Kế hoạch 219/KH-UBND năm 2025 phòng, chống bệnh lao giai đoạn 2026-2030 do tỉnh Sơn La ban hành
| Số hiệu | 219/KH-UBND |
| Ngày ban hành | 04/11/2025 |
| Ngày có hiệu lực | 04/11/2025 |
| Loại văn bản | Kế hoạch |
| Cơ quan ban hành | Tỉnh Sơn La |
| Người ký | Hà Trung Chiến |
| Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 219/KH-UBND |
Sơn La, ngày 04 tháng 11 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH LAO GIAI ĐOẠN 2026 - 2030
Căn cứ Quyết định số 374/QĐ-TTg ngày 17/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống Lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030; Thông báo số 101/TB-VPCP ngày 17/3/2020 của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam tại cuộc họp Ủy ban Quốc gia về chấm dứt bệnh lao; Công điện số 25/CĐ-TTg ngày 25/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác phòng, chống bệnh Lao; Thông báo số 167/TB-VPCP ngày 17/4/2024 của Văn phòng Chính phủ Thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại Hội nghị triển khai công tác phòng, chống lao năm 2024 của Ủy ban Quốc gia về chấm dứt bệnh lao; Theo đề nghị của Sở Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh lao giai đoạn 2026 - 2030 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ, CHÍNH TRỊ
1. Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21/11/2007;
2. Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ 6 của Ban chấp hành Trung ương Khoá XII về tăng cường công tác bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới;
3. Các Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 1745/QĐ-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ủy ban Quốc gia về chấm dứt bệnh Lao; Quyết định số 1592/QĐ-TTg ngày 24/7/2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Ủy ban Quốc gia về chấm dứt bệnh Lao;
4. Thông tư số 23/2024/TT-BYT ngày 18/10/2024 của Bộ Y tế về ban hành Danh mục kỹ thuật trong khám chữa bệnh; Quyết định số 162/QĐ-BYT ngày 19/01/2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao; Quyết định số 2627/QĐ-BYT ngày 05/9/2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc hướng dẫn triển khai hoạt động phát hiện chủ động, tích cực bệnh lao, lao tiềm ẩn, một số bệnh hô hấp tại cộng đồng và cơ sở y tế; Quyết định số 143/QĐ-KCB ngày 28/7/2025 của Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế phê duyệt các Chương trình và tài liệu đào tạo phòng ngừa lây nhiễm lao trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
5. Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Thông tư số 12/2025/TT-BTC ngày 19/3/2025 của Bộ Tài chính về sử đổi bổ sung một số điều của Thông tư 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ hội nghị;
6. Các Nghị quyết số 115/2025/NQ-HĐND ngày 17/7/2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức chi công tác phí, chi hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Sơn La; Nghị quyết số 123/2025/NQ-HĐND ngày 17/7/2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định một số mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Sơn La; Nghị quyết số 445/NQ- HĐND ngày 30/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thuộc danh mục do quỹ bảo hiểm y tế thanh toán; giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh do Nhà nước thanh toán; giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc danh mục do quỹ bảo hiểm y tế thanh toán mà không phải là dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước quản lý trên địa bàn tỉnh Sơn La.
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu chấm dứt bệnh lao vào năm 2030
a) Giảm số người mắc bệnh lao các thể trong cộng đồng xuống dưới 25/100.000 người dân.
b) Giảm tỷ lệ tử vong do bệnh lao còn dưới 1,5% trong tổng số bệnh nhân lao mới phát hiện.
c) Giảm số người mắc bệnh lao đa kháng thuốc còn dưới 1,5% trong tổng số người bệnh lao mới phát hiện.
2. Chỉ tiêu thực hiện: Chi tiết tại Phụ lục I kèm theo.
III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Tăng cường hoạt động truyền thông
a) Vận động các tổ chức xã hội, các ban, ngành, đoàn thể truyền thông, tuyên truyền nâng cao nhận thức về bệnh lao cho người dân trong cộng đồng.
b) Tổ chức truyền thông tháng hành động phòng, chống lao nhân Ngày Thế giới Chống lao - 24/3 hàng năm bằng nhiều hình thức như: Làm pano, treo băng rôn, poster, phát tờ rơi cho các Tổ chống lao bệnh viện đa khoa khu vực và tương đương để truyền thông nâng cao nhận thức về bệnh lao cho bệnh nhân người nhà bệnh nhân và người dân ngoài cộng đồng. Phối hợp với Báo và Phát thanh, Truyền hình Sơn La, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, Trại tạm giam Công an tỉnh, Trại giam Yên Hạ, Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh truyền thông nâng cao nhận thức về bệnh lao cho phạm nhân, can phạm, hoc viên và người dân trong cộng đồng. Duy trì truyền thông trực tiếp nâng cao nhận thức về bệnh lao cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân tại các đơn vị Y tế và Bệnh viện Phổi.
2. Phát triển và nâng cao chất lượng chuyên môn và đầu tư trang thiết bị trong công tác phòng, chống bệnh lao
a) Công tác đào tạo
- Đào tạo chuyên khoa lao và bệnh phổi, chuyên khoa hồi sức cấp cứu, các kỹ thuật chuyên khoa sâu về chuyên ngành lao và bệnh phổi cho các bác sỹ công tác tại Bệnh viện Phổi tỉnh Sơn La.
- Hàng năm tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo lại về hoạt động Chương trình chống lao, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao, hoạt động xét nghiệm, thống kê báo cáo nhập số liệu trên phần mềm Vitimes cho cán bộ Chương trình chống lao của Bệnh viện đa khoa khu vực và tương đương.
- Tập huấn về công tác phát hiện, quản lý điều trị, dự phòng bệnh lao, thanh toán thuốc qua nguồn quỹ bảo hiểm Y tế, kỹ năng giám sát bệnh nhân lao tại nhà và kỹ năng tư vấn, truyền thông về bệnh lao cho cán bộ y tế tuyến xã nhằm nâng cao chất lượng quản lý điều trị bệnh lao, năng lực phát hiện đối tượng nghi lao có trong cộng đồng để chuyển đến các cơ sở y tế phát hiện, chẩn đoán sớm bệnh lao.
b) Cơ sở vật chất và trang thiết bị
- Đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho Bệnh viện Phổi để phục vụ công tác khám phát hiện bệnh nhân lao và bệnh phổi.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và bổ sung trang thiết bị Y tế cho các Bệnh viện đa khoa khu vực, đặc biệt là tủ an toàn sinh học để xét nghiệm đờm trực tiếp.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 219/KH-UBND |
Sơn La, ngày 04 tháng 11 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH LAO GIAI ĐOẠN 2026 - 2030
Căn cứ Quyết định số 374/QĐ-TTg ngày 17/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống Lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030; Thông báo số 101/TB-VPCP ngày 17/3/2020 của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam tại cuộc họp Ủy ban Quốc gia về chấm dứt bệnh lao; Công điện số 25/CĐ-TTg ngày 25/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác phòng, chống bệnh Lao; Thông báo số 167/TB-VPCP ngày 17/4/2024 của Văn phòng Chính phủ Thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại Hội nghị triển khai công tác phòng, chống lao năm 2024 của Ủy ban Quốc gia về chấm dứt bệnh lao; Theo đề nghị của Sở Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh lao giai đoạn 2026 - 2030 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ, CHÍNH TRỊ
1. Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21/11/2007;
2. Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ 6 của Ban chấp hành Trung ương Khoá XII về tăng cường công tác bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới;
3. Các Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 1745/QĐ-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ủy ban Quốc gia về chấm dứt bệnh Lao; Quyết định số 1592/QĐ-TTg ngày 24/7/2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Ủy ban Quốc gia về chấm dứt bệnh Lao;
4. Thông tư số 23/2024/TT-BYT ngày 18/10/2024 của Bộ Y tế về ban hành Danh mục kỹ thuật trong khám chữa bệnh; Quyết định số 162/QĐ-BYT ngày 19/01/2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao; Quyết định số 2627/QĐ-BYT ngày 05/9/2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc hướng dẫn triển khai hoạt động phát hiện chủ động, tích cực bệnh lao, lao tiềm ẩn, một số bệnh hô hấp tại cộng đồng và cơ sở y tế; Quyết định số 143/QĐ-KCB ngày 28/7/2025 của Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế phê duyệt các Chương trình và tài liệu đào tạo phòng ngừa lây nhiễm lao trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
5. Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Thông tư số 12/2025/TT-BTC ngày 19/3/2025 của Bộ Tài chính về sử đổi bổ sung một số điều của Thông tư 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ hội nghị;
6. Các Nghị quyết số 115/2025/NQ-HĐND ngày 17/7/2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức chi công tác phí, chi hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Sơn La; Nghị quyết số 123/2025/NQ-HĐND ngày 17/7/2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định một số mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Sơn La; Nghị quyết số 445/NQ- HĐND ngày 30/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thuộc danh mục do quỹ bảo hiểm y tế thanh toán; giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh do Nhà nước thanh toán; giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc danh mục do quỹ bảo hiểm y tế thanh toán mà không phải là dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước quản lý trên địa bàn tỉnh Sơn La.
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu chấm dứt bệnh lao vào năm 2030
a) Giảm số người mắc bệnh lao các thể trong cộng đồng xuống dưới 25/100.000 người dân.
b) Giảm tỷ lệ tử vong do bệnh lao còn dưới 1,5% trong tổng số bệnh nhân lao mới phát hiện.
c) Giảm số người mắc bệnh lao đa kháng thuốc còn dưới 1,5% trong tổng số người bệnh lao mới phát hiện.
2. Chỉ tiêu thực hiện: Chi tiết tại Phụ lục I kèm theo.
III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Tăng cường hoạt động truyền thông
a) Vận động các tổ chức xã hội, các ban, ngành, đoàn thể truyền thông, tuyên truyền nâng cao nhận thức về bệnh lao cho người dân trong cộng đồng.
b) Tổ chức truyền thông tháng hành động phòng, chống lao nhân Ngày Thế giới Chống lao - 24/3 hàng năm bằng nhiều hình thức như: Làm pano, treo băng rôn, poster, phát tờ rơi cho các Tổ chống lao bệnh viện đa khoa khu vực và tương đương để truyền thông nâng cao nhận thức về bệnh lao cho bệnh nhân người nhà bệnh nhân và người dân ngoài cộng đồng. Phối hợp với Báo và Phát thanh, Truyền hình Sơn La, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, Trại tạm giam Công an tỉnh, Trại giam Yên Hạ, Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh truyền thông nâng cao nhận thức về bệnh lao cho phạm nhân, can phạm, hoc viên và người dân trong cộng đồng. Duy trì truyền thông trực tiếp nâng cao nhận thức về bệnh lao cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân tại các đơn vị Y tế và Bệnh viện Phổi.
2. Phát triển và nâng cao chất lượng chuyên môn và đầu tư trang thiết bị trong công tác phòng, chống bệnh lao
a) Công tác đào tạo
- Đào tạo chuyên khoa lao và bệnh phổi, chuyên khoa hồi sức cấp cứu, các kỹ thuật chuyên khoa sâu về chuyên ngành lao và bệnh phổi cho các bác sỹ công tác tại Bệnh viện Phổi tỉnh Sơn La.
- Hàng năm tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo lại về hoạt động Chương trình chống lao, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao, hoạt động xét nghiệm, thống kê báo cáo nhập số liệu trên phần mềm Vitimes cho cán bộ Chương trình chống lao của Bệnh viện đa khoa khu vực và tương đương.
- Tập huấn về công tác phát hiện, quản lý điều trị, dự phòng bệnh lao, thanh toán thuốc qua nguồn quỹ bảo hiểm Y tế, kỹ năng giám sát bệnh nhân lao tại nhà và kỹ năng tư vấn, truyền thông về bệnh lao cho cán bộ y tế tuyến xã nhằm nâng cao chất lượng quản lý điều trị bệnh lao, năng lực phát hiện đối tượng nghi lao có trong cộng đồng để chuyển đến các cơ sở y tế phát hiện, chẩn đoán sớm bệnh lao.
b) Cơ sở vật chất và trang thiết bị
- Đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho Bệnh viện Phổi để phục vụ công tác khám phát hiện bệnh nhân lao và bệnh phổi.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và bổ sung trang thiết bị Y tế cho các Bệnh viện đa khoa khu vực, đặc biệt là tủ an toàn sinh học để xét nghiệm đờm trực tiếp.
3. Triển khai và nâng cao chất lượng dịch vụ phòng, chống lao toàn diện, ứng dụng các kỹ thuật mới trong hoạt động phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao
a) Tăng cường triển khai hoạt động phát hiện sàng lọc bệnh lao
- Đẩy mạnh phát hiện chủ động tại cộng đồng, phát hiện tích cực tại Cơ sở y tế, Cơ sở cai nghiện ma tuý, Trại giam... Tập trung vào nhóm nguy cơ cao, nhóm tiếp xúc nhằm tăng cường phát hiện tối đa bệnh nhân lao có trong cộng đồng, đưa vào điều trị sớm, chất lượng trong Chương trình chống lao nhằm cắt đứt nguồn lây trong cộng đồng để giảm dịch tễ bệnh lao.
- Tăng cường triển khai chiến dịch 2X bằng Xquang, GenXpert, xét nghiệm Mantoux để phát hiện sớm bệnh nhân lao, lao tiềm ẩn và lao đa kháng thuốc, số bệnh nhân lao phát hiện được đưa vào quản lý điều trị trong Chương trình chống lao.
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ sở y tế trên địa bàn trong công tác phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao.
b) Phối hợp triển khai hoạt động Lao/HIV
- Phối hợp với Trung tâm Kiểm soát bệnh tật xây dựng kế hoạch hàng năm trình Trưởng ban điều phối Lao/HIV tỉnh ban hành, tập huấn cho cán bộ công tác Lao/HIV có đủ kiến thức để thực hiện nhiệm vụ.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao, Lao/HIV tại các cơ sở y tế công lập và tư nhân.
- Chỉ đạo hoạt động phối hợp phòng, chống Lao/HIV tại các tổ chống lao kiểm tra giám sát, hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới về chẩn đoán, điều trị, quản lý người nhiễm Lao/HIV.
- Tư vấn xét nghiệm HIV cho bệnh nhân lao được phát hiện tỷ lệ trên 95% và duy trì sàng lọc lao định kỳ cho người có HIV hằng tháng khi bệnh nhân đến lấy thuốc ARV.
- Duy trì giao ban phối hợp giữa Chương trình phòng, chống Lao và Chương trình phòng, chống HIV định kỳ 02 - 03 lần/năm.
c) Triển khai hoạt động phòng, chống lao ở trẻ em
- Tập huấn cho cán bộ chống lao Bệnh viện đa khoa khu vực và tương đương về quản lý lao trẻ em.
- Thực hiện đăng ký quản lý và sàng lọc lao cho trẻ tiếp xúc tại tuyến xã, duy trì hoạt động đăng ký trẻ tiếp xúc khi phát hiện ra bệnh nhân lao phổi.
- Duy trì triển khai dự phòng lao cho trẻ em dưới 05 tuổi sống cùng nhà với người bệnh lao phổi.
d) Quản lý, cung ứng thuốc chống lao
- Cung ứng thuốc lao Tubezid 150/75/400mg (RHZ) theo đấu thầu tập trung Quốc gia, thuốc Turbe 150/100 mg (RH), thuốc Ethambutol 400mg (E) đấu thầu tại địa phương thanh toán qua nguồn quỹ bảo hiểm Y tế.
- Lam kính và cốc đờm, vật tư tiêu hao các đơn vị tự cung ứng theo nguồn kinh phí quỹ bảo hiểm Y tế. Hoá chất xét nghiệm đờm trực tiếp Bệnh viện Phổi mua bằng nguồn ngân sách nhà nước cung ứng cho các đơn vị chống lao trên địa bàn tỉnh.
4. Triển khai giám sát các hoạt động phòng, chống lao, sơ kết, tổng kết tập huấn, giao ban, lĩnh thuốc Chương trình Chống lao
a) Bệnh viện Phổi triển khai kiểm tra, giám sát hoạt động Chương trình Chống lao tại các Bệnh viện đa khoa khu vực và tương đương, tuyến xã, phường 02 - 03 lần/năm nhằm đánh giá các lĩnh vực hoạt động chống lao trên địa bàn, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho tuyến dưới.
b) Hàng quý, Bệnh viện đa khoa khu vực và tương đương triển khai giám sát hoạt động Chương trình Chống lao tuyến xã, phường và bệnh nhân tại nhà, họp, giao ban đánh giá công tác phòng, chống lao lồng ghép qua các cuộc họp, giao ban theo điều kiện thực tế của địa phương.
c) Sơ kết đánh giá giữa kỳ các hoạt động Chương trình Chống lao 2026 - 2028 để triển khai các nhiệm vụ, giải pháp hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch phòng, chống lao giai đoạn 2026 - 2030 tiến tới chấm dứt bệnh lao vào năm 2030.
d) Tổng kết đánh giá cuối kỳ vào năm 2030 đánh giá toàn bộ kế hoạch 5 năm 2026 - 2030, rút ra bài học kinh nghiệm, xây dựng kế hoạch hoạt động giai đoạn tiếp theo.
đ) Bệnh viện Phổi tổ chức sơ kết, tổng kết hoạt động Chương trình Chống lao tỉnh Sơn La hàng năm, đi công tác, giao ban, tập huấn, lĩnh thuốc, sơ kết, tổng kết Chương trình Chống lao tại Bệnh viện phổi Trung ương và ngoại tỉnh.
e) Trạm y tế xã, phương tổ chức giao ban định kỳ với y tế thôn bản để nắm bắt tình hình hoạt động chống lao trên địa bàn, triển khai phát hiện, quản lý điều trị bệnh nhân lao và tăng cường sự tham gia của y tế thôn bản vào công tác phòng, chống bệnh lao, phát hiện đối tượng nghi lao tư vấn chuyển lên tuyến trên để chẩn đoán sớm bệnh lao, giám sát, hỗ trợ bệnh nhân lao điều trị tại nhà.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Hoạt động truyền thông
a) Đẩy mạnh truyền thông thực hiện Công điện số 25/CĐ-TTg ngày 25/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phòng, chống lao trên địa bàn tỉnh Sơn La nhằm nâng cao nhận thức của Nhân dân đặc biệt là những người có nguy cơ cao, người dân sống ở vùng sâu vùng xa, đồng bào dân tộc ít người về bệnh lao và các biện pháp phòng, chống lao.
b) Truyền thông nâng cao kiến thức về bệnh lao trên các phương tiện truyền thông, khuyến khích người dân chủ động tiếp cận các dịch vụ phòng, chống bệnh lao, nhất là người dân vùng sâu, vùng xa, người di biến động để người dân hiểu, không mặc cảm kỳ thị đối với bệnh lao và chủ động tiếp cận sử dụng dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao.
c) Các cơ quan, tổ chức, cộng đồng, người bệnh, người nhà bệnh nhân tích cực tham gia tuyên truyền giáo dục sức khỏe về phòng, chống bệnh lao.
2. Giải pháp về huy động nguồn lực, vật lực và tài chính
a) Ưu tiên tuyển dụng bác sỹ cho bệnh viện phổi, tăng cường đào tạo chuyên môn sâu, chế độ đãi ngộ cán bộ công tác chống lao, đảm bảo nhân lực, ổn định cán bộ chương trình lao tại các bệnh viện đa khoa khu vực, tuyến xã để triển khai tốt các hoạt động chương trình chống lao trên địa bàn.
b) Từng bước đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị cho phòng khám lao, phòng xét nghiệm tại Bệnh viện đa khoa khu vực và tương đương có đủ trang thiết bị khám phát hiện bệnh lao. Đầu tư trang thiết bị cho Bệnh viện Phổi để tăng cường phát hiện chẩn đoán sớm bệnh lao và lao kháng thuốc.
c) Đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động chống lao trên địa bàn tỉnh: nguồn kinh phí từ Chương trình Chống lao Quốc gia, tăng cường nguồn kinh phí từ ngân sách của địa phương, huy động nguồn kinh phí hỗ trợ.
3. Giải pháp chuyên môn kỹ thuật và dịch vụ phòng, chống bệnh lao
a) Tăng cường phát hiện lao sớm và điều trị hiệu quả bệnh lao
- Các cơ sở y tế có trách nhiệm cung cấp dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị, dự phòng bệnh lao theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Bệnh viện Phổi chủ trì, phối hợp với các đơn vị y tế và đơn vị liên quan hướng dẫn, giám sát việc cung cấp dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao cho người dân, phạm nhân.
- Tăng cường phối hợp y tế công - tư, khuyến khích cơ sở y tế tư nhân trong công tác phòng, chống lao.
- Tạo điều kiện thuận lợi để người dân tiếp cận và sử dụng dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị, dự phòng bệnh lao.
b) Triển khai áp dụng các kỹ thuật mới vào khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
c) Tăng cường khám phát hiện chủ động tại cộng đồng tiếp cận các kỹ thuật đã được Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo như: Triển khai chiến dịch 2X bằng X-quang, GenXpert, xét nghiệm Mantoux lưu động, đặc biệt tại vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới để phát hiện sớm bệnh nhân lao, lao tiềm ẩn và lao đa kháng thuốc.
4. Giải pháp về duy trì và tăng cường theo dõi, giám sát các hoạt động phòng, chống lao
a) Đẩy mạnh hoạt động và hoàn thiện việc theo dõi, báo cáo để lượng giá, đánh giá và kiểm soát chất lượng dịch vụ phòng, chống bệnh lao ở tất cả các cơ sở y tế bằng công nghệ thông tin qua phần mềm Vitimes.
b) Đào tạo nâng cao năng lực, kỹ năng kiểm tra giám sát cho cán bộ chống lao Bệnh viện đa khoa khu vực và tương đương, tuyến xã.
c) Tăng cường giám sát chương trình chống lao tuyến cơ sở và thăm bệnh nhân lao điều trị tại nhà, huy động sự tham gia hỗ trợ của y tế cơ sở và người nhà bệnh nhân trong công tác theo dõi, giám sát điều trị đảm bảo tỷ lệ tuân thủ điều trị cao.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí phòng, chống lao được cấp từ ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, nguồn Quỹ bảo hiểm y tế, các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn vốn khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan tham mưu cho Ban Chỉ đạo phòng, chống lao tỉnh nhằm chấm dứt bệnh lao vào năm 2030; tăng cường củng cố năng lực hệ thống khám bệnh, chữa bệnh, đặc biệt là hệ thống y tế cơ sở trong việc phát hiện, quản lý, điều trị và phòng bệnh lao, trong đó có việc gắn kết với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh đảm bảo chế độ, chính sách về bảo hiểm y tế cho người có thẻ bảo hiểm y tế khám, chữa bệnh lao; với Sở Tài chính tham mưu đảm bảo nguồn kinh phí cho công tác phòng, chống lao thực hiện kế hoạch; với các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch và định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Y tế và UBND tỉnh kết quả thực hiện.
- Kiện toàn, nâng cao năng lực hệ thống cơ sở phòng, chống bệnh lao; theo dõi, giám sát chặt chẽ tình hình bệnh lao trên địa bàn tỉnh để kịp thời chỉ đạo công tác phát hiện và điều trị bệnh nhân lao. Triển khai hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh lao trong cộng đồng.
- Chỉ đạo Bệnh viện Phổi triển khai các hoạt động phòng, chống lao, khám sàng phát hiện bệnh lao ngoài cộng đồng, truyền thông giáo dục sức khoẻ về bệnh lao, đào tạo, tập huấn chương trình chống lao, giám sát hỗ trợ chuyển giao các kỹ thuật chuyên môn cho tuyến dưới, nhất là kỹ thuật xét nghiệm đờm phát hiện bệnh lao.
2. Sở Tài chính
Tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện kế hoạch phòng, chống lao theo phân cấp nguồn ngân sách nhà nước hiện hành và phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước địa phương.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động thông tin, quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo theo quy định của pháp luật về lĩnh vực phòng, chống bệnh lao.
- Thẩm định, cấp phép lưu hành các tài liệu truyền thông liên quan đến lĩnh vực phòng, chống bệnh lao theo quy định.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghiên cứu, rà soát, tổ chức lồng ghép các nội dung phòng, chống bệnh lao trong các hoạt động ngoại khóa; chủ động phối hợp với cơ quan chức năng có liên quan tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục về phòng, chống bệnh lao cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh, học viên trong các cơ sở giáo dục đảm bảo hiệu quả, chất lượng.
5. Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế đảm bảo chế độ, chính sách về bảo hiểm y tế cho người có thẻ bảo hiểm y tế khám, chữa bệnh lao; Rà soát các đối tượng chưa có thẻ bảo hiểm y tế trên địa bàn, nhất là các đối tượng được chẩn đoán xác định mắc lao để tuyên truyền, vận động các đối tượng này tham gia bảo hiểm y tế, tiến tới bao phủ bảo hiểm y tế cho mọi bệnh nhân lao.
6. Công an tỉnh; Trại giam Yên Hạ
Phối hợp với Bệnh viện Phổi đẩy mạnh công tác truyền thông phòng, chống bệnh lao cho cán bộ, chiến sĩ, phạm nhân, can phạm; khám phát hiện sàng lọc bệnh lao bằng chụp X-quang và xét nghiệm Xpert cho đối tượng nghi lao để phát hiện sớm bệnh lao.
7. Ủy ban nhân dân các xã, phường
- Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị trực thuộc phối hợp với ngành y tế truyền thông nâng cao nhận thức của người dân về những ảnh hưởng nghiêm trọng của bệnh lao tới sức khỏe, kinh tế của cá nhân, gia đình và xã hội.
- Chỉ đạo rà soát, đánh giá tình hình bệnh lao tại địa phương, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, đồng thời chỉ đạo triển khai hiệu quả công tác phát hiện, quản lý điều trị và dự phòng bệnh lao.
- Đảm bảo đạt các chỉ tiêu được giao về phòng, chống bệnh lao hằng năm. Bố trí nhân lực, để triển khai công tác phòng, chống bệnh lao trên địa bàn đạt hiệu quả.
8. Đề nghị Báo và Phát thanh, Truyền hình Sơn La
Phối hợp với Sở Y tế, Bệnh viện Phổi đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ phòng, chống bệnh lao trên địa bàn tỉnh. Với quan điểm phòng, chống bệnh lao là một nhiệm vụ quan trọng, lâu dài của cả hệ thống chính trị, của các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương, trong đó ngành y tế là nòng cốt, lấy y tế cơ sở là trọng tâm; bệnh lao là gánh nặng cho người bệnh, gia đình, cộng đồng và xã hội; bệnh lao là bệnh chữa khỏi được.
9. Đề nghị Cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
- Chỉ đạo tăng cường tuyên truyền cho các cán bộ, đoàn viên, hội viên...các biện pháp phòng, chống bệnh lao.
- Phối hợp với cơ quan, đơn vị y tế triển khai các hoạt động phòng, chống lao tại địa phương.
10. Chế độ báo cáo
Định kỳ hằng năm (ngày 25/12) các Sở, ban, ngành liên quan, UBND các xã, phường tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện kế hoạch, gửi Sở Y tế tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống bệnh lao giai đoạn 2026-2030 của UBND tỉnh. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai, thực hiện, trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời qua Sở Y tế tổng hợp, báo cáo và tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết./.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỤ LỤC I
CHỈ TIÊU PHÒNG, CHỐNG BỆNH LAO GIAI ĐOẠN 2026 - 2030
|
TT |
Nội dung/chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Kế hoạch giai đoạn 2026 - 2030 |
||||
|
2026 |
2027 |
2028 |
2029 |
2030 |
|||
|
1 |
Tỷ lệ các xã, phường triển khai Chương trình |
% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
|
2 |
Tổng số bệnh nhân lao các thể |
BN |
410 |
400 |
380 |
360 |
340 |
|
3 |
Số bệnh nhân lao các thể |
100.000/ dân |
30 |
29 |
27 |
26 |
24 |
|
4 |
Bệnh nhân lao phổi có bằng vi khuẩn học mới |
Bệnh nhân |
310 |
300 |
290 |
275 |
255 |
|
5 |
Số Bệnh nhân lao phổi có bằng chứng vi khuẩn học mới, tái phát được phát hiện |
100.000/ dân |
23 |
22 |
21 |
20 |
18 |
|
6 |
Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh nhân lao phổi có bằng chứng vi khuẩn học mới và tái phát |
% |
>90 |
>90 |
>90 |
>90 |
>90 |
|
7 |
Tỷ lệ các tổ chống lao không thiếu thuốc, trang bị xét nghiệm và các cung ứng y tế khác. |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
8 |
Tỷ lệ tử vong trong điều trị |
% |
3,5 |
3,0 |
2,5 |
2,0 |
1,4 |
|
9 |
Tỷ lệ lao kháng thuốc |
% |
3,0% |
2,7 |
2,5 |
2,0 |
1,4 |
|
10 |
Số người thử đờm |
Người |
5.500 |
6.000 |
6.800 |
7.500 |
8.000 |
|
11 |
Tỷ lệ % thử đờm/dân số |
% |
0,41 |
0,45 |
0,51 |
0,56 |
0,60 |
|
12 |
Tỷ lệ % bệnh nhân lao được xét nghiệm HIV |
% |
>95 |
>95 |
>95 |
>95 |
>95 |
|
13 |
Tỷ lệ % bệnh nhân lao/HIV dương tính mới mắc |
% |
3,5 |
3,0 |
2,5 |
2,0 |
1,5 |
PHỤ LỤC II
KẾT QUẢ PHÒNG, CHỐNG BỆNH LAO GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
|
TT |
Nội dung/chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Kết quả hoạt động phòng, chống bệnh lao giai đoạn 2021 - 2025 |
Kết quả phòng, chống lao giai đoạn 2021 - 2025 đạt được so với kế hoạch |
|||||||||||||
|
KH 2021 |
KQ 2021 |
KH 2022 |
KQ 2022 |
KH 2023 |
KQ 2023 |
KH 2024 |
KQ 2024 |
KH 2025 |
6 tháng /2025 |
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
6 tháng 2025 |
|||
|
1 |
Tỷ lệ các xã, phường có Chương trình chống lao |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
2 |
Tổng số bệnh nhân lao các thể (bao gồm cả HIV+) |
BN |
400 |
295 |
390 |
323 |
375 |
464 |
365 |
379 |
350 |
192 |
73,7 |
82,8 |
123,7 |
103,8 |
54,9 |
|
3 |
Số bệnh nhân lao các thể trên 100.000 dân |
100.000/ dân |
29 |
22 |
28 |
24 |
27 |
35 |
25 |
29 |
24 |
14 |
75,9 |
85,7 |
129,6 |
116,0 |
58,3 |
|
4 |
Bệnh nhân lao phổi có bằng vi khuẩn học mới |
Bệnh nhân |
200 |
174 |
195 |
194 |
190 |
369 |
175 |
285 |
160 |
111 |
87,0 |
99,5 |
194,2 |
162,9 |
69,4 |
|
5 |
Số Bệnh nhân lao phổi có bằng chứng vi khuẩn học mới, tái phát được phát hiện trên 100.000 dân |
100.000/ dân |
15 |
13 |
14 |
15 |
13 |
28 |
12 |
21 |
11 |
8 |
86,7 |
107,1 |
215,4 |
175,0 |
72,7 |
|
6 |
Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh nhân lao phổi có bằng chứng vi khuẩn học mới và tái phát |
% |
>90 |
95,5 |
>90 |
89,0 |
>90 |
96,0 |
>90 |
93,2 |
>90 |
89,2 |
100 |
100 |
100 |
100 |
90 |
|
7 |
Tỷ lệ các tổ chống lao không thiếu thuốc, trang bị xét nghiệm và các cung ứng y tế khác |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
8 |
Tỷ lệ tử vong trong điều trị |
% |
3,5 |
2,7 |
3,0 |
3,95 |
2,5 |
1,9 |
2,3 |
2,2 |
1,8 |
1,7 |
77,1 |
131,7 |
76,0 |
95,7 |
94,4 |
|
9 |
Tỷ lệ lao kháng thuốc |
% |
3,2 |
2,0 |
3,0 |
2,2 |
2,5 |
1,9 |
2,3 |
2,1 |
1,8 |
0,9 |
62,5 |
73,3 |
76,0 |
91,3 |
50,0 |
|
10 |
Số người thử đờm |
Người |
7.000 |
4.617 |
7.500 |
4.933 |
8.000 |
4.197 |
8.500 |
4.760 |
9.000 |
1.615 |
66,0 |
65,8 |
52,5 |
56,0 |
18,0 |
|
11 |
Tỷ lệ % thử đờm/dân số |
% |
0,51 |
0,35 |
0,54 |
0,37 |
0,57 |
0,31 |
0,59 |
0,36 |
0,62 |
0,13 |
68,6 |
68,5 |
54,4 |
61,0 |
21,0 |
|
12 |
Tỷ lệ % bệnh nhân lao được xét nghiệm HIV |
% |
>95 |
95,7 |
>95 |
96,8 |
>95 |
97,6 |
>95 |
98,0 |
>95 |
96,7 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
13 |
Tỷ lệ % bệnh nhân lao/HIV dương tính mới mắc |
% |
7,5 |
4,1 |
7,0 |
3,7 |
6,0 |
1,7 |
5,0 |
2,6 |
4,0 |
2,2 |
54,7 |
52,9 |
28,3 |
52,0 |
55,0 |
PHỤ LỤC III
DỰ KIẾN KINH PHÍ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC PHÒNG, CHỐNG BỆNH LAO GIAI ĐOẠN 2021- 2025
Đơn vị tính: VNĐ
|
Mục |
Nội dung hoạt động |
Kinh phí giao năm 2021 |
Thực hiện năm 2021 |
Kinh phí giao năm 2022 |
Thực hiện năm 2022 |
Kinh phí giao năm 2023 |
Thực hiện năm 2023 |
Kinh phí giao năm 2024 |
Thực hiện năm 2024 |
Kinh phí giao năm 2025 |
|
6400 |
Các khoản thanh toán khác cho cá nhân |
39.760.000 |
38.406.000 |
35.892.000 |
76.940.000 |
41.670.000 |
26.978.000 |
155.729.500 |
28.920.000 |
164.061.500 |
|
6500 |
Thanh toán dịch vụ công cộng |
40.400.000 |
39.469.800 |
53.607.000 |
74.827.000 |
49.545.000 |
54.546.300 |
41.418.000 |
41.557.000 |
61.924.730 |
|
6600 |
Thông tin, tuyên truyền, liên lạc |
45.600.000 |
55.200.000 |
62.151.000 |
62.140.000 |
61.800.000 |
60.600.000 |
128.800.000 |
239.200.000 |
103.800.000 |
|
6650 |
Hội nghị |
133.410.000 |
45.940.000 |
123.280.000 |
112.596.000 |
134.730.000 |
130.414.700 |
160.732.500 |
159.215.000 |
136.776.000 |
|
6700 |
Công tác phí |
149.760.000 |
88.200.000 |
141.120.000 |
218.542.000 |
132.240.000 |
178.844.000 |
138.700.000 |
134.874.000 |
175.360.000 |
|
6750 |
Chi phí thuê mướn |
56.000.000 |
70.000.000 |
56.000.000 |
73.320.000 |
42.000.000 |
28.000.000 |
21.000.000 |
0 |
|
|
7000 |
Chi phí nghiệp vụ chuyên môn |
185.070.000 |
312.784.200 |
177.950.000 |
13.875.000 |
188.015.000 |
168.146.000 |
3.620.000 |
45.860.000 |
8.078.000 |
|
7750 |
Chi khác |
|
|
|
|
|
34.000 |
|
|
|
|
|
Tổng cộng: |
650.000.000 |
650.000.000 |
650.000.000 |
632.240.000 |
650.000.000 |
647.563.000 |
650.000.000 |
649.626.000 |
650.000.230 |
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh