Kế hoạch 182/KH-UBND năm 2025 phát triển lực lượng kiểm ngư và thực hiện công tác kiểm ngư trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2026-2030
| Số hiệu | 182/KH-UBND |
| Ngày ban hành | 05/12/2025 |
| Ngày có hiệu lực | 05/12/2025 |
| Loại văn bản | Kế hoạch |
| Cơ quan ban hành | Thành phố Cần Thơ |
| Người ký | Trần Chí Hùng |
| Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 182/KH-UBND |
Cần Thơ, ngày 05 tháng 12 năm 2025 |
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017; Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 29 tháng 6 năm 2024; Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản; Nghị định số 37/2024/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản; Nghị định số 149/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ ban hành Kế hoạch tổng thể và Kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 643/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước về thủy sản; Thông tư số 22/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về thuyền viên tàu cá, tàu công vụ thủy sản; Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản; Thông tư số 30/2022/TT- BNNPTNT ngày 27 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực kiểm ngư, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; Thông tư số 75/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ Công an Quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ,
Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch phát triển lực lượng Kiểm ngư và thực hiện công tác kiểm ngư trên địa bàn thành phố giai đoạn 2026 - 2030, cụ thể như sau:
I. HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHỀ KHAI THÁC VÀ LỰC
1. Hoạt động nghề khai thác thủy sản
Thành phố Cần Thơ có vùng biển khoảng 30.000 km2, với tổng chiều dài bờ biển 72 km, với 03 cửa sông chính: Định An, Trần Đề, Mỹ Thanh đổ ra Biển đông. Cửa Trần Đề có Cảng cá Trần Đề là khu dịch vụ hậu cần nghề cá, nơi tránh, trú bão của các tàu thuyền và nơi đây còn diễn ra hoạt động lưu thông ra vào của các phương tiện khai thác thủy, hải sản trong và ngoài tỉnh. Tổng số tàu cá đến thời điểm hiện nay là 784 chiếc, tổng công suất 207.631 CV, với tổng số lao động đang hoạt động trong nghề khai thác hải sản khoảng 307.700 người; trong đó, có khoảng 5.700 lao động trực tiếp trên biển. Tàu cá có chiều dài từ 15 mét trở lên là 341 chiếc, tàu cá có chiều dài từ 12 đến dưới 15 mét là 111 chiếc và tàu cá có chiều dài từ 06 mét đến dưới 12 mét là 332 chiếc.
2. Lực lượng chuyên trách thực hiện kiểm ngư
2.1. Tổ chức, biên chế của lực lượng kiểm ngư
Chi cục Thủy sản và Kiểm ngư trực thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường, thực hiện quản lý nhà nước chuyên ngành và thực thi pháp luật về thủy sản. Trong các hoạt động như: Kiểm ngư, tuần tra, kiểm tra, kiểm soát trên biển và nội đồng; chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU); bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản nội đồng, ven biển; phòng chống thiên tai tìm kiếm cứu nạn trên biển.
Hiện tại, Chi cục Thủy sản và Kiểm ngư có 29 công chức, 09 hợp đồng lao động. Trong đó, lực lượng thực hiện kiểm ngư có 09 người bao gồm: 05 công chức và 04 hợp đồng lao động làm việc trên tàu kiểm ngư. Trình độ chuyên môn 02 người có trình độ Thạc sĩ, 04 người có trình độ Đại học, 03 người có trình độ phổ thông, chứng chỉ liên quan khác.
Công tác thực thi pháp luật tuần tra, kiểm tra, kiểm soát trên biển cũng như thực hiện công tác cứu hộ cứu nạn còn nhiều hạn chế. Định biên trên tàu còn thiếu chưa đáp ứng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Môi trường[1], trình độ chuyên môn của thủy thủ làm việc trên tàu, ca nô không đồng đều, chưa được đào tạo theo đúng chuyên ngành.
2.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác kiểm ngư
- Về phương tiện: Chi cục Thủy sản và Kiểm ngư hiện được trang bị 02 tàu và 02 cano để tuần tra, kiểm soát hoạt động khai thác thủy sản trên biển và nội đồng. Tuy nhiên, các phương tiện này đã được đóng cách đây 27 năm, hiện đã xuống cấp. Điều này gây khó khăn, hạn chế đáng kể trong công tác tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên biển. Hiện trạng cụ thể như sau:
+ Tàu KN-616-ST (Vật liệu vỏ thép): Chiều dài Lmax =22,34 mét; chiều rộng Bmax = 4,40 mét; chiều cao mạn D = 2,40 mét, tổng công suất máy chính = 375 KW (510CV); năm đóng năm 1998; cấp tàu: Hạn chế II.
+ Tàu KN-617-ST (Vật liệu vỏ composite (FRP)): Chiều dài Lmax =18,00 mét; chiều rộng Bmax = 4,10 mét; chiều cao mạn D = 2,00 mét, tổng công suất máy chính = 445 KW (605CV); năm đóng năm 2018; cấp tàu: Hạn chế II.
+ Ca nô KN-618-ST (Ca nô vỏ composite (FRP)): Chiều dài Lmax =6,30 mét; chiều rộng Bmax = 2,20 mét; chiều cao mạn D = 0,85 mét, tổng công suất = 62,5 KW (85CV); năm đóng năm 2017.
+ Ca nô KN-619-ST (Ca nô vỏ composite (FRP)): Chiều dài Lmax =4,45 mét; chiều rộng Bmax = 1,80 mét; chiều cao mạn D = 0,68 mét, tổng công suất = 29,45 KW (40CV); năm đóng năm 2017.
- Về công tác chuyên môn: Nhằm đảm bảo thực thi pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, công tác tuần tra, kiểm tra, kiểm soát cần phải được thực hiện thường xuyên, liên tục với tính cơ động cao. Tuy nhiên, với tình trạng phương tiện hiện có, đơn vị chưa thể đáp ứng đầy đủ tính chất công việc thực tế, đặc biệt trong các điều kiện tác nghiệp khó khăn; từ đó, ảnh hưởng đến hiệu quả việc phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm.
Xây dựng lực lượng Kiểm ngư thành phố Cần Thơ chính quy, hiện đại, đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đảm bảo năng lực điều kiện thực hiện công tác quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động thủy sản, góp phần chống khai thác IUU, bảo vệ nguồn lợi và môi trường sinh thái biển theo quy định pháp luật.
a) Đến năm 2028
- Tăng cường hiệu quả hoạt động của lực lượng kiểm ngư địa phương, xây dựng và thực thi quy chế phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước, lực lượng chuyên trách trong kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm và thực hiện các nhiệm vụ về bảo tồn, phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Sắp xếp, kiện toàn tổ chức Kiểm ngư theo chủ trương, định hướng của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chỉ đạo Trung ương, Ban Chỉ đạo Chính phủ về sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy và hướng dẫn của Bộ chuyên ngành, phù hợp với điều kiện của địa phương theo hướng tinh gọn, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả và không chồng chéo, trùng lặp chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị.
- Nguồn nhân lực tham gia trực tiếp vào kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về bảo vệ nguồn lợi thủy sản, chống khai thác hải sản bất hợp pháp (IUU) được tăng cường về số lượng và chất lượng; có kỹ năng và kiến thức thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu vị trí việc làm.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 182/KH-UBND |
Cần Thơ, ngày 05 tháng 12 năm 2025 |
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017; Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 29 tháng 6 năm 2024; Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản; Nghị định số 37/2024/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản; Nghị định số 149/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ ban hành Kế hoạch tổng thể và Kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 643/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước về thủy sản; Thông tư số 22/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về thuyền viên tàu cá, tàu công vụ thủy sản; Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản; Thông tư số 30/2022/TT- BNNPTNT ngày 27 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực kiểm ngư, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; Thông tư số 75/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ Công an Quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ,
Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch phát triển lực lượng Kiểm ngư và thực hiện công tác kiểm ngư trên địa bàn thành phố giai đoạn 2026 - 2030, cụ thể như sau:
I. HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHỀ KHAI THÁC VÀ LỰC
1. Hoạt động nghề khai thác thủy sản
Thành phố Cần Thơ có vùng biển khoảng 30.000 km2, với tổng chiều dài bờ biển 72 km, với 03 cửa sông chính: Định An, Trần Đề, Mỹ Thanh đổ ra Biển đông. Cửa Trần Đề có Cảng cá Trần Đề là khu dịch vụ hậu cần nghề cá, nơi tránh, trú bão của các tàu thuyền và nơi đây còn diễn ra hoạt động lưu thông ra vào của các phương tiện khai thác thủy, hải sản trong và ngoài tỉnh. Tổng số tàu cá đến thời điểm hiện nay là 784 chiếc, tổng công suất 207.631 CV, với tổng số lao động đang hoạt động trong nghề khai thác hải sản khoảng 307.700 người; trong đó, có khoảng 5.700 lao động trực tiếp trên biển. Tàu cá có chiều dài từ 15 mét trở lên là 341 chiếc, tàu cá có chiều dài từ 12 đến dưới 15 mét là 111 chiếc và tàu cá có chiều dài từ 06 mét đến dưới 12 mét là 332 chiếc.
2. Lực lượng chuyên trách thực hiện kiểm ngư
2.1. Tổ chức, biên chế của lực lượng kiểm ngư
Chi cục Thủy sản và Kiểm ngư trực thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường, thực hiện quản lý nhà nước chuyên ngành và thực thi pháp luật về thủy sản. Trong các hoạt động như: Kiểm ngư, tuần tra, kiểm tra, kiểm soát trên biển và nội đồng; chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU); bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản nội đồng, ven biển; phòng chống thiên tai tìm kiếm cứu nạn trên biển.
Hiện tại, Chi cục Thủy sản và Kiểm ngư có 29 công chức, 09 hợp đồng lao động. Trong đó, lực lượng thực hiện kiểm ngư có 09 người bao gồm: 05 công chức và 04 hợp đồng lao động làm việc trên tàu kiểm ngư. Trình độ chuyên môn 02 người có trình độ Thạc sĩ, 04 người có trình độ Đại học, 03 người có trình độ phổ thông, chứng chỉ liên quan khác.
Công tác thực thi pháp luật tuần tra, kiểm tra, kiểm soát trên biển cũng như thực hiện công tác cứu hộ cứu nạn còn nhiều hạn chế. Định biên trên tàu còn thiếu chưa đáp ứng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Môi trường[1], trình độ chuyên môn của thủy thủ làm việc trên tàu, ca nô không đồng đều, chưa được đào tạo theo đúng chuyên ngành.
2.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác kiểm ngư
- Về phương tiện: Chi cục Thủy sản và Kiểm ngư hiện được trang bị 02 tàu và 02 cano để tuần tra, kiểm soát hoạt động khai thác thủy sản trên biển và nội đồng. Tuy nhiên, các phương tiện này đã được đóng cách đây 27 năm, hiện đã xuống cấp. Điều này gây khó khăn, hạn chế đáng kể trong công tác tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên biển. Hiện trạng cụ thể như sau:
+ Tàu KN-616-ST (Vật liệu vỏ thép): Chiều dài Lmax =22,34 mét; chiều rộng Bmax = 4,40 mét; chiều cao mạn D = 2,40 mét, tổng công suất máy chính = 375 KW (510CV); năm đóng năm 1998; cấp tàu: Hạn chế II.
+ Tàu KN-617-ST (Vật liệu vỏ composite (FRP)): Chiều dài Lmax =18,00 mét; chiều rộng Bmax = 4,10 mét; chiều cao mạn D = 2,00 mét, tổng công suất máy chính = 445 KW (605CV); năm đóng năm 2018; cấp tàu: Hạn chế II.
+ Ca nô KN-618-ST (Ca nô vỏ composite (FRP)): Chiều dài Lmax =6,30 mét; chiều rộng Bmax = 2,20 mét; chiều cao mạn D = 0,85 mét, tổng công suất = 62,5 KW (85CV); năm đóng năm 2017.
+ Ca nô KN-619-ST (Ca nô vỏ composite (FRP)): Chiều dài Lmax =4,45 mét; chiều rộng Bmax = 1,80 mét; chiều cao mạn D = 0,68 mét, tổng công suất = 29,45 KW (40CV); năm đóng năm 2017.
- Về công tác chuyên môn: Nhằm đảm bảo thực thi pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, công tác tuần tra, kiểm tra, kiểm soát cần phải được thực hiện thường xuyên, liên tục với tính cơ động cao. Tuy nhiên, với tình trạng phương tiện hiện có, đơn vị chưa thể đáp ứng đầy đủ tính chất công việc thực tế, đặc biệt trong các điều kiện tác nghiệp khó khăn; từ đó, ảnh hưởng đến hiệu quả việc phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm.
Xây dựng lực lượng Kiểm ngư thành phố Cần Thơ chính quy, hiện đại, đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đảm bảo năng lực điều kiện thực hiện công tác quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động thủy sản, góp phần chống khai thác IUU, bảo vệ nguồn lợi và môi trường sinh thái biển theo quy định pháp luật.
a) Đến năm 2028
- Tăng cường hiệu quả hoạt động của lực lượng kiểm ngư địa phương, xây dựng và thực thi quy chế phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước, lực lượng chuyên trách trong kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm và thực hiện các nhiệm vụ về bảo tồn, phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Sắp xếp, kiện toàn tổ chức Kiểm ngư theo chủ trương, định hướng của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chỉ đạo Trung ương, Ban Chỉ đạo Chính phủ về sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy và hướng dẫn của Bộ chuyên ngành, phù hợp với điều kiện của địa phương theo hướng tinh gọn, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả và không chồng chéo, trùng lặp chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị.
- Nguồn nhân lực tham gia trực tiếp vào kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về bảo vệ nguồn lợi thủy sản, chống khai thác hải sản bất hợp pháp (IUU) được tăng cường về số lượng và chất lượng; có kỹ năng và kiến thức thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu vị trí việc làm.
- Quan tâm, bố trí, sắp xếp ít nhất 01 người có chuyên môn về kiểm ngư, bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại các xã, phường ven biển và tại các phường nội đồng, sông lớn thường xuyên có nhiều hoạt động khai thác thủy sản như: Ô Môn, Vị Thanh.
- Bố trí 01 xuồng/ca nô thực hiện công tác tuần tra, kiểm tra bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại các phường trọng điểm như: Ô Môn, Vị Thanh.
- Công nghệ thông tin và chuyển đổi số được ứng dụng vào các hoạt động kiểm ngư, bảo vệ nguồn lợi thủy sản để đảm bảo phát hiện xử lý kịp thời các hành vi vi phạm cũng như công tác chỉ đạo điều hành được thông suốt, kịp thời.
- Hoàn thiện thực hiện triển khai dự án “Đóng mới tàu, xuồng kiểm ngư thành phố Cần Thơ” đảm bảo đúng tiến độ theo quy định.
- Hoàn thiện đề xuất phương án tuyển dụng, điều động, luân chuyển đối với lực lượng Kiểm ngư, người làm việc trên tàu Kiểm ngư đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn theo vị trí việc làm.
b) Đến năm 2030
- Nguồn nhân lực quản lý nhà nước về Kiểm ngư đáp ứng đủ số lượng, đảm bảo chất lượng; 100% công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng về kiểm ngư, văn bằng chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng, chứng chỉ bồi dưỡng lái ca nô và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ theo quy định. Công tác luân chuyển, biệt phái công chức quản lý được tăng cường để đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện thực tiễn; có kỹ năng và kiến thức thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu vị trí việc làm.
- Quản lý nhà nước về bảo vệ nguồn lợi thủy sản dựa trên công nghệ thông tin và chuyển đổi số để đáp ứng với nhu cầu phát triển nghề cá quy mô lớn, công nghiệp, hiện đại ở tất cả các lĩnh vực.
- Đưa vào vận hành 01 Tàu/xuồng Kiểm ngư đóng mới đảm bảo đáp ứng đủ nhân lực, định biên an toàn theo quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
- Kiện toàn tổ chức, tăng cường năng lực, hiệu lực, nâng cao hiệu quả hoạt động lực lượng Kiểm ngư thành phố phải trên cơ sở chủ trương, Nghị quyết của Đảng về sắp xếp tổ chức bộ máy Nhà nước, phù hợp quy định pháp luật, đồng thời đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi thực tiễn đặt ra trong công tác quản lý hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại địa phương.
- Xác định rõ công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, do Kiểm ngư thành phố là lực lượng nòng cốt với sự phối hợp chặt chẽ của các lực lượng chức năng thực thi pháp luật trên biển; gắn hoạt động bảo vệ nguồn lợi thủy sản, chống khai thác bất hợp pháp (IUU) với hỗ trợ ngư dân phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật khác trên biển, bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn trên biển.
- Đảm bảo yêu cầu về phương tiện, con người và các chế độ, chính sách đối với lực lượng kiểm ngư phù hợp đặc điểm, đặc thù công việc đi đôi với tăng cường giám sát kỷ luật công vụ, tinh thần trách nhiệm, chấp hành pháp luật của lực lượng kiểm ngư.
III. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường năng lực, chất lượng đội ngũ lực lượng kiểm ngư
- Kiểm ngư thành phố được tổ chức trong Chi cục Thủy sản và Kiểm ngư song cần đảm bảo địa vị pháp lý rõ ràng, trang bị, trang phục đồng bộ và tác phong chuyên nghiệp của lực lượng chuyên trách thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm, áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm về khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo quy định của pháp luật. Hoạt động của các tổ chức thực hiện chức năng kiểm ngư gồm: Phòng Kiểm ngư, Trạm Kiểm ngư và kiểm ngư viên khu vực phải tuân thủ pháp luật.
- Thực hiện cơ cấu, sắp xếp đội ngũ công chức, viên chức người lao động trong ngành thủy sản đặc biệt là Kiểm ngư theo vị trí việc làm, khung năng lực, đảm bảo đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, điều kiện đặc thù về Kiểm ngư theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.
- Chuẩn hóa chức danh nghiệp vụ lực lượng kiểm ngư thành phố là yêu cầu cần thiết để tăng cường địa vị pháp lý, hiệu lực hoạt động thực thi pháp luật của lực lượng kiểm ngư trong kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm theo trách nhiệm, quyền hạn được pháp luật quy định cũng như đảm bảo việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với lực lượng Kiểm ngư theo quy định.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua việc xây dựng chương trình đào tạo đảm bảo cung cấp kiến thức toàn diện về quản lý nhà nước và kiến thức Kiểm ngư. Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, tập huấn trang bị, cập nhật kiến thức quản lý Nhà nước, pháp luật nhất là các quy định pháp luật chuyên ngành trong nước và quốc tế; nâng cao nhận thức chính trị, ý thức phục vụ, không chỉ thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm mà còn phải làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục ngư dân chấp hành pháp luật, làm tốt công tác dân vận.
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, luân chuyển, biệt phái công chức thuộc các cơ quan quản lý thủy sản từ thành phố đến cấp xã phù hợp với tình hình thực tế, năng lực, sở trường của cá nhân và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.
- Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng thực hành cho lực lượng Kiểm ngư theo vị trí nhiệm vụ được giao; đào tạo, huấn luyện sử dụng vũ khí và công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật; nâng cao kỹ năng xử lý tình huống, nhất là xử lý rủi ro của người và phương tiện trên biển; kỹ năng, phương pháp cấp cứu, cứu nạn, cứu vớt người bị nạn cũng như biện pháp dập lửa, chống chìm khi hoạt động trong môi trường sông, biển.
- Tăng cường kỷ luật công vụ, kiểm soát chặt chẽ hoạt động kiểm ngư, xây dựng lực lượng kiểm ngư trong sạch, liêm chính. Xây dựng quy chế, nội quy làm việc của kiểm ngư. Thực hiện nghiêm quy định chuyển đổi vị trí công tác theo đúng thời gian quy định, khi cần thực hiện điều chuyển ngay mà không chờ đúng thời hạn chuyển đổi. Trang bị đầy đủ thiết bị giám sát hành trình, thông tin liên lạc trên tàu kiểm ngư, đảm bảo kiểm soát, giám sát hoạt động của tàu/xuồng kiểm ngư vào mọi thời điểm trên biển.
- Thực hiện tốt chế độ, chính sách khen thưởng, động viên gắn với xử lý nghiêm các hành vi vi phạm kỷ luật trong lực lượng Kiểm ngư. Kiên quyết đưa ra khỏi lực lượng các trường hợp tiêu cực, tham nhũng, nhận hối lộ khi thi hành công vụ, nhiệm vụ.
3. Nâng cấp cơ sở vật chất, trang bị phương tiện phục vụ hoạt động
- Hoàn thiện triển khai thực hiện Dự án đóng mới Tàu/xuồng kiểm ngư theo đúng quy định về Đầu tư công đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả.
- Nghiên cứu, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí ca nô hiện có của Chi cục Thủy sản và Kiểm ngư về địa phương có nhiều tuyến sông lớn nhằm kịp thời kiểm tra, kiểm soát xử lý kịp thời đối với hành vi vi phạm về khai thác bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Đầu tư, nâng cấp, sửa chữa Văn phòng Đại diện kiểm tra, kiểm soát nghề cá tại Cảng cá Trần Đề đảm bảo vừa thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát tàu cá cập Cảng phục vụ xác nhận, chứng nhận nguồn gốc thủy sản xuất khẩu, vừa thực hiện công năng nhiệm vụ Trạm Kiểm ngư và thực hiện kho bảo quản công cụ và là kho tạm giữ phương tiện, dụng cụ vi phạm hành chính trong hoạt động khai thác bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Rà soát định kỳ bảo dưỡng, sửa chữa Tàu, xuồng, ca nô kiểm ngư, trang thiết bị trên tàu đảm bảo hiệu quả hoạt động an toàn khi thực hiện nhiệm vụ trên biển.
4. Tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra, kiểm soát trên biển
Định kỳ cuối năm Chi cục Thủy sản và Kiểm ngư tham mưu xây dựng kế hoạch tuần tra, kiểm tra, kiểm soát trên biển cho năm tiếp theo theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Môi trường trình Sở Nông nghiệp và Môi trường phê duyệt đảm bảo đúng mục tiêu, trọng điểm, hiệu lực hiệu quả.
5. Thực hiện chính sách đối với lực lượng Kiểm ngư
a) Về kinh phí hoạt động của lực lượng kiểm ngư
- Kinh phí hoạt động kiểm ngư được bảo đảm từ nguồn vốn ngân sách thành phố theo quy định hiện hành của Trung ương và của thành phố, gồm: Chi phí nhiên liệu tàu/xuồng kiểm ngư; bảo hiểm, sửa chữa tàu/xuồng kiểm ngư; công tác phí đi biển; mua sắm công cụ hỗ trợ; huấn luyện, bồi dưỡng, tập huấn về nghiệp vụ chuyên ngành kiểm ngư; mua tin từ cộng tác viên, xử lý thông tin, tài liệu, vật chứng liên quan đến nghiệp vụ kiểm ngư; vật tư y tế trên các tàu, xuồng kiểm ngư và các khoản chi khác theo quy định.
- Định kỳ hàng năm, Sở Nông nghiệp và Môi trường xây dựng dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
b) Về các chế độ, chính sách đối với lực lượng Kiểm ngư
Chế độ, chính sách đối với lực lượng Kiểm ngư được thực hiện theo quy định của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương.
Kinh phí thực hiện chế độ, chính sách của lực lượng Kiểm ngư được bố trí trong dự toán kinh phí ngân sách hằng năm của Chi cục Thủy sản và Kiểm ngư theo quy định.
Nguồn kinh phí triển khai Kế hoạch bao gồm nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác, cụ thể:
- Nguồn ngân sách nhà nước bố trí theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành; có lồng ghép các chương trình, dự án nhằm đầu tư, phát triển khai thác thủy sản hiệu quả, bền vững.
- Nguồn kinh phí vận động, huy động từ các nhà tài trợ, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Chi tiết theo Phụ lục đính kèm.
1. Sở Nông nghiệp và Môi trường
- Là cơ sở đầu mối, chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành cấp thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường ven biển xây dựng và triển khai thực hiện các nội dung thuộc Kế hoạch; kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố sắp xếp, kiện toàn tổ chức Kiểm ngư theo chủ trương, định hướng của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chỉ đạo Trung ương, Ban Chỉ đạo Chính phủ về sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy và hướng dẫn của Bộ chuyên ngành, phù hợp với điều kiện của địa phương theo hướng tinh gọn, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả và không chồng chéo, trùng lắp chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị.
- Phối hợp Sở Tài chính xây dựng kế hoạch, danh mục đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030 về cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động của lực lượng kiểm ngư từ nguồn vốn ngân sách tỉnh, vốn Trung ương hỗ trợ và các nguồn vốn khác; đồng thời, chủ động rà soát, cân đối kinh phí sự nghiệp thuộc ngành theo quy định nhằm đảm bảo kinh phí hoạt động của Kiểm ngư.
- Lập dự toán kinh phí thực hiện hằng năm, gửi Sở Tài chính thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
- Phối hợp cơ quan chức năng (Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố, Công an thành phố) chỉ đạo Chi cục Thủy sản và Kiểm ngư lập kế hoạch trang bị vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ cho lực lượng Kiểm ngư để xem xét, giải quyết theo quy định pháp luật.
- Căn cứ khả năng cân đối ngân sách Sở Tài chính phối hợp Sở Nông nghiệp và Môi trường, các sở, ngành và địa phương có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền cân đối kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm theo quy định của của Luật Đầu tư công, các văn bản liên quan trong khả năng cân đối của ngân sách thành phố.
Phối hợp, hướng dẫn Sở Nông nghiệp và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố sắp xếp, kiện toàn tổ chức Kiểm ngư theo chủ trương, định hướng của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chỉ đạo Trung ương, Ban Chỉ đạo Chính phủ về sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy và hướng dẫn của Bộ chuyên ngành, phù hợp với điều kiện của địa phương theo hướng tinh gọn, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả và không chồng chéo, trùng lắp chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị.
4. Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố
- Hướng dẫn Chi cục Thủy sản và Kiểm ngư lập kế hoạch trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng cho lực lượng Kiểm ngư thành phố theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Môi trường xây dựng, triển khai quy chế phối hợp giữa lực lượng biên phòng với lực lượng kiểm ngư trong hoạt động tuyên truyền pháp luật, kiểm tra, kiểm soát, xử lý các hành vi khai thác hải sản bất hợp pháp gắn với bảo vệ an ninh, an toàn khu vực biên giới biển.
- Hỗ trợ nhân lực, phương tiện, phối hợp lực với lượng Kiểm ngư để xử lý kịp thời các tình huống phức tạp trong vi phạm quy định bảo vệ nguồn lợi thủy sản, chống người thi hành công vụ, gây mất trật tự, trị an trên biển; phối hợp, hỗ trợ điều tra, xác minh, xử lý vi phạm hình sự trong khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên biển.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Môi trường xây dựng, triển khai chương trình, kế hoạch phối hợp giữa Chi cục Thủy sản và Kiểm ngư với các cơ quan công an trong việc tuyên truyền, kiểm tra, kiểm soát, xử lý các hành vi khai thác IUU; điều tra, xác minh, khởi tố các hành vi phạm pháp hình sự theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn Chi cục Thủy sản và Kiểm ngư lập kế hoạch trang bị, quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ cho lực lượng Kiểm ngư thành phố theo quy định của pháp luật.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường triển khai thực hiện Kế hoạch theo trách nhiệm quản lý hành chính Nhà nước trên địa bàn; chỉ đạo cơ quan chức năng, phối hợp lực lượng Kiểm ngư tuyên truyền pháp luật về quản lý khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản; chỉ đạo, hỗ trợ lực lượng Kiểm ngư thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm khai thác hải sản bất hợp pháp IUU trên địa bàn, thực hiện công tác phòng, chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn trên biển; theo dõi, giám sát hoạt động của lực lượng Kiểm ngư thuộc địa bàn quản lý, đảm bảo triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao đúng theo quy định pháp luật.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, Sở Nông nghiệp và Môi trường tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG KIỂM NGƯ VÀ THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM NGƯ GIAI ĐOẠN 2026 –
2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 182/KH-UBND ngày 05/12/2025 của Ủy ban nhân
dân thành phố Cần Thơ)
|
Stt |
Nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Nguồn vốn |
Thời gian thực hiện |
Ghi chú |
|
1 |
Thực hiện cơ cấu, sắp xếp đội ngũ công chức, viên chức người lao động trong ngành thủy sản đặc biệt là Kiểm ngư theo vị trí việc làm; chuẩn hóa chức danh nghiệp vụ lực lượng kiểm ngư |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Sở Nội vụ, các sở, ngành liên quan |
|
Năm 2026 |
|
|
2 |
Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố sắp xếp, kiện toàn tổ chức Kiểm ngư theo chủ trương, định hướng của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chỉ đạo Trung ương, Ban Chỉ đạo Chính phủ về sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy và hướng dẫn của Bộ chuyên ngành, phù hợp với điều kiện của địa phương theo hướng tinh gọn, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả và không chồng chéo, trùng lắp chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị |
Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp xã |
|
Năm 2026 - 2030 |
|
|
3 |
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng thực hành cho lực lượng kiểm ngư theo vị trí nhiệm vụ được giao; đào tạo, huấn luyện sử dụng vũ khí và công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật; kỹ năng, phương pháp cứu nạn, cứu hộ trên biển |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Sở Tài chính, Công an thành phố, Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố |
Ngân sách nhà nước |
Hằng năm, định kỳ theo quy định |
|
|
Nâng cấp cơ sở vật chất, trang bị phương tiện phục vụ hoạt động |
||||||
|
1 |
Dự án đóng mới 01 tàu, xuồng kiểm ngư thành phố Cần Thơ |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Sở Tài chính, các Sở, ngành có liên quan |
Ngân sách nhà nước |
Bắt đầu thực hiện năm 2026 |
Dự án đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng thông qua Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030 tại Nghị quyết số 142/NQ- HĐND ngày 06/12/2024 |
|
2 |
Nâng cấp, sửa chữa, mua sắm trang thiết bị Văn phòng Đại diện kiểm tra, kiểm soát nghề cá tại Cảng cá Trần Đề |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở ngành |
Ngân sách nhà nước |
Năm 2026 - 2027 |
|
|
3 |
Sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ tàu, ca nô kiểm ngư |
Sở Nông nghiệp và Môi trường |
Sở Tài chính, Sở Xây dựng |
Ngân sách nhà nước |
Năm 2026, 2029 |
|
|
4 |
Trang bị, thiết bị, công cụ, dụng cụ, trang phục cho lực lượng kiểm ngư và trên tàu thực hiện tuần tra, kiểm tra, kiểm soát trên biển |
Sở Nông nghiệp và Môi trường, Công an thành phố, Bộ Chỉ huy quân sự thành phố |
Sở Tài chính |
Ngân sách nhà nước |
Hằng năm |
|
|
Tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra, kiểm soát trên biển và tuần tra nội đồng |
||||||
|
|
Thực hiện công tác tuần tra, kiểm tra, kiểm soát hoạt động khai thác thủy sản, bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên biển và trong nội đồng |
Sở Nông nghiệp và Môi trường, Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng |
Công an thành phố, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp xã |
Ngân sách nhà nước |
Hằng năm |
|
[1] Thông tư số 22/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về thuyền viên tàu cá, tàu công vụ thủy sản
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh