Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Kế hoạch 303/KH-UBND năm 2025 phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026 - 2030 tỉnh Lạng Sơn

Số hiệu 303/KH-UBND
Ngày ban hành 24/11/2025
Ngày có hiệu lực 24/11/2025
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Nguyễn Cảnh Toàn
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 303/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 24 tháng 11 năm 2025

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2026 - 2030 TỈNH LẠNG SƠN

Kính gửi: Bộ Tài chính

Thực hiện Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 18/10/2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026 - 2030; Công văn số 16684/BTC-NSNN ngày 24/10/2025 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn đánh giá thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025, dự kiến Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026-2030. Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026 - 2030 như sau:

Phần I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025

I. NHỮNG THÀNH TỰU CHỦ YẾU

1. Về phát triển kinh tế

Kinh tế tiếp tục phát triển, tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân hằng năm giai đoạn 2021 - 2025 ước đạt 7,1%[1], trong đó: Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 6,14%; công nghiệp - xây dựng tăng 8,87%; dịch vụ tăng 6,67%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 6,31%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng, năm 2025 ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 20,51%, giảm 2,74% so với năm 2020, công nghiệp - xây dựng chiếm 28,06%, tăng 6,17%; dịch vụ chiếm 47,22%, giảm 2,98%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 4,21%, giảm 0,46%. GRDP bình quân đầu người năm 2025 ước đạt 71,1 triệu đồng, gấp 1,6 lần so với năm 2020.

1.1. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới

Chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới được tập trung chỉ đạo thực hiện; tập trung phát triển các vùng cây trồng, vật nuôi chủ lực, thế mạnh của địa phương; hình thành, nhân rộng các mô hình liên kết kinh tế, hợp tác xã nông nghiệp; phát triển các vùng sản xuất an toàn theo các tiêu chuẩn tiên tiến (VietGap, GlobalGap), đẩy mạnh quảng bá giới thiệu, xây dựng nhãn mác, thương hiệu để nâng cao giá trị sản phẩm, từng bước chuyển từ tư duy sản xuất nông nghiệp sang tư duy kinh tế nông nghiệp. Các chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư, phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, cấp mã số vùng trồng đạt hiệu quả cao[2].

Lĩnh vực trồng trọt có những chuyển biến mạnh về cơ cấu cây trồng, mùa vụ, áp dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ cao vào sản xuất; sản lượng lương thực trung bình hằng năm đạt 302,7 nghìn tấn, đạt 99% kế hoạch, an ninh lương thực được đảm bảo; cơ cấu cây trồng chuyển đổi linh hoạt theo hướng giảm diện tích cây lương thực, cây có củ, tăng diện tích cây trồng có giá trị kinh tế[3]. Tập trung phát triển nâng cao chất lượng nông sản, truy xuất nguồn gốc sản phẩm hướng tới mở rộng thị trường xuất khẩu, các vùng trồng tập trung sản phẩm đặc sản, chủ lực của tỉnh với hơn 6.700 ha được chứng nhận tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ và các tiêu chuẩn chất lượng khác[4]. Lĩnh vực chăn nuôi dần chuyển dịch từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang quy mô trang trại, quy mô bán công nghiệp và công nghiệp nâng cao giá trị gia tăng; cơ cấu đàn gia súc có chuyển dịch, giảm về đàn trâu, bò, đàn lợn được tích cực tái đàn, đàn gia cầm phát triển ổn định[5]. Diện tích nuôi thủy sản hàng năm duy trì đạt trên 1.256 ha, sản lượng khai thác ước đạt 2.051 tấn/năm.

Lĩnh vực lâm nghiệp được chú trọng, tiếp tục phát triển mạnh mẽ, nhiều chương trình, chính sách về lâm nghiệp được ban hành; Diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ được bảo vệ và phát triển, tính đa dạng sinh học, tính phòng hộ tiếp tục được nâng cao; việc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác được thực hiện chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật[6]. Công tác phát triển rừng được chú trọng và đạt hiệu quả cao, diện tích trồng rừng hằng năm đạt 9.625 ha, tỷ lệ che phủ rừng hết năm 2025 ước đạt 64,3%, tăng 1,3% so với năm 2020. Kinh tế lâm nghiệp đóng vai trò quan trọng trong đời sống Nhân dân; vùng trồng cây lâm nghiệp tập trung có giá trị kinh tế cao (Hồi, Thông, Keo, Bạch đàn, Quế[7],…) được duy trì và mở rộng, phát triển một số loài cây trồng mới có giá trị kinh tế cao như cây Dẻ, cây Mắc ca[8]. Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh năm 2025 ước đạt 99%, tăng 3,9% so với năm 2020; tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch đạt chất lượng theo quy chuẩn đạt 60%, tăng 1,9%.

Phong trào xây dựng nông thôn mới được triển khai rộng khắp, đạt kết quả tích cực. Hết năm 2024, toàn tỉnh có 106/175 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 28/175 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và 10/175 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; đạt chuẩn bình quân 15,21 tiêu chí/xã, tăng 2,31 tiêu chí/xã so với năm 2020. Tổng kinh phí huy động xây dựng nông thôn mới đạt 40.030 tỷ đồng[9]. Diện mạo nông thôn có nhiều khởi sắc, đời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn từng bước được nâng cao.

1.2. Phát triển kinh tế cửa khẩu

Kinh tế cửa khẩu tiếp tục phát triển nhanh, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Hệ thống quy hoạch các khu vực cửa khẩu, khu chức năng của Khu kinh tế cửa khẩu đã cơ bản hoàn thiện[10], các khu vực cửa khẩu đã được lập quy hoạch chung, một phần diện tích quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2.000 và 1/500 đáp ứng công tác quản lý nhà nước về quy hoạch nhằm phục vụ công tác xây dựng kết cấu hạ tầng, thu hút đầu tư, quản lý đất đai, quy hoạch khu dân cư, bảo đảm yêu cầu quản lý biên giới, cửa khẩu. Kết cấu hạ tầng khu vực cửa khẩu được quan tâm đầu tư xây dựng đồng bộ, năng lực thông quan hàng hoá tiếp tục được nâng lên, tạo môi trường khuyến khích hoạt động xuất nhập khẩu và thu hút đầu tư. Tập trung huy động các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, các chương trình dự án trọng điểm, các ngành kinh tế mũi nhọn tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội; tổng vốn đầu tư xây dựng Khu KTCK cả giai đoạn đạt trên 10.000 tỷ đồng, tăng hơn 6.000 tỷ đồng so với giai đoạn trước. Môi trường đầu tư được cải thiện, nhiều dự án quan trọng, quy mô lớn đã được triển khai, hoàn thiện và đưa vào sử dụng[11]; hỗ trợ các nhà đầu tư thực hiện các dự án đầu tư ngoài ngân sách[12]. Một số mô hình mới được triển khai tạo động lực thúc đẩy kinh tế cửa khẩu như: Thí điểm xây dựng cửa khẩu thông minh tại Cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị; Công viên logistics Viettel Lạng Sơn; dự án "Hỗ trợ kỹ thuật xây dựng Khu hợp tác thương mại, du lịch Tân Thanh (Việt Nam) - Pò Chài (Trung Quốc).

Các biện pháp tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu được triển khai đồng bộ, hiệu quả; thủ tục hành chính từng bước được đơn giản hóa, ứng dụng chuyển đổi số trong quản lý, điều hành hoạt động xuất nhập khẩu đã tạo sự công khai, minh bạch, giảm chi phí, thời gian cho người dân, doanh nghiệp; hoạt động thông quan hàng hoá, xuất nhập khẩu đạt nhiều kết quả tích cực; tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa các loại hình giai đoạn 2021 - 2025 ước đạt 264,6 tỷ USD[13], tổng kim ngạch xuất nhập khẩu mở tờ khai tại Hải quan Lạng Sơn ước đạt trên 24 tỷ USD. Xuất khẩu hàng hóa địa phương ước đạt 780 triệu USD, bình quân hằng năm tăng 8,81%[14].

1.3. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng qua các năm, dự ước năm 2025 tăng 6,15% so với năm 2024. Tiếp tục khai thác tốt lợi thế trong các lĩnh vực tỉnh có lợi thế như: Sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng, than, điện, chế biến nông, lâm sản... trong kỳ, tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp chủ yếu do các doanh nghiệp sản xuất lớn[15] và các nhà máy thủy điện, các cơ sở sản xuất và chế biến nông, lâm sản. Đã hình thành một số năng lực sản xuất mới như: Các nhà máy thủy điện nhỏ[16]; cơ sở sản xuất, chế biến gỗ, nhựa thông tại các huyện (cũ): Hữu Lũng, Lộc Bình, Đình Lập; các cơ sở khai thác, chế biến vật liệu xây dựng phục vụ thi công các dự án giao thông trọng điểm đóng góp vào phát triển công nghiệp. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư khảo sát, lập đề xuất các dự án điện gió, điện sinh khối.

1.4. Thương mại, dịch vụ, du lịch

Lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch phát triển khá toàn diện. Hệ thống phân phối hàng hóa phát triển đa dạng, rộng khắp, hạ tầng thương mại được quan tâm đầu tư hoàn thiện đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và phục vụ sản xuất[17]. Tập trung phát triển thương mại nội địa, thương mại biên giới, thương mại điện tử, dịch vụ logistics; đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ số, ứng dụng các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, chú trọng phát triển các loại hình dịch vụ mới, đem lại giá trị gia tăng cao. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng năm 2025 ước đạt 43.368 tỷ đồng, gấp 2,0 lần năm 2020, bình quân hằng năm tăng 15,98%. Hoạt động vận tải đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa và đi lại của Nhân dân[18]. Mạng lưới bưu chính, viễn thông tiếp tục phát triển, bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt, chuyển phát kịp thời, chất lượng ổn định[19]. Hệ thống ngân hàng phát triển hiệu quả[20]; mạng lưới thanh toán hiện đại, rộng khắp, đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội[21]. Tích cực tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã phục hồi sau dịch bệnh; tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận vốn vay với lãi suất hợp lý để hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh. Tốc độ tăng trưởng bình quân huy động vốn hằng năm ước đạt 12,9%, dư nợ tín dụng đạt 8,3%, nợ xấu hằng năm được kiểm soát dưới mức 2%.

Hoạt động du lịch phát triển cả về lượng khách, loại hình dịch vụ, doanh thu và chất lượng phục vụ. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ du lịch tiếp tục được đầu tư nâng cấp và dần hoàn thiện[22], công tác quảng bá thương hiệu du lịch, sản phẩm du lịch được tăng cường; chất lượng dịch vụ từng bước được nâng cao, liên kết phát triển du lịch được chú trọng. Nhiều dự án lớn, trọng điểm đầu tư vào du lịch đang hoàn thiện các thủ tục và triển khai thực hiện. Công viên địa chất Lạng Sơn được công nhận là Công viên địa chất toàn cầu UNESCO, mở ra cơ hội lớn để thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế. Nhiều điểm du lịch của tỉnh đã được nhận giải thưởng quốc tế như: Điểm du lịch cộng đồng Hữu Liên và cụm Homestay xã Yên Thịnh với giải thưởng Du lịch cộng đồng ASEAN; Làng văn hóa du lịch cộng đồng Quỳnh Sơn được lựa chọn nhận giải thưởng Làng Du lịch Tốt nhất năm 2025 của Tổ chức Du lịch Liên hợp quốc đã tạo tiền đề để các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước biết đến. Lượng khách và doanh thu từ khách du lịch tăng đều qua các năm; tổng lượng khách du lịch 5 năm ước đạt trên 17,6 triệu lượt, gấp 1,4 lần giai đoạn trước, tính riêng năm 2025 ước đạt 4.400 nghìn lượt khách, gấp 2,7 lần năm 2020, doanh thu đạt 4.500 tỷ đồng, gấp 7 lần năm 2020. Tỷ lệ đóng góp của ngành du lịch vào tổng sản phẩm trên địa bàn tăng qua các năm[23].

1.5. Huy động vốn đầu tư phát triển và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; công tác lập quy hoạch

Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trọng tâm là hạ tầng giao thông, đô thị, khu, cụm công nghiệp được chú trọng đầu tư, nâng cấp. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 ước đạt 181,7 nghìn tỷ đồng. Khởi công nhiều dự án giao thông có tính kết nối liên vùng, dự án khu, cụm công nghiệp quan trọng như: Tuyến cao tốc cửa khẩu Hữu Nghị - Chi Lăng; cao tốc Đồng Đăng (tỉnh Lạng Sơn) - Trà Lĩnh (tỉnh Cao Bằng), cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 4B đoạn Km3+700-Km18 và đoạn Km18-Km80; dự án Khu công nghiệp VSIP Lạng Sơn, các cụm công nghiệp: Đình Lập, Hồ Sơn 1, Hòa Sơn 1, Bắc Sơn 2; hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng Khu trung chuyển hàng hoá giai đoạn 1, Công viên logistics Viettel,… hoàn thành đưa vào sử dụng một số dự án đường tỉnh, đường huyện và đường tuần tra biên giới[24]; hoàn thành và đưa vào phát điện 03 nhà máy thủy điện. Ước hết năm 2025, 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông, tăng 12,7% so với năm 2020, tỷ lệ thôn có đường ô tô đến trung tâm thôn được cứng hóa đạt 91%, tăng 26%. Hạ tầng đô thị được quan tâm đầu tư, quy mô và chất lượng hạ tầng đô thị tăng lên[25]. Trong nhiệm kỳ đã thành lập 01 khu công nghiệp và 09 cụm công nghiệp, lũy kế toàn tỉnh có 02 khu và 10 cụm công nghiệp. Hoàn thành đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp 03 trung tâm y tế tuyến huyện và 50 trạm y tế tuyến xã theo chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

Quy hoạch và kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đến nay 100% đô thị trên địa bàn tỉnh đã được lập quy hoạch chung đô thị, 44,4% đô thị được lập quy hoạch phân khu; lập quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch chi tiết khu đô thị mới làm cơ sở pháp lý cho việc lập dự án đầu tư xây dựng[26]. Hoàn thành quy hoạch sử dụng đất, phương án phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 - 2030 cho các huyện, thành phố theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

1.6. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã và thu hút đầu tư

Công tác phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã và xúc tiến đầu tư được chú trọng; nhiều giải pháp nắm bắt tình hình, tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã phục hồi sau dịch bệnh đã được triển khai như: Thành lập các tổ công tác hỗ trợ hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất kinh doanh tại các huyện, thành phố; hướng dẫn về trình tự, thủ tục thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh; thực hiện chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn... hằng năm tổ chức các hội nghị gặp mặt, đối thoại với doanh nghiệp, hợp tác xã; triển khai hiệu quả các chính sách về miễn, giảm tiền thuế, tiền thuê đất, mặt bằng sản xuất cho doanh nghiệp, hợp tác xã theo Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội,...

Môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện tạo điều kiện thu hút đầu tư, phát triển các thành phần kinh tế; chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tăng 33 bậc so với năm 2020. Trong 5 năm đã thành lập mới 3.334 doanh nghiệp, gấp 1,7 lần so với giai đoạn trước, tổng vốn đăng ký 32.275 tỷ đồng, gấp 2,6 lần so với giai đoạn trước; dự ước hết năm 2025 toàn tỉnh có 5.700 doanh nghiệp, gấp 1,7 lần năm 2020. Kinh tế tập thể được quan tâm phát triển, thành lập mới 281 hợp tác xã, 01 liên hiệp hợp tác xã[27].

Trên địa bàn tỉnh hiện có 05 doanh nghiệp Nhà nước, trong đó có 02 doanh nghiệp 100% vốn nhà và 03 doanh nghiệp có vốn Nhà nước. Các doanh nghiệp Nhà nước của tỉnh cơ bản duy trì hoạt động ổn định, thực hiện đầy đủ nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh và công ích được giao, góp phần đảm bảo nguồn thu ngân sách và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

[...]
0

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...