Kế hoạch 158/KH-UBND năm 2025 thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2026-2030
| Số hiệu | 158/KH-UBND |
| Ngày ban hành | 07/12/2025 |
| Ngày có hiệu lực | 07/12/2025 |
| Loại văn bản | Kế hoạch |
| Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Ninh |
| Người ký | Lê Xuân Lợi |
| Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 158/KH-UBND |
Bắc Ninh, ngày 07 tháng 12 năm 2025 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2026 - 2030
Thực hiện Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 07/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030, phát huy những kết quả đã đạt được trong giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2026 - 2030 (sau đây gọi là Kế hoạch) như sau:
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm thực hiện các quyền trẻ em, phát triển toàn diện trẻ em về thể chất, trí tuệ, tinh thần nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cho phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em; tạo lập môi trường sống an toàn, lành mạnh và thân thiện; góp phần hoàn thành các mục tiêu của Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
a) Mục tiêu 1: Về phát triển toàn diện trẻ em, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em
- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ xã, phường đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em đạt 75%.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em đến 8 tuổi được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện đạt 95%.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh trên 1.000 trẻ đẻ sống ở mức dưới 9; tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống ở mức dưới 10; tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống ở mức dưới 15.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể cân nặng theo tuổi xuống 6,4%; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể chiều cao theo tuổi xuống 12,3%; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể béo phì xuống dưới 5% đối với nông thôn và dưới 10% đối với thành thị.
- Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin đạt 97%; 97% trẻ em dưới 5 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin.
- Chỉ tiêu 6: Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con ở mức dưới 2%.
- Chỉ tiêu 7: 100% cơ sở giáo dục cho trẻ em có công trình vệ sinh.
b) Mục tiêu 2: Về bảo vệ trẻ em
- Chỉ tiêu 8: Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em dưới 2%; 97% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp.
- Chỉ tiêu 9: Tỷ lệ trẻ em bị xâm hại trên tổng số trẻ em ở mức dưới 1%.
- Chỉ tiêu 10: Tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 ở mức dưới 1%.
- Chỉ tiêu 11: Tỷ suất trẻ em bị tai nạn thương tích ở mức dưới 100/100.000 trẻ em; tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn thương tích ở mức dưới 8/100.000 trẻ em.
- Chỉ tiêu 12: 100% trẻ em gặp thiên tai, thảm họa được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời.
- Chỉ tiêu 13: Duy trì mức giảm số cuộc tảo hôn từ 2 đến 3% hằng năm.
- Chỉ tiêu 14: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được đăng ký khai sinh đạt 100%.
c) Mục tiêu 3: Về giáo dục, văn hóa, vui chơi, giải trí cho trẻ em
- Chỉ tiêu 15: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được phát triển phù hợp về sức khỏe, học tập và tâm lý xã hội đạt 99,3%.
- Chỉ tiêu 16: Tỷ lệ huy động trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo đạt 100%.
- Chỉ tiêu 17: Tỷ lệ trẻ em hoàn thành cấp tiểu học đạt 99,9%.
- Chỉ tiêu 18: Tỷ lệ trẻ em hoàn thành trung học cơ sở đạt 99,5%; phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học cấp trung học cơ sở dưới 0,05%.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 158/KH-UBND |
Bắc Ninh, ngày 07 tháng 12 năm 2025 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2026 - 2030
Thực hiện Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 07/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030, phát huy những kết quả đã đạt được trong giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2026 - 2030 (sau đây gọi là Kế hoạch) như sau:
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm thực hiện các quyền trẻ em, phát triển toàn diện trẻ em về thể chất, trí tuệ, tinh thần nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cho phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em; tạo lập môi trường sống an toàn, lành mạnh và thân thiện; góp phần hoàn thành các mục tiêu của Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
a) Mục tiêu 1: Về phát triển toàn diện trẻ em, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em
- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ xã, phường đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em đạt 75%.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em đến 8 tuổi được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện đạt 95%.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh trên 1.000 trẻ đẻ sống ở mức dưới 9; tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống ở mức dưới 10; tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống ở mức dưới 15.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể cân nặng theo tuổi xuống 6,4%; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể chiều cao theo tuổi xuống 12,3%; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể béo phì xuống dưới 5% đối với nông thôn và dưới 10% đối với thành thị.
- Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin đạt 97%; 97% trẻ em dưới 5 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin.
- Chỉ tiêu 6: Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con ở mức dưới 2%.
- Chỉ tiêu 7: 100% cơ sở giáo dục cho trẻ em có công trình vệ sinh.
b) Mục tiêu 2: Về bảo vệ trẻ em
- Chỉ tiêu 8: Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em dưới 2%; 97% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp.
- Chỉ tiêu 9: Tỷ lệ trẻ em bị xâm hại trên tổng số trẻ em ở mức dưới 1%.
- Chỉ tiêu 10: Tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 ở mức dưới 1%.
- Chỉ tiêu 11: Tỷ suất trẻ em bị tai nạn thương tích ở mức dưới 100/100.000 trẻ em; tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn thương tích ở mức dưới 8/100.000 trẻ em.
- Chỉ tiêu 12: 100% trẻ em gặp thiên tai, thảm họa được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời.
- Chỉ tiêu 13: Duy trì mức giảm số cuộc tảo hôn từ 2 đến 3% hằng năm.
- Chỉ tiêu 14: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được đăng ký khai sinh đạt 100%.
c) Mục tiêu 3: Về giáo dục, văn hóa, vui chơi, giải trí cho trẻ em
- Chỉ tiêu 15: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được phát triển phù hợp về sức khỏe, học tập và tâm lý xã hội đạt 99,3%.
- Chỉ tiêu 16: Tỷ lệ huy động trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo đạt 100%.
- Chỉ tiêu 17: Tỷ lệ trẻ em hoàn thành cấp tiểu học đạt 99,9%.
- Chỉ tiêu 18: Tỷ lệ trẻ em hoàn thành trung học cơ sở đạt 99,5%; phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học cấp trung học cơ sở dưới 0,05%.
- Chỉ tiêu 19: 100% trường học có dịch vụ hỗ trợ tâm lý cho trẻ em.
- Chỉ tiêu 20: Tỷ lệ trường học có cơ sở hạ tầng và tài liệu phù hợp với học sinh khuyết tật đạt 60%; tỷ lệ trẻ em khuyết tật có nhu cầu học tập được tiếp cận giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập và hỗ trợ phục hồi chức năng phù hợp đạt 90%.
- Chỉ tiêu 21: Tỷ lệ các xã, phường có điểm văn hóa, vui chơi dành cho trẻ em đạt 95%.
d) Mục tiêu 4: Về sự tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em
- Chỉ tiêu 22: 35% trẻ em từ 07 tuổi trở lên được hỏi ý kiến về các vấn đề của trẻ em với các hình thức phù hợp.
- Chỉ tiêu 23: 90% trẻ em được nâng cao nhận thức, năng lực về quyền tham gia của trẻ em.
- Chỉ tiêu 24: Tỷ lệ trẻ em từ 11 tuổi trở lên được tham gia vào các mô hình, hoạt động thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em đạt 35%.
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp thực hiện Kế hoạch
- Các sở, ngành, địa phương căn cứ kế hoạch, chương trình của Trung ương và của tỉnh chủ động xây dựng và tham mưu xây dựng chương trình, đề án, kế hoạch cụ thể của tỉnh, của ngành và địa phương để thực hiện các mục tiêu về trẻ em theo từng năm cũng như giai đoạn đến năm 2030.
- Người đứng đầu các sở, ngành, địa phương chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em thuộc lĩnh vực, phạm vi sở, ngành, địa phương quản lý.
- Các sở, ngành, địa phương đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm của ngành, địa phương; lồng ghép vào các hoạt động có liên quan và đề ra các giải pháp, nhiệm vụ, cơ chế, nguồn lực để triển khai, thực hiện đạt hiệu quả.
2. Triển khai thực hiện pháp luật, chính sách về quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em
- Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các chính sách bổ sung chính sách hỗ trợ chăm sóc, phát triển toàn diện trẻ em đến 8 tuổi, đặc biệt giai đoạn 36 tháng tuổi; các chính sách trợ giúp nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em trong các hộ gia đình nghèo, cận nghèo, trẻ em di cư và trong các gia đình công nhân tại khu công nghiệp, trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh, thảm họa và tổ chức thực thi chính sách.
- Tham mưu, đề xuất, trình cấp có thẩm quyền hoàn thiện chính sách, pháp luật về bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em, tư pháp thân thiện với trẻ em và người chưa thành niên.
- Xây dựng và phát triển mạng lưới, mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em có sự lồng ghép, phối hợp, chuyển tuyến liên ngành, liên cấp và các gói dịch vụ tiếp cận trẻ em, cha mẹ và người chăm sóc trẻ em tại gia đình và cộng đồng phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp và kiêm nhiệm; đội ngũ cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục, tư pháp, bảo vệ trẻ em và các dịch vụ an sinh xã hội khác.
- Duy trì, phát triển hệ thống cơ sở có chức năng, nhiệm vụ chuyên biệt cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em cấp tỉnh, duy trì và mở rộng hoạt động các cơ sở có một phần chức năng nhiệm vụ cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em (trẻ em mồ côi, nhiễm HIV, khuyết tật, tự kỷ,... để trẻ có điều kiện hòa nhập với cộng đồng).
- Sản xuất, nhân bản phát hành các sản phẩm truyền thông về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có chất lượng, phù hợp với vùng, miền và các nhóm đối tượng như: in, phát hành tài liệu, tờ rơi, tờ gấp, băng rôn, pano, phướn thả,...; đa dạng các hình thức truyền thông, giáo dục, vận động xã hội như: Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, môi trường mạng, truyền thông trực tiếp đến gia đình, cơ sở giáo dục và cộng đồng; vận động xã hội thực hiện các mục tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em.
- Chú trọng các hoạt động truyền thông, giáo dục, nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền trẻ em; chăm sóc, phát triển toàn diện trẻ em; tạo lập môi trường sống an toàn, thân thiện cho trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ em; bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính; bảo vệ trẻ em trong thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề của trẻ em.
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nhân lực để tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về trẻ em; tăng cường công tác phối hợp liên ngành thực hiện quyền trẻ em và các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em.
- Phát triển mạng lưới, nâng cao năng lực người được giao làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp, các ngành (cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên công tác xã hội, cộng tác viên, người làm việc với trẻ em…) và người trực tiếp chăm sóc trẻ em. Ban hành chính sách hỗ trợ người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã và vận động nguồn lực để phát triển mạng lưới cộng tác viên bảo vệ trẻ em ở cộng đồng dân cư.
- Tập huấn cho trẻ em nòng cốt trong nhà trường và cộng đồng về quyền và bổn phận của trẻ em; kiến thức và kỹ năng tự bảo vệ, phòng, chống xâm hại và tai nạn thương tích trẻ em.
- Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành, cung cấp dịch vụ thực hiện quyền trẻ em.
- Sở, ngành và địa phương có trách nhiệm bố trí ngân sách để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch; ưu tiên các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo vệ trẻ em.
- Vận động sự tham gia đóng góp nguồn lực của các tổ chức, doanh nghiệp, gia đình, cá nhân; tạo cơ chế khuyến khích các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp, gia đình, cá nhân trong việc thực hiện quyền trẻ em, các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em.
- Khuyến khích hoạt động của Quỹ bảo trợ trẻ em để hỗ trợ việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch. Thúc đẩy các phong trào, mạng lưới tình nguyện hỗ trợ việc thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em;
- Tăng cường sự quản lý, điều phối của các cơ quan quản lý nhà nước đối với việc huy động, sử dụng nguồn lực xã hội cho trẻ em bảo đảm công bằng, minh bạch, hiệu quả.
- Trao đổi và áp dụng sáng tạo các giải pháp, kinh nghiệm, mô hình của các địa phương trong việc thực hiện quyền trẻ em, thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững và giải quyết các vấn đề liên quan đến trẻ em.
- Nâng cấp cơ sở vật chất để đảm bảo vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về trẻ em. Bảo đảm chất lượng thông tin về trẻ em, công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em từ cộng đồng dân cư và hộ gia đình.
- Các cấp, các ngành tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về trẻ em.
- Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trẻ em; giải quyết, đôn đốc việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của trẻ em, cha mẹ, người giám hộ, tổ chức đại diện tiếng nói nguyện vọng của trẻ em.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch hàng năm và cuối kỳ. Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch. Biểu dương khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân có đóng góp tích cực trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về trẻ em, các mục tiêu, chỉ tiêu vì trẻ em.
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách nhà nước bảo đảm, thực hiện phân cấp ngân sách theo quy định hiện hành. Hằng năm cơ quan chủ trì thực hiện Kế hoạch; các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến nội dung của Kế hoạch phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí trình UBND tỉnh phê duyệt. UBND cấp xã quan tâm bố trí ngân sách hằng năm để triển khai, thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Huy động từ xã hội, cộng đồng, các nguồn hợp pháp khác.
IV. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM, TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh trong việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch; tổng hợp báo cáo Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Hướng dẫn, triển khai các hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động xã hội về thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em.
- Xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển các mô hình phát triển toàn diện trẻ em, dịch vụ bảo vệ trẻ em và phòng, chống xâm hại trẻ em, thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em; chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em, đặc biệt là trẻ em vùng dân tộc thiểu số và miền núi; hướng dẫn, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong bệnh viện. Phối hợp với Tỉnh đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện và phát triển mô hình Hội đồng trẻ em các cấp; phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể có liên quan củng cố hệ thống cơ sở, mô hình cung cấp dịch vụ đáp ứng thực hiện quyền trẻ em.
- Nâng cao năng lực quản lý, cung cấp dịch vụ, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho đội ngũ cán bộ làm công tác trẻ em các cấp, các ngành, cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em.
- Triển khai thực hiện cơ sở dữ liệu về trẻ em, kết nối liên thông với cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia và các cơ sở dữ liệu khác; chủ trì, phối hợp thực hiện các khảo sát, điều tra, nghiên cứu về trẻ em, tình hình xâm hại trẻ em và các tác động đến việc thực hiện quyền trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp thực hiện kiểm tra trách nhiệm thực hiện quyền trẻ em, chính sách, pháp luật về bảo vệ trẻ em.
- Chủ trì xây dựng, hướng dẫn triển khai thực hiện Kế hoạch và các chỉ tiêu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10, 11, 12, 22, 23, 24 của Kế hoạch; đưa, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch thuộc trách nhiệm, thẩm quyền trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của ngành Y tế.
- Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, không có bạo lực; nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên và học sinh về quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình đối thoại học đường để thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trong trường học; mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong trường học. Tích hợp, lồng ghép các nội dung có sự tham gia của trẻ em vào các chương trình chính khóa và hoạt động ngoại khóa phù hợp với cấp học, năng lực, sự phát triển của trẻ em.
- Triển khai có hiệu quả công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong hoạt động giáo dục, đặc biệt là giáo dục lối sống văn hóa, rèn luyện đạo đức cho học sinh và phòng, chống bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em trong trường học.
- Triển khai chính sách, giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em bỏ học đặc biệt là trẻ em vùng dân tộc thiểu số và miền núi; duy trì và mở rộng các trường bán trú và dân tộc nội trú.
- Chủ trì, hướng dẫn triển khai thực hiện, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu 7, 15, 16, 17, 18, 19, 20 của Kế hoạch.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em. Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa và việc tổ chức các hoạt động văn hóa bảo đảm cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí về thực hiện quyền trẻ em trong hoạt động thông tin, truyền thông.
- Phối hợp với các các ngành chức năng tăng cường ứng dụng các giải pháp về công nghệ thông tin để thúc đẩy thực hiện quyền trẻ em, bảo đảm sự an toàn cho trẻ em khi tham gia môi trường mạng; thiết lập các kênh thông tin để tiếp nhận, phản ánh thông tin về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; bảo đảm quyền bí mật đời sống riêng tư của trẻ em trong hoạt động thông tin, truyền thông.
- Hướng dẫn, trang bị kiến thức và kỹ năng cho gia đình về thực hiện quyền trẻ em; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình nhóm gia đình đồng hành cùng trẻ em để thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trong gia đình.
- Ưu tiên xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao dành cho trẻ em, nhất là các địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Chủ trì, hướng dẫn, triển khai, thực hiện, tổng hợp báo cáo kết quả chỉ tiêu 13, 21 của Kế hoạch.
- Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về tư pháp liên quan đến trẻ em và người chưa thành niên. Quan tâm triển khai các hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đảm bảo các quyền của trẻ. Theo dõi, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện đăng ký và quản lý hộ tịch, khai sinh cho trẻ em và nuôi con nuôi tại địa phương. Truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính.
- Chủ trì, hướng dẫn, triển khai thực hiện, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu 14 của Kế hoạch.
Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan, các địa phương trong việc hỗ trợ, can thiệp, bảo vệ an toàn cho trẻ em là nạn nhân bị xâm hại; phòng ngừa tái phạm, quản lý, giáo dục trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật; tăng cường công tác điều tra thân thiện đối với trẻ em, xử lý các đối tượng có hành vi bạo lực, mua bán, xâm hại trẻ em; đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em để thực hiện chỉ tiêu 9 của Kế hoạch.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát dự toán, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thường xuyên thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách hằng năm của các Sở, ngành và địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm đưa hoặc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của sở, ngành; trình UBND tỉnh ban hành chương trình, đề án, kế hoạch để giải quyết các vấn đề về trẻ em thuộc lĩnh vực quản lý; đồng thời chỉ đạo, tổ chức thực hiện ở các cấp.
- Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế.
- Xây dựng, triển khai thực hiện Kế hoạch của địa phương giai đoạn 2026 - 2030; đưa, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của địa phương.
- Bố trí ngân sách thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch trên địa bàn; ưu tiên đầu tư ngân sách địa phương để duy trì, phát triển các thiết chế vui chơi giải trí dành cho trẻ em.
- Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, rà soát việc bảo đảm môi trường sống an toàn, lành mạnh, thân thiện với trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ em và tai nạn, thương tích trẻ em; chỉ đạo xử lý nghiêm và kịp thời các vụ việc xâm hại trẻ em trên địa bàn.
- Theo dõi, đánh giá và định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch ở địa phương; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trước ngày 30/11 hàng năm (qua Sở Y tế).
- Tích cực thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em gắn với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, phong trào “Xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em” và các phong trào, các cuộc vận động do các tổ chức thành viên của Mặt trận triển khai. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em. Tăng cường giám sát, phản biện việc thực hiện quyền trẻ em, giải quyết những vi phạm quyền trẻ em. Tham gia và vận động xã hội tham gia thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch.
- Đề nghị Hội Bảo vệ quyền trẻ em tỉnh: Tiếp nhận, thu thập thông tin về các hành vi, vụ việc vi phạm quyền trẻ em, kịp thời chuyển tới các cơ quan có thẩm quyền để can thiệp, xử lý theo quy định của pháp luật.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2026-2030; yêu cầu các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các xã, phường, các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ triển khai thực hiện./.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỤ LỤC
BẢNG
TỔNG HỢP CHỈ TIÊU
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2026-2030
|
MỤC TIÊU |
CHỈ TIÊU |
ĐVT |
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ĐẾN NĂM 2025 |
KẾ HOẠCH TỈNH BẮC NINH 2030 |
KẾ HOẠCH TOÀN QUỐC 2030 |
|
|
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC |
SO SÁNH VỚI CHỈ TIÊU GIAI ĐOẠN 2021- 2025 |
|||||
|
Mục tiêu 1: Về phát triển toàn diện trẻ em, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em |
Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ xã, phường đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em |
% |
65 |
Không đạt |
75 |
75 |
|
Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em đến 8 tuổi được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện |
% |
90 |
Đạt |
95 |
95 |
|
|
Chỉ tiêu 3: Tỷ suất tử vong trẻ em |
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh trên 1.000 trẻ đẻ sống |
%o |
<2 |
Đạt vượt KH |
<9 |
<9 |
|
|
Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống |
%o |
<2,6 |
Đạt vượt KH |
<10 |
10 |
|
|
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống |
%o |
<3,8 |
Đạt vượt KH |
<15 |
<15 |
|
|
Chỉ tiêu 4: Suy dinh dưỡng trẻ em |
|
|
|
|
|
|
|
Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể cân nặng theo tuổi |
% |
7,7 |
- |
6,4 |
<6 |
|
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể chiều cao theo tuổi |
% |
14,5 |
- |
12,3 |
15 |
|
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể béo phì |
% |
5,7 |
- |
<5% đối với nông thôn; <10% đối với thành thị |
<5% đối với nông thôn; <10% đối với thành thị |
|
|
Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng |
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin |
% |
>96 |
Đạt |
97 |
98 |
|
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin |
% |
96,5 |
- |
97 |
98 |
|
|
Chỉ tiêu 6: Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con |
% |
<2 |
- |
<2 |
2 |
|
|
Chỉ tiêu 7: Tỷ lệ cơ sở giáo dục cho trẻ em có công trình vệ sinh |
% |
100 |
Đạt |
100 |
100 |
|
|
Mục tiêu 2: Về bảo vệ trẻ em |
Chỉ tiêu 8: Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt |
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em |
% |
<2 |
Đạt |
<2 |
6 |
|
|
Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp |
% |
>96 |
Đạt vượt KH |
97 |
95 |
|
|
Chỉ tiêu 9: Tỷ lệ trẻ em bị xâm hại trên tổng số trẻ em |
% |
<1 |
Đạt |
<1 |
<4 |
|
|
Chỉ tiêu 10: Tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi |
% |
<1 |
Đạt |
<1 |
4,5 |
|
|
Chỉ tiêu 11: Tỷ suất trẻ em bị tai nạn thương tích |
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ suất trẻ em bị tai nạn thương tích ở mức dưới 100/100.000 trẻ em |
|
<100 |
- |
100 |
500 |
|
|
Tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn thương tích ở mức dưới 8/100.000 trẻ em |
|
<8 |
Đạt |
8 |
15 |
|
|
Chỉ tiêu 12: Tỷ lệ trẻ em gặp thiên tai, thảm họa được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời |
% |
100 |
Đạt |
100 |
100 |
|
|
Chỉ tiêu 13: Duy trì mức giảm số cuộc tảo hôn từ 2 đến 3% hằng năm |
% |
2 |
Đạt |
2-3 |
2-3 |
|
|
Chỉ tiêu 14: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được đăng ký khai sinh |
% |
100 |
Đạt |
100 |
100 |
|
|
Mục tiêu 3: Về giáo dục, văn hóa, vui chơi, giải trí cho trẻ em |
Chỉ tiêu 15: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được phát triển phù hợp về sức khỏe, học tập và tâm lý xã hội |
% |
99,1 |
Đạt |
99,3 |
99,3 |
|
Chỉ tiêu 16: Tỷ lệ huy động trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo |
% |
100 |
Đạt |
100 |
99,3 |
|
|
Chỉ tiêu 17: Tỷ lệ trẻ em hoàn thành cấp tiểu học |
% |
99,9 |
Đạt vượt KH |
99,9 |
99 |
|
|
Chỉ tiêu 18: Tỷ lệ trẻ em hoàn thành trung học cơ sở |
% |
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ trẻ em hoàn thành trung học cơ sở |
% |
99,5 |
Đạt vượt KH |
99,5 |
93 |
|
|
Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học cấp trung học cơ sở còn 0,05% |
% |
- |
- |
<0,05 |
<0,05 |
|
|
Chỉ tiêu 19: Tỷ lệ trường học có dịch vụ hỗ trợ tâm lý cho trẻ em |
% |
100 |
Đạt |
100 |
Không giao |
|
|
Chỉ tiêu 20: Trẻ em khuyết tật |
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ trường học có cơ sở hạ tầng và tài liệu phù hợp với học sinh khuyết tật |
% |
55 |
Đạt |
60 |
60 |
|
|
Tỷ lệ trẻ em khuyết tật có nhu cầu học tập được tiếp cận giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập và hỗ trợ phục hồi chức năng phù hợp |
% |
70 |
Không đạt |
90 |
90 |
|
|
Chỉ tiêu 21: Tỷ lệ các xã, phường có điểm văn hóa, vui chơi dành cho trẻ em |
% |
90 |
Đạt |
95 |
45 |
|
|
Mục tiêu 4: Về sự tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em |
Chỉ tiêu 22: Tỷ lệ trẻ em từ 07 tuổi trở lên được hỏi ý kiến về các vấn đề của trẻ em với các hình thức phù hợp |
% |
30 |
Đạt |
35 |
35 |
|
Chỉ tiêu 23: Tỷ lệ trẻ em được nâng cao nhận thức, năng lực về quyền tham gia của trẻ em |
% |
85 |
Đạt |
90 |
90 |
|
|
Chỉ tiêu 24: Tỷ lệ trẻ em từ 11 tuổi trở lên được tham gia vào các mô hình, hoạt động thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em. |
% |
30 |
Đạt |
35 |
35 |
|
*Một số kết quả thực hiện chỉ tiêu giai đoạn 2021-2025 không đánh giá được mức độ đạt hay không đạt do chỉ tiêu kế hoạch của 02 tinh Bắc Giang và Bắc Ninh (cũ) không giống nhau.
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh