Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Kế hoạch 159/KH-UBND năm 2025 thực hiện chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2026-2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Số hiệu 159/KH-UBND
Ngày ban hành 07/12/2025
Ngày có hiệu lực 07/12/2025
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Ninh
Người ký Lê Xuân Lợi
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 159/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 07 tháng 12 năm 2025

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT GIAI ĐOẠN 2026-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

Thực hiện Quyết định số 753/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật; Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 5 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2026-2030 trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với công tác người khuyết tật để tạo chuyển biến rõ rệt và nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp uỷ, tổ chức đảng, các cơ quan, tổ chức và nhân dân trong thực hiện chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về trợ giúp người khuyết tật, trọng tâm là Luật Người khuyết tật và Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật.

- Triển khai, cụ thể hóa nội dung các Quyết định số 753/QĐ-TTg ngày 03/6/2020, Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 5 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phù hợp tình hình thực tế người khuyết tật của tỉnh, điều kiện phát triển kinh tế- xã hội của địa phương để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng, tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, hoạt động chăm sóc, trợ giúp người khuyết tật vươn lên sống độc lập, hòa nhập cộng đồng góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật tiếp cận các chính sách hỗ trợ về giáo dục, học nghề, việc làm, tín dụng, trợ giúp xã hội, hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch, đi lại...

- Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động trợ giúp người khuyết tật, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân, các tổ chức xã hội nhân đạo, từ thiện trong nước và quốc tế. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động các tổ chức của người khuyết tật, nhằm chăm lo tốt hơn cho đời sống người khuyết tật hòa nhập cộng đồng xã hội.

2. Yêu cầu

- Các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì thực hiện các hoạt động trợ giúp người khuyết tật có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu thuộc lĩnh vực quản lý của ngành, đơn vị mình đúng tiến độ, thực chất, hiệu quả.

- Phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch phù hợp với các mục tiêu và nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định trong các kế hoạch, chương trình, đề án về người khuyết tật, gắn với các mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế - xã hội của địa phương.

- Các cấp, các ngành trong quá trình tổ chức thực hiện phải thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện hàng năm, sơ kết giữa kỳ và tổng kết việc thực hiện kế hoạch vào năm 2030.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Triển khai tổ chức thực hiện tốt nội dung các Quyết định số 753/QĐ-TTg ngày 03/6/2020, Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 5 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh phù hợp tình hình thực tế và điều kiện phát triển kinh tế- xã hội của địa phương. Thúc đẩy thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật và Luật Người khuyết tật nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống của người khuyết tật; tạo điều kiện để người khuyết tật tham gia bình đẳng vào các hoạt động của xã hội; xây dựng môi trường không rào cản bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người khuyết tật và hỗ trợ người khuyết tật phát huy khả năng của mình.

2. Mục tiêu cụ thể

- Hàng năm 98% số người khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 98% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng 3.000 trẻ em và người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp.

- Có 90% số trẻ em khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục dưới mọi hình thức; 90% trẻ em khuyết tật dạng câm điếc trong độ tuổi đi học được dạy chữ theo ngôn ngữ ký hiệu của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định chuẩn quốc gia về ngôn ngữ ký hiệu cho người khuyết tật.

- Có từ 500- 600 người khuyết tật trong độ tuổi lao động còn khả năng lao động được phục hồi chức năng lao động, học nghề và tạo việc làm phù hợp; 100% người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định.

- Có 100% công trình xây mới và 50% công trình cũ là trụ sở làm việc của cơ quan Nhà nước, nhà ga, bến xe, bến tàu, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề; công trình văn hoá, thể dục, thể thao; nhà chung cư đảm bảo điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.

- Có 60% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương; 100% người khuyết tật tham gia giao thông vận chuyển hành khách tuyến cố định được miễn, giảm giá vé theo quy định.

- Tỷ lệ người khuyết tật được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông tối thiểu bằng 60% tỷ lệ chung cả tỉnh.

- Có 70% xã, phường có Câu lạc bộ thể dục thể thao người khuyết tật có thể tiếp cận, thu hút 20% người khuyết tật tham gia tập luyện thể dục, thể thao; 30% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật. Thư viện công cộng cấp tỉnh và 50% thư viện cấp xã tổ chức được không gian đọc, đảm bảo tiện ích thư viện cho người khuyết tật tiếp cận.

- Có 100% người khuyết tật có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.

- Có 100% cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật; 1.500 hộ gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 50% người khuyết tật được tập huấn các kỹ năng sống.

- Có 100% phụ nữ khuyết tật được trợ giúp dưới các hình thức khác nhau. Xây dựng được các chương trình trợ giúp phụ nữ khuyết tật và nâng cao chất lượng trợ giúp.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU

[...]
0

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...