Kế hoạch 3537/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 76/NQ-CP về công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
| Số hiệu | 3537/KH-UBND |
| Ngày ban hành | 14/08/2018 |
| Ngày có hiệu lực | 14/08/2018 |
| Loại văn bản | Kế hoạch |
| Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Trị |
| Người ký | Hà Sỹ Đồng |
| Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 3537/KH-UBND |
Quảng Trị, ngày 14 tháng 8 năm 2018 |
Thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai (viết tắt là Nghị quyết); Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị xây dựng kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục đích
- Phòng, chống thiên tai là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm của người đứng đầu địa phương và của toàn dân, đây là nhiệm vụ chiến lược, vừa cấp thiết vừa lâu dài, phải được thường xuyên quan tâm thực hiện có hiệu quả;
- Phòng, chống thiên tai phải lấy phòng ngừa là chính, thực hiện tốt phương châm “4 tại chỗ” gắn với xây dựng cộng đồng an toàn và chương trình xây dựng nông thôn mới;
- Kết hợp các giải pháp công trình và phi công trình theo hướng đa mục tiêu; khôi phục, tái thiết sau thiên tai đảm bảo tính bền vững và yêu cầu xây dựng lại tốt hơn; tăng cường ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ kết hợp với kế thừa những kinh nghiệm truyền thống;
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, người dân đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào lĩnh vực phòng, chống thiên tai.
2. Yêu cầu
- Xác định cụ thể các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác phòng, chống thiên tai đồng bộ, đảm bảo đúng các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, giải pháp, nhiệm vụ đã được đề ra tại Nghị quyết và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể; nâng cao trách nhiệm, tinh thần tự giác của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và mỗi người dân trong việc thực hiện phòng, chống thiên tai;
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cấp, các ngành trên các lĩnh vực và các cơ quan, đơn vị phụ trách phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn từ tỉnh đến cơ sở, chủ động tham mưu với cấp ủy, chính quyền các cấp theo nhiệm vụ được giao và lĩnh vực phụ trách xây dựng, cụ thể hóa thành kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết.
1. Mục tiêu chung
Nâng cao năng lực, chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm thiệt hại về người và tài sản của nhân dân và nhà nước; tạo điều kiện phát triển bền vững, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và từng bước xây dựng cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2025
- Giảm 30% thiệt hại về người đối với các loại hình thiên tai có cường độ, quy mô tương đương đã xảy ra trong giai đoạn 2015 - 2020;
- 100% chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức và hộ gia đình trên địa bàn tỉnh được tiếp nhận đầy đủ thông tin về thiên tai;
- 100% lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai được đào tạo, tập huấn, phổ biến kỹ năng về phòng, chống thiên tai, đặc biệt là với các loại hình thiên tai thường xuyên xảy ra trên địa bàn;
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo của Đài Khí tượng thủy văn tỉnh;
- Nâng cao khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng, công trình phòng chống thiên tai, nhất là đê điều, hồ đập, khu neo đậu tránh trú bão, đảm bảo an toàn với tần suất thiết kế và thích ứng với các tác động mới của thiên tai;
- Chủ động trong dự báo, cảnh báo, phòng, chống lũ quét, sạt lở đất tại những khu vực dân cư tập trung và trọng điểm về kinh tế xã hội; 100% các khu vực ngầm tràn thường xuyên bị ngập sâu được lắp đặt các thiết bị cảnh báo;
- 100% số hộ dân thuộc khu vực đông dân cư thường xuyên xảy ra thiên tai có nơi ở an toàn.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo đồng bộ, đáp ứng yêu cầu thực tiễn và phù hợp thông lệ quốc tế; có chế tài để thực thi hiệu quả các quy định pháp luật, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong công tác phòng, chống thiên tai;
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 3537/KH-UBND |
Quảng Trị, ngày 14 tháng 8 năm 2018 |
Thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai (viết tắt là Nghị quyết); Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị xây dựng kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục đích
- Phòng, chống thiên tai là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm của người đứng đầu địa phương và của toàn dân, đây là nhiệm vụ chiến lược, vừa cấp thiết vừa lâu dài, phải được thường xuyên quan tâm thực hiện có hiệu quả;
- Phòng, chống thiên tai phải lấy phòng ngừa là chính, thực hiện tốt phương châm “4 tại chỗ” gắn với xây dựng cộng đồng an toàn và chương trình xây dựng nông thôn mới;
- Kết hợp các giải pháp công trình và phi công trình theo hướng đa mục tiêu; khôi phục, tái thiết sau thiên tai đảm bảo tính bền vững và yêu cầu xây dựng lại tốt hơn; tăng cường ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ kết hợp với kế thừa những kinh nghiệm truyền thống;
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, người dân đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào lĩnh vực phòng, chống thiên tai.
2. Yêu cầu
- Xác định cụ thể các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác phòng, chống thiên tai đồng bộ, đảm bảo đúng các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, giải pháp, nhiệm vụ đã được đề ra tại Nghị quyết và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể; nâng cao trách nhiệm, tinh thần tự giác của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và mỗi người dân trong việc thực hiện phòng, chống thiên tai;
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cấp, các ngành trên các lĩnh vực và các cơ quan, đơn vị phụ trách phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn từ tỉnh đến cơ sở, chủ động tham mưu với cấp ủy, chính quyền các cấp theo nhiệm vụ được giao và lĩnh vực phụ trách xây dựng, cụ thể hóa thành kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết.
1. Mục tiêu chung
Nâng cao năng lực, chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm thiệt hại về người và tài sản của nhân dân và nhà nước; tạo điều kiện phát triển bền vững, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và từng bước xây dựng cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2025
- Giảm 30% thiệt hại về người đối với các loại hình thiên tai có cường độ, quy mô tương đương đã xảy ra trong giai đoạn 2015 - 2020;
- 100% chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức và hộ gia đình trên địa bàn tỉnh được tiếp nhận đầy đủ thông tin về thiên tai;
- 100% lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai được đào tạo, tập huấn, phổ biến kỹ năng về phòng, chống thiên tai, đặc biệt là với các loại hình thiên tai thường xuyên xảy ra trên địa bàn;
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo của Đài Khí tượng thủy văn tỉnh;
- Nâng cao khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng, công trình phòng chống thiên tai, nhất là đê điều, hồ đập, khu neo đậu tránh trú bão, đảm bảo an toàn với tần suất thiết kế và thích ứng với các tác động mới của thiên tai;
- Chủ động trong dự báo, cảnh báo, phòng, chống lũ quét, sạt lở đất tại những khu vực dân cư tập trung và trọng điểm về kinh tế xã hội; 100% các khu vực ngầm tràn thường xuyên bị ngập sâu được lắp đặt các thiết bị cảnh báo;
- 100% số hộ dân thuộc khu vực đông dân cư thường xuyên xảy ra thiên tai có nơi ở an toàn.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo đồng bộ, đáp ứng yêu cầu thực tiễn và phù hợp thông lệ quốc tế; có chế tài để thực thi hiệu quả các quy định pháp luật, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong công tác phòng, chống thiên tai;
- Ban hành chính sách cụ thể thúc đẩy xã hội hoá nhằm khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia phòng chống thiên tai, nhất là trong nghiên cứu ứng dụng khoa học, đầu tư xây dựng công trình, cung cấp dịch vụ công và bảo hiểm rủi ro thiên tai;
- Áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định đầu tư xây dựng công trình hạ tầng đảm bảo an toàn trước thiên tai.
- Kiện toàn, nâng tầm hoạt động của Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp, tăng cường trách nhiệm cá nhân của các thành viên Ban Chỉ huy trong thực hiện nhiệm vụ được phân công;
- Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phòng chống thiên tai các cấp theo hướng đồng bộ, thống nhất, chuyên nghiệp, trên cơ sở sắp xếp lại các tổ chức hiện có, đảm bảo tính gọn, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phòng, chống thiên tai trong tình hình mới trên nguyên tắc không tăng thêm đầu mối và biên chế;
- Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác phòng chống thiên tai các cấp từ tỉnh đến cơ sở theo hướng chuyên nghiệp, thường xuyên được đào tạo, tập huấn để nâng cao kỹ năng nghiệp vụ.
- Đầu tư, nâng cao năng lực, khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng, củng cố, nâng cấp hệ thống đê, kè sông, đê, kè biển, hồ chứa nước, khu neo đậu tàu thuyền trú tránh bão; kịp thời sửa chữa, khắc phục sự cố đê điều, hồ đập, các công trình phòng chống thiên tai; nâng cao khả năng tiêu, thoát nước, triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu hỗ trợ tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư; Dự án sửa chữa và nâng cao an toàn đập (WB8);
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm tiếp nhận, xử lý thông tin kịp thời, hỗ trợ ra quyết định phục vụ công tác chỉ đạo, chỉ huy ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, trước hết là trung tâm chỉ đạo, điều hành cấp tỉnh, cấp huyện, từng bước hiện đại hóa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới;
- Đầu tư hiện đại hoá, tự động hóa hệ thống quan trắc, cơ sở hạ tầng nhằm nâng cao chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai; đẩy mạnh xã hội hoá một số hoạt động khí tượng thủy văn, xây dựng hệ thống quan trắc chuyên dùng phòng, chống thiên tai.
1.4. Thông tin, truyền thông, đào tạo:
- Đầu tư trang thiết bị phù hợp với từng khu vực, nhất là tại cơ sở, đảm bảo thông tin dự báo, cảnh báo, chỉ đạo điều hành ứng phó thiên tai của cơ quan chỉ đạo phòng chống thiên tai, các cấp chính quyền đến được với người dân, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
- Phổ biến kiến thức về phòng, chống thiên tai trong nhà trường, nhất là cấp tiểu học và trung học cơ sở. Tổ chức tập huấn, truyền thông, đào tạo nâng cao nhận thức, hướng dẫn kỹ năng ứng phó các tình huống thiên tai phù hợp với đặc thù các vùng, miền.
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính cho phòng, chống thiên tai để chủ động xây dựng kế hoạch hàng năm và xử lý khi có tình huống bất thường, nhất là xử lý khẩn cấp sự cố công trình sau thiên tai; đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích, tạo thuận lợi cho khu vực tư nhân tham gia vào cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động khí tượng thủy văn và phòng, chống thiên tai;
- Sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư, dự phòng ngân sách cho công tác phòng chống thiên tai; nghiên cứu hoàn thiện các quy định liên quan đến quỹ phòng chống thiên tai và bảo hiểm rủi ro thiên tai để sử dụng linh hoạt, hiệu quả, kịp thời phục vụ công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai.
Ưu tiên ứng dụng khoa học công nghệ trong quan trắc theo dõi, giám sát, chỉ đạo điều hành, ứng phó thiên tai. Tập trung ứng dụng công nghệ viễn thám, tin học, tự động hoá, trực tuyến trong quan trắc, giám sát, quản lý, khai thác, dự báo, truyền cơ sở dữ liệu và vận hành ứng phó theo thời gian thực; ứng dụng vật liệu mới, giải pháp mới trong phòng, chống thiên tai.
Đẩy mạnh hợp tác, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn với các quốc gia trong khu vực. Tranh thủ sự ủng hộ, hỗ trợ của quốc tế trong phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai.
1.8. Một số giải pháp trọng tâm đối với các vùng miền:
- Miền núi và vùng gò đồi: Xác định khu vực nguy cơ cao xảy ra sạt lở đất, lũ quét để triển khai đồng bộ các giải pháp công trình, phi công trình, tổ chức thông tin cảnh báo, dự báo, điều chỉnh sản xuất nhằm hạn chế thiệt hại về người, đảm bảo sinh kế bền vững phù hợp với tập quán từng khu vực;
- Đồng bằng các lưu vực sông trên địa bàn tỉnh: Xây dựng, rà soát, cập nhật kế hoạch quản lý lũ tổng hợp cho các lưu vực sông; xử lý công trình hạ tầng (vật kiến trúc, đường giao thông…) gây cản trở thoát lũ, gia tăng ngập lụt. Quản lý chặt chẽ quy hoạch phòng chống lũ, quy hoạch đê điều, quy hoạch sử dụng đất nhất là sử dụng đất bãi sông để bảo vệ không gian thoát lũ. Nâng cao mức bảo đảm an toàn chống lũ cho hệ thống đê sông, hồ chứa nước xung yếu;
- Vùng ven biển: Tập trung nâng cao năng lực ứng phó lũ lớn, bão mạnh và siêu bão; Đảm bảo an toàn đê điều, quản lý chặt chẽ quy hoạch phòng chống lũ, quy hoạch đê điều, quy hoạch sử dụng đất nhất là sử dụng đất bãi sông để bảo vệ không gian thoát lũ.
2.1. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh:
- Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh:
+ Rà soát, kiện toàn cơ quan thường trực, tham mưu về phòng, chống thiên tai các cấp đảm bảo tính gọn, chuyên nghiệp, hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công tác phòng chống thiên tai theo quy định của pháp luật;
+ Nâng cao năng lực đội ngũ, tăng cường cơ sở vật chất của cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng chống thiên tai các cấp; chỉ đạo xây dựng cơ sở dữ liệu, hiện đại hóa các công cụ hỗ trợ điều hành theo thời gian thực đáp ứng yêu cầu ứng phó kịp thời, chính xác, hiệu quả. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc xây dựng, cập nhật kế hoạch phòng chống thiên tai các cấp, phương án ứng phó thiên tai theo từng cấp độ rủi ro thiên tai;
+ Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc đưa nội dung phòng, chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương; kiểm soát việc đầu tư công trình hạ tầng để hạn chế làm gia tăng rủi ro thiên tai;
+ Chỉ đạo rà soát, kiểm tra, xây dựng phương án đảm bảo an toàn công trình phòng, chống thiên tai, đê điều, hồ đập trước mùa mưa lũ hàng năm. Tổ chức theo dõi công tác khắc phục hậu quả, phục hồi sau thiên tai; chỉ đạo, kiểm tra giám sát và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả trong sử dụng nguồn lực hỗ trợ, phục hồi tái thiết sau thiên tai;
+ Rà soát, đôn đốc hoàn thiện xây dựng Kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp; cập nhật, rà soát, bổ sung và kiểm tra thực hiện phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão;
+ Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí đủ kinh phí phục vụ công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
+ Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư, quản lý, khai thác đê điều, hồ đập, công trình phòng chống thiên tai, gắn với phát triển kinh tế xã hội, trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định;
+ Quản lý chặt chẽ, triển khai thực hiện kế hoạch thu, chi Quỹ phòng chống thiên tai, bảo đảm thu đúng, thu đủ, sử dụng hiệu quả trong công tác phòng, chống thiên tai;
+ Rà soát và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong xây dựng đê điều, hồ đập, công trình phòng chống thiên tai nhằm bảo đảm an toàn trước thiên tai;
+ Chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương, hoàn thành dự án tổng thể di dời dân cư khẩn cấp phòng tránh lũ quét, sạt lở đất trên địa bàn toàn tỉnh;
+ Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức nghiên cứu, hướng dẫn, phổ biến các giải pháp, mô hình công trình và phi công trình với chi phí phù hợp để phòng, chống lũ, bão, lũ quét, sạt lở bờ sông, bờ biển. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện phương châm “4 tại chỗ” trong phòng chống thiên tai và xây dựng cộng đồng an toàn gắn với xây dựng nông thôn mới;
+ Chỉ đạo tu bổ, nâng cấp đê điều, hồ đập, triển khai chương trình chống sạt lở bờ sông, bờ biển; đề xuất xây dựng khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền để đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản của nhân dân;
+ Hướng dẫn các địa phương thực hiện việc nâng cao năng lực của cơ quan thường trực phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn và đội ngũ làm công tác phòng chống thiên tai các cấp; đẩy mạnh truyền thông, nâng cao kiến thức và kỹ năng ứng phó trong phòng chống thiên tai; hiện đại hóa thiết bị thông tin liên lạc, thiết bị bảo đảm an toàn và giám sát tàu thuyền hoạt động trên biển;
+ Chỉ đạo chuyển đổi sản xuất thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu; ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, tưới, tiêu, cấp nước;
+ Chỉ đạo các chủ hồ chứa nước đầu nguồn thực hiện việc điều tiết nước phục vụ sản xuất, chống xâm nhập mặn; cung cấp thông tin xả lũ kịp thời để chính quyền và nhân dân nắm bắt thông tin, chủ động ứng phó khi có tình huống xấu xảy ra.
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
+ Đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, nhất là trong công tác quan trắc, cảnh báo sớm; đề xuất xây dựng các chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống quan trắc, giám sát, cung cấp dịch vụ về khí tượng thủy văn;
+ Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai, kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định pháp luật về xây dựng trạm khí tượng thủy văn đối với các hạng mục công trình phải thực hiện quan trắc khí tượng thủy văn theo Luật Khí tượng thủy văn;
+ Tăng cường kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc khai thác tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là việc quản lý khai thác cát, sỏi lòng sông, ven biển tại những khu vực có nguy cơ làm gia tăng rủi ro thiên tai;
+ Cập nhật kế hoạch hành động biến đổi khí hậu, nước biển dâng chi tiết trên địa bàn tỉnh làm cơ sở để rà soát, xây dựng phương án ứng phó; triển khai các chương trình, dự án nâng cao nhận thức, năng lực thích ứng biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
+ Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh là cơ quan thường trực công tác ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; là lực lượng chủ lực trong công tác này theo chức năng được phân công, có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các lực lượng khác để chuẩn bị sẵn sàng phương tiện, lực lượng phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn, ứng cứu và xử lý kịp thời các tình huống khẩn cấp về thiên tai, cứu hộ hồ chứa, khắc phục hậu quả lụt, bão, cũng như các loại hình thiên tai khác;
+ Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh phối hợp với chính quyền các địa phương ven biển kiểm tra chặt chẽ việc trang bị các thiết bị thông tin liên lạc, phương tiện đảm bảo an toàn cho tàu thuyền và ngư dân hoạt động trên biển theo quy định; khi có áp thấp nhiệt đới, bão tổ chức bắn pháo hiệu cảnh báo kêu gọi tàu thuyền, nắm chắc số lượng, vị trí tàu thuyền trên biển, hướng dẫn di chuyển đến nơi an toàn; phối hợp với các đơn vị, cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn xảy ra trên biển;
+ Xây dựng phương án chủ động, sẵn sàng lực lượng, phương tiện ứng phó kịp thời, hiệu quả các tình huống sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; thường xuyên kiểm tra, rà soát nhân lực và vật tư, phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; tổ chức tập huấn, huấn luyện cho lực lượng làm nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn;
+ Xây dựng kế hoạch phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng để phát huy sức mạnh tổng hợp, chủ động phòng chống, đối phó kịp thời với mọi tình huống thiên tai xảy ra, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản;
+ Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án Quy hoạch tổng thể lĩnh vực Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn đến năm 2020 theo kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1041/QĐ-TTg ngày 24/6/2014; đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ; tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn;
+ Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chỉ đạo, tổ chức xây dựng và củng cố lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai ở cấp xã với nòng cốt là dân quân tự vệ nhằm nâng cao năng lực dân sự trong ứng phó thiên tai tại cơ sở; hoàn thành trong năm 2020.
- Công an tỉnh:
+ Triển khai có hiệu quả Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy; thường xuyên đầu tư trang bị, nâng cấp phương tiện, trang thiết bị, tập huấn, huấn luyện, diễn tập để nâng cao năng lực cho lực lượng phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
+ Chỉ đạo lực lượng công an các đơn vị, địa phương phối hợp với các đơn vị chức năng kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về đê điều, phòng chống thiên tai, môi trường, tài nguyên nước, tập trung xử lý, ngăn chặn tình trạng khai thác cát sỏi và lập bến bãi tập kết trái phép, lấn chiếm lòng sông, bãi sông;
+ Sẵn sàng phương án đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông, đồng thời chỉ đạo các lực lượng của ngành phối hợp với quân đội và chính quyền địa phương tham gia thực hiện việc sơ tán, di dời dân khẩn cấp ra khỏi những vùng nguy hiểm, tham gia cứu hộ, cứu nạn và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra.
- Sở Công Thương:
+ Chỉ đạo các chủ hồ chứa thủy điện thực hiện nghiêm quy định về quản lý an toàn đập, quy trình vận hành hồ chứa; báo cáo, cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về hồ chứa, vận hành hồ chứa cho cơ quan dự báo, chỉ đạo, chỉ huy phòng chống thiên tai theo quy định; nâng cao năng lực cán bộ đáp ứng yêu cầu vận hành; xây dựng công cụ tính toán, giám sát phục vụ công tác vận hành hồ chứa và cảnh báo lũ cho vùng hạ du;
+ Chỉ đạo việc xây dựng phương án dự phòng, khôi phục nhanh hệ thống điện sau thiên tai để phục vụ công tác khắc phục hậu quả, khôi phục sản xuất, phục vụ dân sinh;
+ Chỉ đạo dự trữ hàng hóa thiết yếu, chú trọng khu vực thường xuyên bị thiên tai, nhất là vùng sâu, vùng xa; phối hợp với các địa phương thực hiện tốt việc dự phòng tại chỗ khi thiên tai xảy ra; xây dựng phương án ổn định thị trường sau thiên tai. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế để huy động hàng hóa của doanh nghiệp phục vụ công tác khắc phục hậu quả thiên tai phù hợp với thực tế hiện nay.
- Sở Giao thông vận tải:
+ Chỉ đạo thực hiện phát triển giao thông vận tải phù hợp với chiến lược và kế hoạch phòng, chống thiên tai, hạn chế làm gia tăng rủi ro thiên tai, nhất là ngập lụt, sạt lở đất;
+ Chỉ đạo xây dựng, triển khai phương án đảm bảo an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, trong mùa mưa bão;
+ Chuẩn bị đầy đủ vật tư dự trữ, phương tiện và lực lượng sẵn sàng khắc phục sự cố, đảm bảo giao thông luôn thông suốt khi có sự cố, thiên tai;
+ Thường xuyên kiểm tra các khu vực đường xung yếu, các cầu yếu, các tuyến đường giao thông gây cản trở thoát lũ để đảm bảo giao thông thông suốt khi có sự cố do thiên tai gây ra; chuẩn bị đầy đủ vật tư dự phòng, chủ động bố trí lực lượng, phương tiện sẵn sàng khắc phục khi có sự cố, đảm bảo giao thông trong thời gian nhanh nhất.
- Sở Xây dựng:
+ Chỉ đạo lập phương án đảm bảo an toàn đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật và có giải pháp bảo vệ, phòng ngừa, khắc phục sự cố khi có thiên tai xảy ra;
+ Triển khai hướng dẫn chi tiết phân loại nhà an toàn với bão mạnh, siêu bão, chống lũ, sạt lở đất, lũ quét, phù hợp với đặc thù và tập quán từng vùng miền;
+ Chủ trì, phối hợp với các địa phương hoàn thành Chương trình nhà ở phòng tránh bão, lụt theo Quyết định số 48/QĐ-TTg ngày 28/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ; kiểm tra hệ thống các cột anten, nhà cao tầng, các công trình công cộng trước mùa mưa bão hàng năm;
+ Rà soát quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan đến tiêu, thoát nước có tính tới tác động của biến đổi khí hậu; chỉ đạo địa phương rà soát quy hoạch, xây dựng kế hoạch nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước, chủ động triển khai các phương án, giải pháp khắc phục ngập úng khi mưa lớn xảy ra, nhất là tại thành phố, thị xã.
- Sở Thông tin và Truyền thông:
+ Chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác truyền thông, tuyên truyền, đưa tin trong phòng, chống thiên tai. Xây dựng phương án đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo, chỉ huy ứng phó với tình huống bão mạnh, siêu bão, lũ lớn;
+ Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra đánh giá chất lượng, an toàn hệ thống anten nhằm hạn chế các sự cố có thể xảy ra, đảm bảo an toàn cho công trình, tính mạng, tài sản của các tổ chức, cá nhân trước mùa mưa bão hàng năm;
+ Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Trị đẩy mạnh công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về phòng chống thiên tai.
- Sở Khoa học và Công nghệ:
Nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh ứng dụng khoa học công nghệ, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào quản lý phòng chống thiên tai thích ứng với biến đổi khí hậu; ứng dụng các giải pháp, công nghệ hiệu quả, phù hợp với điều kiện của tỉnh phục vụ giám sát, cảnh báo thiên tai, trọng tâm là mưa, lũ quét, sạt lở đất tại khu vực miền núi và sạt lở bờ sông, bờ biển; nghiên cứu, ứng dụng vật liệu mới, công nghệ tiên tiến, giải pháp mới trong phòng chống thiên tai; nghiên cứu, phát triển giống cây trồng có khả năng chịu hạn, mặn, úng ngập tốt hơn nhằm chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Sở Giáo dục và Đào tạo:
+ Chỉ đạo, tổ chức đào tạo, tập huấn, nâng cao nhận thức cho đội ngũ giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; đào tạo kiến thức, phổ biến kỹ năng về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu trong trường học, nhất là cấp tiểu học và trung học cơ sở từ năm 2020;
+ Chỉ đạo xây dựng phương án đảm bảo an toàn cho học sinh, thiết bị, dụng cụ học tập và cơ sở hạ tầng giáo dục khi có tình huống thiên tai xảy ra, đặc biệt là bão, mưa lũ, rét đậm, rét hại; đầu tư xây dựng trường học kết hợp điểm sơ tán dân đảm bảo yêu cầu an toàn khi xảy ra thiên tai.
- Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh và các cơ quan liên quan rà soát, thống nhất hướng dẫn việc kiện toàn tổ chức, cơ quan chuyên trách phòng, chống thiên tai đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công tác phòng chống thiên tai theo nguyên tắc không tăng thêm đầu mối.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
+ Tiếp tục cân đối đề xuất UBND tỉnh bố trí nguồn vốn trong kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn 2016-2020 và kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021 - 2025 để thực hiện một số nhiệm vụ phòng chống thiên tai cấp bách như: đầu tư khắc phục sự cố, nâng cấp đê điều, hồ đập, xử lý sạt lở, di dân khẩn cấp, xây dựng khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền, đầu tư cơ sở vật chất cơ quan tham mưu chỉ đạo phòng chống thiên tai;
+ Chỉ đạo, hướng dẫn các ngành và địa phương thực hiện lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Sở Tài chính:
+ Tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn phục vụ công tác khắc phục hậu quả thiên tai, kịp thời hỗ trợ khắc phục thiên tai theo quy định;
+ Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh bố trí đủ kinh phí cho hoạt động thường xuyên của các đơn vị làm công tác tham mưu chỉ đạo, chỉ huy trong phòng, chống thiên tai.
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh thực hiện chế độ, chính sách cứu trợ các đối tượng bị thiệt hại ở các địa phương vùng bị thiên tai; phối hợp với Sở NN&PTNT, Sở Tài chính hướng dẫn triển khai và kiểm tra việc thực hiện chế độ làm thêm giờ, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người làm công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai theo Thông tư số 31/2017/TT-BNNPTNT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và theo quy định của Bộ Luật lao động.
- Sở Y tế: Có phương án bảo đảm chăm sóc y tế, cấp cứu người bị nạn ở các vùng bị chia cắt, có lũ; tổ chức dự trữ đầy đủ thuốc chữa bệnh, hoá chất xử lý môi trường, dụng cụ cấp cứu; kiểm tra công tác phòng ngừa dịch bệnh, môi trường sau thiên tai; chỉ đạo, tổ chức các lớp tập huấn kỹ năng sơ cứu cho lực lượng tại chỗ làm công tác cứu hộ, cứu nạn nhằm thực hiện có hiệu quả phương châm “4 tại chỗ”.
- Công ty Điện lực Quảng Trị: Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn lưới điện trong mùa mưa bão, khắc phục, sửa chữa kịp thời khi có sự cố do thiên tai, ưu tiên cấp điện cho các cơ quan chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai; các trạm quan trắc, cơ quan dự báo thiên tai.
- Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch: Phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, hướng dẫn gia cố đảm bảo an toàn các biển quảng cáo, chỉ đạo tháo dỡ các biển trái phép, không đảm bảo an toàn.
- Các chủ hồ chứa nước thủy lợi, thủy điện:
+ Xây dựng phương án phòng chống lụt bão bảo đảm an toàn đập; phương án phòng chống lũ lụt vùng hạ du; có phương án dự trữ vật tư, phương tiện trang thiết bị cần thiết để đảm bảo phục vụ khi có sự cố và nhu cầu;
+ Thành lập Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và TKCN; xây dựng Quy chế phối hợp giữa các Ban Chỉ huy các công trình với Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai các cấp có liên quan;
+ Tổ chức quản lý, vận hành các công trình theo đúng quy trình; tăng cường kiểm tra để kịp thời gia cố, sửa chữa nhằm đảm bảo an toàn cho công trình và dân cư vùng hạ du.
- Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh: Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, theo dõi tình hình khí tượng thủy văn để ban hành các bản tin cảnh báo, dự báo, thông báo kịp thời, chính xác phục vụ công tác phòng, chống thiên tai.
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Trị, các cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh: Thường xuyên đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về phòng, chống thiên tai, hướng dẫn kỹ năng thiết yếu để chủ động phòng, tránh, ứng phó thiên tai cho người dân; tăng cường thời lượng phát tin, cập nhật tình hình diễn biến thời tiết về hạn hán, mưa, bão, áp thấp nhiệt đới, xả lũ hồ chứa, triều cường,...đảm bảo nhanh nhạy, kịp thời, sát với tình hình thực tế để toàn thể cộng đồng nhân dân trên địa bàn tỉnh biết và có ý thức chủ động phòng tránh, hạn chế thiệt hại về người và tài sản.
2.2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố:
- Kiện toàn cơ quan chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; ban hành quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ cụ thể của các thành viên gắn với trách nhiệm người đứng đầu các cấp;
- Tiếp tục tổ chức tuyên truyền triển khai Luật Phòng, chống thiên tai và các Nghị định, Thông tư, văn bản hướng dẫn liên quan đến công tác phòng chống thiên tai đến các cấp, ngành, đặc biệt là cấp cơ sở, các vùng sâu, vùng xa, các thôn bản. Chủ động bố trí nguồn lực và xây dựng kế hoạch phòng, chống và phương án ứng phó với từng loại hình, cấp độ rủi ro thiên tai, trong đó đặc biệt quan tâm đến các kế hoạch, phương án ứng phó với bão, bão mạnh, xả lũ các hồ chứa, nắng nóng, hạn hán, giông sét, lốc xoáy phù hợp với thực tế từng địa phương;
- Nâng cao năng lực phòng chống thiên tai tại địa phương, bố trí nguồn lực, đầu tư trang thiết bị, công cụ hỗ trợ cơ quan làm công tác tham mưu phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
- Lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào các chương trình, hoạt động của các cấp, đoàn thể tại địa phương. Xây dựng lực lượng xung kích phòng chống thiên tai tại cơ sở, trước mắt là tại cấp xã với lực lượng dân quân tự vệ làm nòng cốt, thời gian hoàn thành trong năm 2020;
- Thực hiện tốt phương châm “4 tại chỗ” trong phòng, chống thiên tai, tổ chức diễn tập để rút kinh nghiệm cho phù hợp với thực tế của địa phương;
- Triển khai thực hiện kế hoạch thu, chi Quỹ phòng chống thiên tai, bảo đảm thu đúng, thu đủ, sử dụng hiệu quả phục vụ công tác phòng, chống thiên tai;
- Chủ động huy động mọi nguồn lực, sử dụng dự phòng ngân sách địa phương để đầu tư, sửa chữa công trình phòng chống thiên tai bị hư hỏng, không đảm bảo an toàn trước mùa lũ hàng năm, nhất là hồ đập, đê điều, khắc phục sạt lở, ổn định dân cư, khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão;
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn các công trình thủy lợi do địa phương quản lý; thực hiện nghiêm quy định về quản lý an toàn đập; giám sát vận hành hồ chứa và đảm bảo thông tin cho người dân vùng hạ du khi xả lũ;
- Rà soát thực trạng sử dụng đất ven biển, ven sông; quản lý chặt chẽ, xử lý nghiêm tình trạng lấn chiếm, sử dụng trái phép đất tại khu vực này. Xây dựng quy định về hành lang an toàn khu vực ven biển, ven sông, kênh rạch phù hợp với thực tế của địa phương, không để phát sinh công trình nằm trong khu vực không bảo đảm an toàn; thời gian hoàn thành trong năm 2019;
- Điều chỉnh quy hoạch, chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp phù hợp với đặc điểm vùng miền, thích ứng với thiên tai, đảm bảo sinh kế bền vững, giảm thiểu thiệt hại trong sản xuất;
- Kiểm tra hệ thống cây xanh trong khuôn viên hoặc trên các tuyến đường thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý để thực hiện cắt, tỉa cành, nhánh, xử lý các cây xanh có nguy cơ gây đổ, mất an toàn;
- Rà soát, chủ động di dời dân cư ra khỏi các khu vực có nguy cơ chịu ảnh hưởng thiên tai, đặc biệt tại khu vực nguy cơ cao xảy ra sạt lở đất;
- Có kế hoạch phối hợp chặt chẽ với các lực lượng, chỉ đạo kịp thời, đồng bộ nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Chuẩn bị đầy đủ các loại vật tư, vật liệu, phương tiện để sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ cứu hộ người, tài sản, sản xuất và công trình, khắc phục kịp thời thiệt hại do thiên tai gây ra.
2.3. Các Sở, Ban ngành khác: Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực được giao, chủ động chỉ đạo xây dựng kế hoạch, triển khai các nhiệm vụ phòng ngừa, ứng phó hiệu quả với các tình huống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo quy định.
2.4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh tích cực tham gia và giám sát, tuyên truyền trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết.
3. Kế hoạch, bố trí nguồn lực dự kiến thực hiện Nghị quyết (có Phụ lục kế hoạch thực hiện Nghị quyết 76/NQ-CP kèm theo)
Định kỳ hàng năm, Giám đốc các Sở, thủ trưởng Ban, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch; nếu thấy cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế thì gửi ý kiến về Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh
