chứng chỉ quản trị mạng của các tổ chức trong và ngoài nước tiếp tục tăng, nhiều cán bộ được đào tạo về quản lý, tư vấn, giám sát dự án CNTT, đáp ứng cơ bản nhu cầu về ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh.
- Một số sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị đã chủ động bố trí kinh phí đào tạo, nâng cao kiến thức về CNTT cho CBCC tại đơn vị.
2.5. Công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng
Công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng trong thời gian qua được tỉnh quan tâm, chú trọng, cụ thể:
- Ban hành Quyết định số 998/QĐ-UBND ngày 29/4/2016 về việc ban hành Quy chế đảm bảo an toàn thông tin mạng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Triển khai chứng thư số tới 100% các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị đáp ứng yêu cầu đảm bảo an toàn thông tin mạng trong gửi nhận văn bản điện tử.
- Hệ thống thông tin tại một số cơ quan, đơn vị được trang bị các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin như: hệ thống tường lửa, bảo mật không dây, trang bị phần mềm diệt virut cho hệ thống máy chủ máy trạm (phần mềm diệt virut bản quyền chiếm 30%).
- Tổ chức 01 lớp đào tạo, tập huấn về an toàn thông tin mạng cho đối tượng là cán bộ chuyên trách CNTT tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị.
3. Kinh phí thực hiện kế hoạch năm 2016.
- Ngân sách tỉnh: 3.000.000.0000 đồng (Ba tỷ đồng).
- Ngân sách đầu tư từ Trung ương qua cơ quan ngành dọc: 1.000.000.000 đồng (Đầu tư hệ thống quản lý hộ tịch của ngành Tư pháp).
4. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
- Hạ tầng CNTT của tỉnh chưa hoàn thiện: phần lớn cơ quan, đơn vị có hệ thống mạng nội bộ kết nối ngang hàng gây nhiều khó khăn cho việc quản lý, đặc biệt là vấn đề đảm bảo an toàn an ninh thông tin mạng; Trang thiết bị tin học tại một số cơ quan, đơn vị đã xuống cấp chưa được thay thế, nâng cấp kịp thời; Trung tâm dữ liệu số chưa đạt chuẩn.
- Ứng dụng CNTT dùng chung còn hạn chế: Tỷ lệ trao đổi văn bản điện tử trong nội bộ và giữa các cơ quan thông qua hệ thống thư điện tử, phần mềm quản lý văn bản và điều hành còn ít. Việc sử dụng các ứng dụng CNTT tại một số cơ quan, đơn vị còn hạn chế chưa khai thác hiệu quả các hệ thống phần mềm được trang bị.
- Nguồn nhân lực CNTT còn thiếu chuyên gia giỏi về lĩnh vực dẫn đến nhiều hạn chế trong công tác tham mưu, triển khai các chương trình, dự án tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị.
- Công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng ở các cơ quan, đơn vị chưa được quan tâm đúng mức; các hệ thống thông tin còn tồn tại lỗ hổng bảo mật, tiềm ẩn nguy cơ gây mất dữ liệu, lây nhiễm các phần mềm độc hại ảnh hưởng đến ứng dụng và phát triển CNTT.
4.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
- Đầu tư cho hạ tầng CNTT trong các cơ quan nhà nước của tỉnh chưa nhiều; các trang thiết bị CNTT được trang bị ở mức tối thiểu chưa hiện đại, tại một số đơn vị thiết bị đã hỏng hoặc xuống cấp chưa được sửa chữa, thay thế.
- Một số cơ quan, đơn vị chưa thật sự quan tâm chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng CNTT; vẫn theo thói quen làm việc cũ trên giấy tờ dẫn đến việc triển khai các ứng dụng CNTT còn chậm, hiệu quả chưa cao.
- Nguồn kinh phí chi cho ứng dụng CNTT tại các sở, ban, ngành còn ít; nhiều nhiệm vụ, dự án ứng dụng CNTT thực hiện còn chậm do chưa bố trí được kinh phí triển khai.
- Trình độ CNTT của CBCC mới đáp ứng ở mức cơ bản; việc bố trí cán bộ chuyên trách CNTT ở các sở, ngành, huyện, thành, thị vẫn còn kiêm nhiệm dẫn tới hạn chế trong công tác tham mưu, phối hợp triển khai ứng dụng CNTT; chưa sử dụng được các chuyên gia giỏi về lĩnh vực CNTT làm việc trong cơ quan nhà nước.
- Nhiều đơn vị chưa quan tâm tới công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng trong tình hình mới.
II. KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CNTT TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2017
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hạ tầng CNTT, phấn đấu đến hết 2017 mạng diện rộng của tỉnh được hình thành; tăng tỷ lệ cán bộ công chức chuyên môn, nghiệp vụ có máy tính làm việc ở cấp xã; tích cực hoàn thiện hệ thống mạng nội bộ đạt chuẩn ở các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị.
- Đẩy mạnh trao đổi văn bản điện tử, thực hiện liên thông hệ thống phần mềm Quản lý văn bản và điều hành; kết nối liên thông hệ thống gửi nhận văn bản điện tử từ cấp tỉnh đến cấp xã, phấn đấu 70% văn bản chỉ đạo điều hành các cấp được thực hiện thông qua phần mềm; hơn 90% cán bộ công chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử công vụ trong trao đổi công việc.
- Triển khai hệ thống một cửa điện tử: Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị cung cấp 100% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 1, mức độ 2; đảm bảo các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3,4 được sử dụng thường xuyên, liên tục.
- 100% các hệ thống thông tin trọng yếu của tỉnh được trang bị các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin mạng.
- Xây dựng, phát triển các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tạo nền tảng phát triển Chính quyền điện tử, bảo đảm các điều kiện tích hợp, kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành trên địa bàn tỉnh vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia; tạo lập môi trường chia sẻ thông tin qua mạng giữa các cơ quan trên cơ sở Kiến trúc Chính quyền điện tử.
- Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng CNTT của tỉnh bao gồm: Triển khai dự án: Xây dựng mạng diện rộng (WAN) và nâng cấp trung tâm tích hợp dữ liệu số tỉnh Phú Thọ đáp ứng nhu cầu ứng dụng và phát triển của CNTT của tỉnh.
- Nâng cấp mạng nội bộ tại một số đơn vị, đảm bảo đến hết năm 2017 đa số các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị có hệ thống mạng nội bộ đạt chuẩn.
- Bổ sung, thay thế máy tính, các thiết bị mạng, các thiết bị bảo mật, thiết bị chuyên dụng phục vụ cho CNTT tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị, các xã, phường, thị trấn.
- Triển khai sử dụng chữ ký số: Tăng cường ứng dụng chữ ký số gửi nhận văn bản điện tử trong các cơ quan nhà nước, từng bước thay thế phương pháp trao đổi văn bản truyền thống bằng phương pháp trao đổi văn bản điện tử trên môi trường mạng.
2.2. Ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước
- Triển khai, sử dụng hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành tích hợp Chữ ký số phục vụ công tác chỉ đạo điều hành, đảm bảo kết nối liên thông từ cấp tỉnh tới cấp xã và yêu cầu kết nối liên thông vào hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành của Chính phủ.
- Hệ thống thư điện tử: Nâng cấp hệ thống thư của tỉnh đảm bảo yêu cầu sử dụng. Tăng cường chuyển nhận các văn bản qua hệ thống thư điện tử theo quy định, thay đổi thói quan sử dụng hệ thống thư điện tử miễn phí như: Yahoo, gmail, hotmail....trong trao đổi công vụ; đảm bảo trên 80% các văn bản, tài liệu thông thường của các cơ quan Nhà nước được gửi song song dưới dạng văn bản điện tử và văn bản giấy.
- Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh: Tăng cường khai thác, sử dụng hiệu quả hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh; Phấn đấu 30% các cuộc họp giữa UBND tỉnh, các sở, ban, ngành với UBND tác huyện, thành, thị được tổ chức theo hình thức trực tuyến.
- Tiếp tục khai thác và sử dụng tốt các hệ thống thông tin đã có; xây dựng các ứng dụng hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành đảm bảo khả năng sẵn sàng và thực hiện kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia nhằm đẩy mạng ứng dụng CNTT trong công tác chuyên môn nghiệp vụ góp phần nâng cao năng suất lao động, phát huy hiệu quả trong hoạt động quản lý và điều hành.
2.3. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Đẩy mạnh sử dụng hệ thống một cửa điện tử tích hợp cung cấp dịch vụ công trực tuyến của tỉnh. Nâng cao tỷ lệ giải quyết thủ tục hành chính qua hệ thống một cửa điện tử tích hợp cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4; ưu tiên triển khai các nhóm dịch vụ công mức 3,4 các ngành Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế, Giao thông vận tải, Xây dựng, Lao động thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn... Thường xuyên cập nhật thông tin thủ tục hành chính đảm bảo hệ thống hoạt động thông suốt, phục vụ tốt người dân và doanh nghiệp trong việc giải quyết các thủ tục hành chính qua hệ thống một cửa liên thông.
- Tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng hoạt động của cổng thông tin điện tử của tỉnh; Tiến hành, nâng cấp một số trang thông tin của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đáp ứng đầy đủ yêu cầu theo quy định tại Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ đảm bảo yêu cầu kết nối, tích hợp với cổng giao tiếp điện tử của tỉnh.
2.4. Đào tạo nguồn nhân lực CNTT
- Tổ chức đào tạo, tập huấn cho lãnh đạo và cán bộ chuyên trách CNTT của các đơn vị trong tỉnh về công tác quản lý nhà nước lĩnh vực CNTT.
- Tăng cường bồi dưỡng, tập huấn sử dụng các hệ thống thông tin dùng chung cho cán bộ công chức từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã.
- Đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách về CNTT, các kiến thức chuyên sâu về quản trị mạng, quản trị hệ thống, công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng, diễn tập ứng cứu sự cố máy tính.
2.5. Công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng
- Tăng cường đảm bảo an toàn thông tin mạng cho các hệ thống CNTT dùng chung của tỉnh và hệ thống thông tin tại các cơ quan, đơn vị. Nghiên cứu triển khai các mô hình đảm bảo an toàn, an ninh thông tin phù hợp với thực tế và nhu cầu ứng dụng, phát triển CNTT của tỉnh.
- Kiểm tra, nâng cấp, thay thế các thiết bị đảm bảo an toàn thông tin mạng; đầu tư trang thiết bị tăng cường bảo đảm an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin.
- Tiếp tục theo dõi, ứng cứu xử lý sự cố, đặc biệt là tăng cường phối hợp giám sát, thu thập thông tin và cảnh báo sớm về an toàn thông tin trên hệ thống mạng.
- Tổ chức các lớp tập huấn nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng xử lý về an toàn thông tin mạng cho CBCC tại các cơ quan, đơn vị.
- Đưa công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng vào các chương trình, kế hoạch về ứng dụng, phát triển CNTT của các cơ quan trên địa bàn tỉnh.
3. Kinh phí chi cho ứng dụng CNTT năm 2017: Dự kiến ngân sách tỉnh là 4.000.000.000 đồng ( Bốn tỷ đồng).
4. Một số giải pháp thực hiện.
- Huy động tổng hợp các nguồn vốn xã hội hóa, vốn ngân sách nhà nước.
- Các đơn vị đã được đầu tư, hỗ trợ từ nguồn kinh phí Trung ương để phục vụ cho việc phát triển ứng dụng CNTT theo ngành, lĩnh vực có trách nhiệm phối hợp với cơ quan cấp trên triển khai hiệu quả các dự án đầu tư.
- Các sở, ban, ngành,UBND các huyện, thành, thị đảm bảo kinh phí để duy trì, triển khai ứng dụng và phát triển CNTT tại cơ quan và các đơn vị trực thuộc.
- Triển khai thuê các dịch vụ CNTT đối với một số hạng mục nhằm triển khai đồng bộ, hiệu quả các dự án đồng thời tiết kiệm chi phí đầu tư.
4.2. Về việc triển khai và tổ chức thực hiện
- Tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo ứng dụng Công nghệ thông tin tỉnh trong việc triển khai công tác ứng dụng trong các cơ quan quản lý nhà nước, nâng cao vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo CNTT ở các cấp; Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch tại các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành, thị.
- Cơ quan chủ quản có trách nhiệm theo dõi tình hình thực hiện các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quản lý; phản hồi đầy đủ và kịp thời các báo cáo của Chủ đầu tư dự án; tiến hành phân tích danh mục các chương trình, dự án để xác định mức độ, lộ trình thực hiện.
- Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai ứng dụng CNTT tại đơn vị; coi đây là điều kiện tiên quyết đảm bảo sự thành công của các nhiệm vụ ứng dụng, phát triển CNTT đề ra.
- Từng bước nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và khả năng tham mưu của cán bộ chuyên trách CNTT.
- Triển khai đầu tư ứng dụng, phát triển CNTT trên cơ sở Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Phú Thọ đã được ban hành nhằm đảm bảo tính kết nối, liên thông, đồng bộ, tránh chồng chéo, lãng phí.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các hội nghị, hội thảo và các hình thức khác nhằm nâng cao hiểu biết, nhận thức của cán bộ, công chức, người dân và doanh nghiệp về các lợi ích trong việc xây dựng Chính quyền điện tử, thúc đẩy cải cách hành chính, phát triển kinh tế - xã hội.
- Triển khai các nội dung tuyên truyền, phổ biến, khuyến khích, hỗ trợ người dân trong việc tiếp cận, sử dụng hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan mình; Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước phải đáp ứng nhu cầu thực tế, bảo đảm ứng dụng công nghệ thông tin đồng bộ và hiệu quả.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả và đa dạng hóa các hình thức, quy mô tuyên truyền, phổ biến kiến thức về CNTT và xã hội thông tin thông qua truyền hình và các phương tiện thông tin đại chúng khác kết hợp với các chương trình hội thảo, các chương trình đào tạo phổ cập, bồi dưỡng về CNTT.
- Tích cực phổ biến rộng rãi đến người dân và doanh nghiệp ứng dụng CNTT trong tham gia, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến; tìm kiếm, khai thác thông tin chính thống để ứng dụng, phát triển CNTT qua Cổng thông tin điện tử, trang thông tin của các đơn vị.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai ứng dụng CNTT ở các cơ quan, đơn vị; tổng hợp kết quả, đúc rút kinh nghiệm và đề ra phương hướng nhiệm vụ cho từng nhiệm vụ ứng dụng, phát triển CNTT, báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông để theo dõi, phối hợp triển khai, thực hiện.
Trực tiếp chỉ đạo các cơ quan Nhà nước xây dựng, triển khai thực hiện Kế hoạch; Chỉ đạo đánh giá kết quả phát triển, ứng dụng CNTT hàng năm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị.
2. Sở Thông tin và Truyền thông.
Chủ trì, hướng dẫn và đôn đốc các cơ quan nhà nước tổ chức triển khai thực hiện “Kế hoạch ứng dụng CNTT và đảm bảo an toàn thông tin mạng trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Phú Thọ năm 2017” với các nhiệm vụ:
- Tham mưu kịp thời cho UBND tỉnh ban hành các văn bản nhằm quản lý, thúc đẩy ứng dụng và phát triển ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí cụ thể cho các dự án, nhiệm vụ ứng dụng CNTT triển khai trên địa bàn tỉnh, hướng dẫn các cơ quan nhà nước xây dựng dự toán chi tiết cho các dự án, nhiệm vụ ứng dụng CNTT tại cơ quan, địa phương đảm bảo việc triển khai đồng bộ, hiệu quả;
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình triển khai ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước, báo cáo UBND tỉnh.
Cân đối và đưa vào kế hoạch Nhà nước nguồn kinh phí đầu tư để thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT của tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Tài chính tiến hành tổng hợp, rà soát, điều chỉnh, bổ sung và lồng ghép nội dung các chương trình, dự án được phép thực hiện.
Cân đối, bố trí kinh phí để triển khai thực hiện kế hoạch. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tiến hành tổng hợp, thẩm định các nhiệm vụ, dự án CNTT và kinh phí để triển khai thực hiện.
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong chương trình cải cách hành chính; nghiên cứu đưa kết quả đánh giá mức độ ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước vào hệ thống tiêu chí đánh giá thi đua, khen thưởng hàng năm của tỉnh.
6. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị.
Tăng cường công tác tuyên truyền cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của CNTT. Đặc biệt, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị cần quan tâm, chỉ đạo việc triển khai ứng dụng và phát triển CNTT theo các văn bản chỉ đạo của cấp trên, kế hoạch của UBND tỉnh. Cán bộ lãnh đạo các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị phải có quyết tâm cao, đi đầu trong việc sử dụng CNTT để điều hành, quản lý, chỉ đạo công việc, qua đó thúc đẩy đội ngũ cán bộ công chức trong ngành, trong cơ quan đơn vị đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác;
Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch, đảm bảo tính thống nhất giữa ngành với địa phương và tỉnh;
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT của đơn vị để triển khai thực hiện. Chủ động cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ cho đầu tư, chi thường xuyên ứng dụng, phát triển CNTT tại cơ quan, đơn vị, gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch, mọi phát sinh, vướng mắc, khó khăn đề nghị các đơn vị liên hệ Sở Thông tin và Truyền thông để phối hợp, hỗ trợ triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |