Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2025 thực hiện chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2026 - 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
| Số hiệu | 157/KH-UBND |
| Ngày ban hành | 07/12/2025 |
| Ngày có hiệu lực | 07/12/2025 |
| Loại văn bản | Kế hoạch |
| Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Ninh |
| Người ký | Lê Xuân Lợi |
| Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 157/KH-UBND |
Bắc Ninh, ngày 07 tháng 12 năm 2025 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2026 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Thực hiện Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày 22/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2026-2030 trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục nâng cao nhận thức của toàn xã hội về các lĩnh vực hoạt động công tác xã hội và nghề công tác xã hội; đẩy mạnh các hoạt động phát triển công tác xã hội ở các cấp, các ngành, các đơn vị theo hướng hội nhập, mở rộng, phù hợp với tình hình thực tế, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của tỉnh trong từng giai đoạn. Khuyến khích và đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội toàn diện trên các lĩnh vực đảm bảo cung cấp kịp thời cho người dân có nhu cầu, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng, hiệu quả.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đạt 90% số cơ quan, tổ chức, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại tạm giam, các cơ quan tư pháp, trường học, bệnh viện, xã, phường và đơn vị liên quan thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội; mỗi đơn vị bố trí ít nhất từ 01 đến 02 người chuyên trách, không chuyên trách hoặc cộng tác viên làm công tác xã hội.
- Đạt cơ cấu tối thiểu 70% số cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở khác trong quy hoạch có cung cấp dịch vụ công tác xã hội; đảm bảo và nâng cao chất lượng tư vấn, hỗ trợ công tác xã hội cho người có hoàn cảnh khó khăn khi có nhu cầu.
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho 70% số cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã, phường, các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội, ngành Y tế và các ngành có liên quan.
- Bảo đảm ít nhất 90% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa.
1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về công tác xã hội
1.1. Nội dung hoạt động
a) Truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí công tác xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần, người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và đối tượng yếu thế khác.
b) Xây dựng tài liệu hướng dẫn kỹ năng công tác xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên làm công tác xã hội.
c) Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật về lĩnh vực công tác xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên.
1.2. Kinh phí thực hiện giai đoạn: Ngân sách bố trí bình quân 100 triệu đồng/năm, cả giai đoạn 500 triệu đồng.
1.3. Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, phường.
2. Quản lý nhà nước về công tác xã hội
2.1. Nội dung hoạt động
a) Triển khai rà soát, thống kê, phân loại cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội; mạng lưới tổ chức cung cấp dịch vụ công tác xã hội trên làm căn cứ lập kế hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội và đào tạo cán bộ công tác xã hội. Nâng cao năng lực thu thập, xử lý thông tin về công tác xã hội, phục vụ yêu cầu chỉ đạo, quản lý.
b) Học tập kinh nghiệm phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ công tác xã hội, nhất là nội dung đào tạo và phương pháp nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội.
c) Thực hiện đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật về phát triển công tác xã hội, dịch vụ công tác xã hội trong các ngành, các lĩnh vực: bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy, giáo dục, y tế, trại tạm giam, tư pháp và trong các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội…
d) Áp dụng mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức công tác xã hội của các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, trại tạm giam, hệ thống tư pháp.
đ) Áp dụng ngạch, bậc lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề và chế độ phụ cấp đặc thù khác đối với công chức, viên chức công tác xã hội phù hợp với đặc thù nghề nghiệp, bảo đảm tương quan giữa các ngành, nghề.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 157/KH-UBND |
Bắc Ninh, ngày 07 tháng 12 năm 2025 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2026 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Thực hiện Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày 22/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2026-2030 trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục nâng cao nhận thức của toàn xã hội về các lĩnh vực hoạt động công tác xã hội và nghề công tác xã hội; đẩy mạnh các hoạt động phát triển công tác xã hội ở các cấp, các ngành, các đơn vị theo hướng hội nhập, mở rộng, phù hợp với tình hình thực tế, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của tỉnh trong từng giai đoạn. Khuyến khích và đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội toàn diện trên các lĩnh vực đảm bảo cung cấp kịp thời cho người dân có nhu cầu, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng, hiệu quả.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đạt 90% số cơ quan, tổ chức, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại tạm giam, các cơ quan tư pháp, trường học, bệnh viện, xã, phường và đơn vị liên quan thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội; mỗi đơn vị bố trí ít nhất từ 01 đến 02 người chuyên trách, không chuyên trách hoặc cộng tác viên làm công tác xã hội.
- Đạt cơ cấu tối thiểu 70% số cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở khác trong quy hoạch có cung cấp dịch vụ công tác xã hội; đảm bảo và nâng cao chất lượng tư vấn, hỗ trợ công tác xã hội cho người có hoàn cảnh khó khăn khi có nhu cầu.
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho 70% số cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã, phường, các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội, ngành Y tế và các ngành có liên quan.
- Bảo đảm ít nhất 90% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa.
1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về công tác xã hội
1.1. Nội dung hoạt động
a) Truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí công tác xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần, người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và đối tượng yếu thế khác.
b) Xây dựng tài liệu hướng dẫn kỹ năng công tác xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên làm công tác xã hội.
c) Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật về lĩnh vực công tác xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên.
1.2. Kinh phí thực hiện giai đoạn: Ngân sách bố trí bình quân 100 triệu đồng/năm, cả giai đoạn 500 triệu đồng.
1.3. Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, phường.
2. Quản lý nhà nước về công tác xã hội
2.1. Nội dung hoạt động
a) Triển khai rà soát, thống kê, phân loại cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội; mạng lưới tổ chức cung cấp dịch vụ công tác xã hội trên làm căn cứ lập kế hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội và đào tạo cán bộ công tác xã hội. Nâng cao năng lực thu thập, xử lý thông tin về công tác xã hội, phục vụ yêu cầu chỉ đạo, quản lý.
b) Học tập kinh nghiệm phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ công tác xã hội, nhất là nội dung đào tạo và phương pháp nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội.
c) Thực hiện đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật về phát triển công tác xã hội, dịch vụ công tác xã hội trong các ngành, các lĩnh vực: bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy, giáo dục, y tế, trại tạm giam, tư pháp và trong các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội…
d) Áp dụng mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức công tác xã hội của các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, trại tạm giam, hệ thống tư pháp.
đ) Áp dụng ngạch, bậc lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề và chế độ phụ cấp đặc thù khác đối với công chức, viên chức công tác xã hội phù hợp với đặc thù nghề nghiệp, bảo đảm tương quan giữa các ngành, nghề.
e) Thực hiện tiêu chuẩn nghiệp vụ cán bộ, viên chức, nhân viên công tác xã hội tại các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội, bao gồm: các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, giáo dục, y tế, trại tạm giam, hệ thống tư pháp và các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội có liên quan.
f) Áp dụng cơ chế, chính sách, phương thức quản lý, vận hành phù hợp, hiệu quả các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội, trong đó có cơ chế đặt hàng cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho người dân; phòng ngừa, trợ giúp, chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng tại gia đình, cộng đồng; khuyến khích, thu hút doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
g) Thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa, tăng cường thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công tác xã hội trợ giúp cho các đối tượng yếu thế và người dân.
2.2. Kinh phí thực hiện:
Các sở, ngành của tỉnh được phân công thực hiện nội dung hoạt động xây dựng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ hàng năm và huy động nguồn kinh phí xã hội hóa để thực hiện đầu tư phát triển công tác xã hội.
2.3. Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Theo chức năng nhiệm vụ được giao, các Sở, ngành tỉnh tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai, thực hiện nội dung hoạt động trên.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, phường.
3. Triển khai các hoạt động công tác xã hội
3.1. Nội dung hoạt động
a) Triển khai thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên, đột xuất tại cộng đồng và các cơ sở trợ giúp xã hội.
b) Tổ chức các hoạt động trợ giúp, tư vấn hỗ trợ tại cộng đồng cho các nhóm đối tượng bảo trợ xã hội, người nghèo và các đối tượng xã hội khác tiếp cận, thụ hưởng các chính sách an sinh xã hội.
c) Tổ chức hoạt động quản lý ca, quản lý trường hợp để tư vấn, trợ giúp đối tượng có nhu cầu tại cộng đồng, tại các cơ sở trợ giúp xã hội, bệnh viện, trường học…
3.2. Kinh phí thực hiện
Các sở, ngành của tỉnh được phân công thực hiện nội dung hoạt động xây dựng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ hàng năm, lồng ghép và huy động nguồn kinh phí xã hội hóa để thực hiện các hoạt động công tác xã hội.
3.3. Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, phường.
4. Phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội
4.1. Nội dung hoạt động
a) Thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các ngành, lĩnh vực và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức, cá nhân được phép thành lập theo hướng thực hiện trợ giúp toàn diện, bền vững theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Bố trí ngân sách địa phương và đề nghị Trung ương hỗ trợ đầu tư nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị cho các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội công lập; bảo đảm đạt tiêu chuẩn quy định, có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội. Khuyến khích, thu hút doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội ngoài công lập.
c) Xây dựng các mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, ngôi nhà tạm lánh, mô hình nuôi con nuôi, mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội toàn diện, hỗ trợ sinh kế cho đối tượng có hoàn cảnh khó khăn:
- Xây dựng mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội toàn diện tại Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp, Cơ sở chăm sóc người tâm thần, Cơ sở cai nghiện ma túy.
- Triển khai nhân rộng các mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại trại giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, ngôi nhà tạm lánh, mô hình nuôi con nuôi, mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cộng đồng.
4.2. Kinh phí thực hiện:
Các sở, ngành của tỉnh, UBND các xã, phường được phân công thực hiện nội dung hoạt động xây dựng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ hàng năm; lồng ghép với các chương trình, dự án có liên quan, huy động nguồn kinh phí xã hội hóa để đầu tư phát triển cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
4.3. Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế/ Ủy ban nhân dân các xã, phường.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, phường.
5. Phát triển đội ngũ cán bộ, nhân viên công tác xã hội
5.1. Nội dung hoạt động
a) Rà soát, sắp xếp phân công cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên trong các cơ quan, đơn vị, cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội công lập; trong đó ưu tiên các lĩnh vực trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy, hỗ trợ phạm nhân hoàn lương và giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc khác.
b) Phát triển mạng lưới cộng tác viên công tác xã hội ở các xã, phường; phấn đấu mỗi đơn vị có từ 01 đến 02 người chuyên trách, không chuyên trách hoặc cộng tác viên làm công tác xã hội. Hướng dẫn các địa phương tuyển chọn, sử dụng, quản lý cộng tác viên công tác xã hội theo quy định.
c) Theo dõi, quản lý các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội ngoài công lập.
5.2. Kinh phí thực hiện:
Thực hiện theo Đề án bố trí người làm công tác xã hội ở các xã, phường trong toàn tỉnh do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5.3. Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, phường.
6.1. Nội dung hoạt động
a) Đào tạo kỹ năng công tác xã hội chuyên sâu trong chăm sóc, phục hồi, trợ giúp đối tượng đặc thù cho cán bộ các ngành: Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Tư pháp, Công an …
b) Tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng cho khoảng 2.500 cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội về chăm sóc, phục hồi, trợ giúp đối tượng đặc thù, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và người chưa thành niên; công tác xã hội trong lĩnh vực tư pháp, nông thôn miền núi và một số lĩnh vực đặc thù khác; bình quân 500 người/năm.
c) Tham gia hội nghị, tập huấn, bồi dưỡng định kỳ; tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm; tập huấn giảng viên nguồn cho địa phương.
6.2. Kinh phí thực hiện:
Ngân sách bố trí bình quân 150 triệu đồng/năm, cả giai đoạn: 750 triệu đồng và các nguồn lồng ghép trong các chương trình, dự án có liên quan.
6.3. Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, phường.
1. Truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí công tác xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần, người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và đối tượng yếu thế khác.
2. Tổ chức các hoạt động trợ giúp, trợ cấp xã hội, cung cấp dịch vụ công tác xã hội. Triển khai thực hiện đầy đủ các văn bản pháp luật của Nhà nước về phát triển công tác xã hội, dịch vụ công tác xã hội; xây dựng và ban hành văn bản theo thẩm quyền để phát triển công tác xã hội trên địa bàn.
3. Thống kê phân loại cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội; các đối tượng và dịch vụ công tác xã hội trên địa bàn tỉnh làm cơ sở lập kế hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội và đào tạo cán bộ công tác xã hội trên địa bàn tỉnh. Nâng cao năng lực thu thập, xử lý thông tin về công tác xã hội, phục vụ yêu cầu chỉ đạo, quản lý của các cấp.
4. Đào tạo tập huấn cho cán bộ, cộng tác viên, người làm công tác xã hội. Tăng cường kiểm tra, đánh giá đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên, người làm công tác xã hội đảm bảo tuân thủ đạo đức nghề nghiệp và các chính sách, pháp luật về công tác xã hội.
5. Tổ chức trao đổi, học tập các mô hình phát triển nghề công tác xã hội hiệu quả ở một số tỉnh, thành trong nước để áp dụng tại địa phương. Áp dụng, đổi mới quy trình thực hiện dịch vụ công tác xã hội; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình thực hiện các dịch vụ công tác xã hội đảm bảo người dân tiếp cận và sử dụng hiệu quả.
6. Đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội công lập. Đẩy mạnh xã hội hóa, tranh thủ sự giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung ương, các tổ chức trong và ngoài nước để phát triển công tác xã hội, dịch vụ công tác xã hội trên địa bàn tỉnh.
7. Tổng kết đánh giá tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển công tác xã hội để có giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội và các dịch vụ công tác xã hội.
Để bảo đảm thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch cần áp dụng cơ chế huy động đa nguồn lực, nguồn kinh phí thực hiện như sau:
1. Bố trí ngân sách nhà nước hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước:
- Kinh phí hỗ trợ từ Trung ương.
- Dự kiến kinh phí ngân sách tỉnh cho công tác tuyên truyền và đạo tạo, tập huấn: 1.250 triệu đồng.
- Kinh phí ngân sách xã, phường (cấp xã chủ động bố trí ngân sách để tổ chức thực hiện các hoạt động trong Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2026-2030 của tỉnh).
2. Kinh phí xã hội hóa:
- Các nhà đầu tư cho cơ sở trợ giúp xã hội.
- Chính quyền các cấp khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong nước, quốc tế có các hoạt động nhân đạo, từ thiện để huy động thêm nguồn lực xây dựng các mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
3. Tổ chức tốt việc lồng ghép các chương trình dự án khác với thực hiện các chỉ tiêu Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội của tỉnh.
1. Trách nhiệm của các cơ quan
- Là cơ quan thường trực tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, triển khai thực hiện kế hoạch. Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, địa phương tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến nội dung kế hoạch và pháp luật về công tác xã hội; truyền thông nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về công tác xã hội; kiểm tra, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện.
- Thực hiện quản lý nhà nước về công tác xã hội và tổ chức các nhiệm vụ, hoạt động công tác xã hội được giao trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ tổng hợp tình hình, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch với UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các chương trình, hoạt động, dự án về phát triển công tác xã hội.
- Tham mưu và bố trí kinh phí thực hiện các hoạt động phát triển công tác xã hội, dịch vụ công tác xã hội theo quy định của pháp luật và kế hoạch của UBND tỉnh.
Chủ trì phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành liên quan triển khai, hướng dẫn thực hiện việc áp dụng ngạch, bậc lương, các chế độ phụ cấp lương, đối với công chức, viên chức, nhân viên làm công tác xã hội; hướng dẫn phát triển mạng lưới và đội ngũ cán bộ, viên chức làm cộng tác viên công tác xã hội ở các cấp và các cơ sở công lập có cung cấp dịch vụ công tác xã hội trên địa bàn tỉnh.
Triển khai thực hiện các văn bản pháp luật có liên quan thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về phát triển công tác xã hội; thiết lập mạng lưới viên chức, nhân viên công tác xã hội trong trường học.
Triển khai thực hiện các văn bản pháp luật có liên quan thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về phát triển công tác xã hội; thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2026-2030 trên địa bàn tỉnh theo chức năng, thẩm quyền được giao.
Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan trong việc lồng ghép tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực công tác xã hội.
1.7. Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch
Chỉ đạo các cơ quan thông tin và truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phát triển công tác xã hội nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận trong mọi tầng lớp nhân dân trong phát triển công tác xã hội.
1.8. Ủy ban nhân dân các xã, phường
Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn. Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép kinh phí các chương trình, các đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển công tác xã hội. Tăng cường huy động nguồn lực xã hội hóa tại địa phương để xây dựng mô hình công tác xã hội, phát triển công tác xã hội trên địa bàn.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển công tác xã hội; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về công tác xã hội; tham gia giám sát việc thực hiện các chính sách, pháp luật về công tác xã hội. Chỉ đạo các cấp hội cơ sở tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; tuyên truyền, phổ biến làm thay đổi nhận thức trong đoàn viên, hội viên về công tác xã hội; tập hợp, vận động đoàn viên, hội viên tình nguyện tham gia công tác xã hội.
Hàng năm, định kỳ 6 tháng và cuối năm các sở, ngành, cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, phường tổng hợp báo báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2026-2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
|
|
KT. CHỦ TỊCH |
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh