Kế hoạch 150/KH-UBND năm 2025 tăng cường thực hiện nhiệm vụ chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU) trên địa bàn tỉnh Cà Mau
| Số hiệu | 150/KH-UBND |
| Ngày ban hành | 29/05/2025 |
| Ngày có hiệu lực | 29/05/2025 |
| Loại văn bản | Kế hoạch |
| Cơ quan ban hành | Tỉnh Cà Mau |
| Người ký | Lê Văn Sử |
| Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 150/KH-UBND |
Cà Mau, ngày 29 tháng 5 năm 2025 |
Thực hiện Công văn số 116-CV/ĐU ngày 06/5/2025 của Đảng ủy Bộ Nông nghiệp và Môi trường về việc thực hiện Kế hoạch cao điểm giải quyết hiệu quả, hiệu lực các khuyến nghị cảnh báo Thẻ vàng của EC; Công văn số 1889/BNNMT- TSKN ngày 09/5/2025 của Bộ Nông nghiệp và Môi trường về việc theo dõi, kiểm soát tàu cá hoạt động gần ranh giới, mất kết nối VMS gần ranh giới với các nước và tàu cá hiện nay không kiểm soát được tình trạng hoạt động và Công văn số 2004/BNNMT-TSKN ngày 13/5/2025 của Bộ Nông nghiệp và Môi trường về việc tập trung thực hiện đợt cao điểm, quyết liệt các biện pháp để ngăn chặn, xử lý tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tăng cường triển khai thực hiện các nhiệm vụ chống khai thác IUU, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 32-CT/TW, ngày 10/4/2024 của Ban Bí thư, Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 22/4/2024 của Chính phủ và các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ - Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia về IUU, đảm bảo đúng tiến độ; có kết quả, sản phẩm cụ thể để chứng minh tại đợt kiểm tra lần thứ 5 của Đoàn thanh tra Ủy ban châu Âu (EC).
Ngăn chặn, giảm thiểu và loại bỏ hoạt động khai thác IUU của tổ chức, cá nhân trên các vùng biển của tỉnh; chấm dứt tình trạng tàu cá, ngư dân tỉnh Cà Mau khai thác hải sản trái phép tại vùng biển nước ngoài; góp phần tháo gỡ cảnh báo “Thẻ vàng” của EC, thúc đẩy phát triển nghề cá bền vững, có trách nhiệm, góp phần đảm bảo an ninh quốc gia, khu vực và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
Đảm bảo 100% ngư dân nắm được các quy định về chống khai thác IUU, những quy định mới của pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, đặc biệt Nghị quyết số 04/2024/NQ-HĐTP ngày 12/6/2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ Luật Hình sự về truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi liên quan đến khai thác, mua bán, vận chuyển trái phép thủy sản.
Chủ tàu có tàu cá thuộc diện nguy cơ cao vi phạm khai thác IUU thực hiện cam kết không vi phạm, không đưa tàu cá ra biển hoạt động khi chưa đảm bảo các điều kiện theo quy định; tàu cá nguy cơ cao vi phạm khai thác IUU được theo dõi, giám sát chặt chẽ, đảm bảo 100% hồ sơ số hóa đạt yêu cầu để cung cấp kịp thời theo đề nghị của Đoàn thanh tra EC hoặc cơ quan Trung ương.
Không còn tàu cá của tỉnh Cà Mau khai thác thủy sản trái phép vùng biển nước ngoài bị bắt giữ, xử lý gây ảnh hưởng đến công tác khắc phục “thẻ vàng”, góp phần để nghề cá địa phương đi vào khuôn khổ, ngư dân tuân thủ pháp luật và kinh tế biển của địa phương phát triển bền vững.
Thực hiện quyết liệt, đồng bộ giải pháp quản lý nhằm ngăn chặn, xử lý nghiêm trường hợp vi phạm. Các vụ việc vi phạm về khai thác IUU được điều tra, xác minh, xử phạt, xử lý hình sự (nếu đủ căn cứ); trường hợp không đủ căn cứ xử phạt, xử lý hình sự sẽ tiến hành báo cáo cấp thẩm quyền xếp hồ sơ theo quy định.
Giải bản hoặc chuyển đổi công năng sử dụng đối với tàu cá không có nhu cầu đăng ký, đăng kiểm để tham gia hoạt động theo quy định.
Thực hiện nghiêm quy định về xóa đăng ký, đăng ký lại tàu cá; rà soát, xử lý nghiêm các trường hợp mua bán, chuyển nhượng không thực hiện sang tên đổi chủ, đăng ký lại tàu cá; không cho hoạt động khai thác thủy sản.
Nghiên cứu ban hành và thực hiện chính sách hỗ trợ tàu cá không đủ điều kiện hoạt động khai thác thủy sản chuyển sang nghề khác để đảm bảo việc làm, thu nhập và sinh kế cho người dân theo quy định tại Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 10/3/2025 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án chuyển đổi một số nghề khai thác hải sản ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi trường sinh thái.
Rà soát, yêu cầu các tàu cá đã đăng ký viết biển số, đánh dấu tàu cá đúng quy định tại Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và việc thực hiện cấp giấy phép khai thác thủy sản cho các tàu cá này.
Kiểm soát tàu cá không đủ điều kiện hoạt động trên địa bàn và áp dụng các biện pháp quản lý (niêm yết các danh sách tại cộng đồng, giao cá nhân theo dõi, giám sát) để đảm bảo các tàu cá này không tham gia hoạt động.
Đối soát, cập nhật dữ liệu thông tin của từng tàu cá (chủ tàu, số căn cước công dân, địa chỉ, điện thoại liên hệ,…) trên cơ sở dữ liệu VNFishbase và Hệ thống giám sát hành trình tàu cá gắn với cơ sở dữ liệu dân cư VneID.
2. Công tác kiểm soát tàu cá tại cảng cá
Đầu tư, bố trí đủ nguồn lực (kinh phí, nhân lực) thực hiện kiểm tra, kiểm soát, xử lý tàu cá vi phạm quy định pháp luật tại cảng cá đã công bố mở; bổ sung nhân sự có chuyên môn, nghiệp vụ để kiểm tra, xác minh thông tin tàu cá rời, cập cảng, thực hiện giám sát sản lượng bốc dỡ qua cảng, thực hiện eCDT, nhập dữ liệu tại cảng cá theo quy định.
Rà soát và kiến nghị Bộ Nông nghiệp và Môi trường chỉ định cảng cá đủ điều kiện cho tàu cá từ vùng khơi trở ra cập cảng, cảng cá đủ điều kiện xác nhận nguồn gốc thủy sản theo quy định của Nghị định số 37/2024/NĐ-CP của Chính phủ.
Lập danh sách cơ sở thu mua thủy sản khai thác (nậu vựa) để quản lý; yêu cầu các cơ sở này chỉ được thu mua thủy sản trên các tàu cá đủ điều kiện hoạt động.
Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng Kế hoạch phối hợp với Đồn, Trạm kiểm soát Biên phòng kiểm tra, xử lý tàu cá và cơ sở thu mua thủy sản khai thác ngoài khu vực cảng cá đã được công bố mở theo quy định tại Nghị định số 38/2024/NĐ-CP của Chính phủ.
Yêu cầu tất cả tàu cá tham gia hoạt động phải thực hiện các thủ tục rời, cập cảng và bốc dỡ sản phẩm tại cảng; xuất, nhập bến tại các Trạm kiểm soát Biên phòng theo quy định của pháp luật.
3. Công tác ngăn chặn, xử lý tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài
Lập danh sách đối tượng nguy cơ cao vi phạm (chủ tàu, ngư dân đã vi phạm, thường xuyên mất kết nối VMS; môi giới đưa tàu cá và ngư dân hoạ t động bất hợp pháp ở nước ngoài), đặc biệt tại các xã, phường có tàu c á vi phạm vùng biển nước ngoài.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 150/KH-UBND |
Cà Mau, ngày 29 tháng 5 năm 2025 |
Thực hiện Công văn số 116-CV/ĐU ngày 06/5/2025 của Đảng ủy Bộ Nông nghiệp và Môi trường về việc thực hiện Kế hoạch cao điểm giải quyết hiệu quả, hiệu lực các khuyến nghị cảnh báo Thẻ vàng của EC; Công văn số 1889/BNNMT- TSKN ngày 09/5/2025 của Bộ Nông nghiệp và Môi trường về việc theo dõi, kiểm soát tàu cá hoạt động gần ranh giới, mất kết nối VMS gần ranh giới với các nước và tàu cá hiện nay không kiểm soát được tình trạng hoạt động và Công văn số 2004/BNNMT-TSKN ngày 13/5/2025 của Bộ Nông nghiệp và Môi trường về việc tập trung thực hiện đợt cao điểm, quyết liệt các biện pháp để ngăn chặn, xử lý tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tăng cường triển khai thực hiện các nhiệm vụ chống khai thác IUU, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 32-CT/TW, ngày 10/4/2024 của Ban Bí thư, Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 22/4/2024 của Chính phủ và các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ - Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia về IUU, đảm bảo đúng tiến độ; có kết quả, sản phẩm cụ thể để chứng minh tại đợt kiểm tra lần thứ 5 của Đoàn thanh tra Ủy ban châu Âu (EC).
Ngăn chặn, giảm thiểu và loại bỏ hoạt động khai thác IUU của tổ chức, cá nhân trên các vùng biển của tỉnh; chấm dứt tình trạng tàu cá, ngư dân tỉnh Cà Mau khai thác hải sản trái phép tại vùng biển nước ngoài; góp phần tháo gỡ cảnh báo “Thẻ vàng” của EC, thúc đẩy phát triển nghề cá bền vững, có trách nhiệm, góp phần đảm bảo an ninh quốc gia, khu vực và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
Đảm bảo 100% ngư dân nắm được các quy định về chống khai thác IUU, những quy định mới của pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, đặc biệt Nghị quyết số 04/2024/NQ-HĐTP ngày 12/6/2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ Luật Hình sự về truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi liên quan đến khai thác, mua bán, vận chuyển trái phép thủy sản.
Chủ tàu có tàu cá thuộc diện nguy cơ cao vi phạm khai thác IUU thực hiện cam kết không vi phạm, không đưa tàu cá ra biển hoạt động khi chưa đảm bảo các điều kiện theo quy định; tàu cá nguy cơ cao vi phạm khai thác IUU được theo dõi, giám sát chặt chẽ, đảm bảo 100% hồ sơ số hóa đạt yêu cầu để cung cấp kịp thời theo đề nghị của Đoàn thanh tra EC hoặc cơ quan Trung ương.
Không còn tàu cá của tỉnh Cà Mau khai thác thủy sản trái phép vùng biển nước ngoài bị bắt giữ, xử lý gây ảnh hưởng đến công tác khắc phục “thẻ vàng”, góp phần để nghề cá địa phương đi vào khuôn khổ, ngư dân tuân thủ pháp luật và kinh tế biển của địa phương phát triển bền vững.
Thực hiện quyết liệt, đồng bộ giải pháp quản lý nhằm ngăn chặn, xử lý nghiêm trường hợp vi phạm. Các vụ việc vi phạm về khai thác IUU được điều tra, xác minh, xử phạt, xử lý hình sự (nếu đủ căn cứ); trường hợp không đủ căn cứ xử phạt, xử lý hình sự sẽ tiến hành báo cáo cấp thẩm quyền xếp hồ sơ theo quy định.
Giải bản hoặc chuyển đổi công năng sử dụng đối với tàu cá không có nhu cầu đăng ký, đăng kiểm để tham gia hoạt động theo quy định.
Thực hiện nghiêm quy định về xóa đăng ký, đăng ký lại tàu cá; rà soát, xử lý nghiêm các trường hợp mua bán, chuyển nhượng không thực hiện sang tên đổi chủ, đăng ký lại tàu cá; không cho hoạt động khai thác thủy sản.
Nghiên cứu ban hành và thực hiện chính sách hỗ trợ tàu cá không đủ điều kiện hoạt động khai thác thủy sản chuyển sang nghề khác để đảm bảo việc làm, thu nhập và sinh kế cho người dân theo quy định tại Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 10/3/2025 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án chuyển đổi một số nghề khai thác hải sản ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi trường sinh thái.
Rà soát, yêu cầu các tàu cá đã đăng ký viết biển số, đánh dấu tàu cá đúng quy định tại Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và việc thực hiện cấp giấy phép khai thác thủy sản cho các tàu cá này.
Kiểm soát tàu cá không đủ điều kiện hoạt động trên địa bàn và áp dụng các biện pháp quản lý (niêm yết các danh sách tại cộng đồng, giao cá nhân theo dõi, giám sát) để đảm bảo các tàu cá này không tham gia hoạt động.
Đối soát, cập nhật dữ liệu thông tin của từng tàu cá (chủ tàu, số căn cước công dân, địa chỉ, điện thoại liên hệ,…) trên cơ sở dữ liệu VNFishbase và Hệ thống giám sát hành trình tàu cá gắn với cơ sở dữ liệu dân cư VneID.
2. Công tác kiểm soát tàu cá tại cảng cá
Đầu tư, bố trí đủ nguồn lực (kinh phí, nhân lực) thực hiện kiểm tra, kiểm soát, xử lý tàu cá vi phạm quy định pháp luật tại cảng cá đã công bố mở; bổ sung nhân sự có chuyên môn, nghiệp vụ để kiểm tra, xác minh thông tin tàu cá rời, cập cảng, thực hiện giám sát sản lượng bốc dỡ qua cảng, thực hiện eCDT, nhập dữ liệu tại cảng cá theo quy định.
Rà soát và kiến nghị Bộ Nông nghiệp và Môi trường chỉ định cảng cá đủ điều kiện cho tàu cá từ vùng khơi trở ra cập cảng, cảng cá đủ điều kiện xác nhận nguồn gốc thủy sản theo quy định của Nghị định số 37/2024/NĐ-CP của Chính phủ.
Lập danh sách cơ sở thu mua thủy sản khai thác (nậu vựa) để quản lý; yêu cầu các cơ sở này chỉ được thu mua thủy sản trên các tàu cá đủ điều kiện hoạt động.
Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng Kế hoạch phối hợp với Đồn, Trạm kiểm soát Biên phòng kiểm tra, xử lý tàu cá và cơ sở thu mua thủy sản khai thác ngoài khu vực cảng cá đã được công bố mở theo quy định tại Nghị định số 38/2024/NĐ-CP của Chính phủ.
Yêu cầu tất cả tàu cá tham gia hoạt động phải thực hiện các thủ tục rời, cập cảng và bốc dỡ sản phẩm tại cảng; xuất, nhập bến tại các Trạm kiểm soát Biên phòng theo quy định của pháp luật.
3. Công tác ngăn chặn, xử lý tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài
Lập danh sách đối tượng nguy cơ cao vi phạm (chủ tàu, ngư dân đã vi phạm, thường xuyên mất kết nối VMS; môi giới đưa tàu cá và ngư dân hoạ t động bất hợp pháp ở nước ngoài), đặc biệt tại các xã, phường có tàu c á vi phạm vùng biển nước ngoài.
Chỉ đạo lực lượng Công an cấp xã phối hợp với các cơ quan chức năng như: Đồn Biên phòng, chính quyền cơ sở, đơn vị cung cấp dịch vụ thông tin liên lạc áp dụng các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ trinh sát, theo dõi, giám sát, phát hiện, ngăn chặn tàu cá và ngư dân có ý định vi phạm vùng biển nước ngoài ngay tại cộng đồng.
Đẩy nhanh tiến độ điều tra, xác minh đối với các tàu cá có hành vi vi phạm vùng biển nước ngoài. Trong đó, tập trung ưu tiên cho việc điều tra đối với 03 tàu cá (CM-99275-TS; CM-01245-TS; CM-99466-TS) vi phạm vùng biển nước ngoài để xử lý dứt điểm đúng theo quy định của pháp luật.
Chỉ đạo lực lượng Kiểm ngư phối hợp với các lực lượng chức năng thực thi pháp luật trên biển (Cảnh sát biển, Biên phòng, Chi cục Kiểm ngư vùng V) tuần tra, kiểm tra, kiểm soát tàu cá tại vùng biển giáp ranh với các nước để ngăn chặn, xử lý tàu cá vi phạm vượt ranh giới được phép khai thác trên biển.
4. Công tác xử lý tàu cá vi phạm quy định hệ thống giám sát hành trình (VMS)
Nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ ngư dân thay thế thiết bị VMS đáp ứng điều kiện quy định tại Nghị định số 37/2024/NĐ-CP.
Yêu cầu các nhà cung cấp thiết bị VMS phối hợp kiểm tra, hướng dẫn ngư dân lắp đặt, kết nối thiết bị VMS với nguồn điện thường xuyên, ổn định trên tàu cá.
Tổ chức trực ban 24/7 và khai thác các chức năng của Hệ thống giám sát tàu cá để theo dõi, giám sát, hoạt động tàu cá; chủ trì, phối hợp với các cơ quan thực thi pháp luật trên biển, nơi tàu cá về bờ để xử phạt theo quy định.
Hoàn thiện hồ sơ, xử phạt tàu cá vượt ranh giới cho phép khai thác trên biển (CM-92581-TS) và xử phạt các tàu cá vi phạm vượt ranh khi đủ điều kiện.
Hoàn thiện hồ sơ, quyết định xử phạt 1.410 tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét mất kết nối VMS trên 06 giờ trên biển không báo cáo vị trí về bờ nhiều lần (05 lần trở lên), 148 tàu cá mất kết nối VMS trên biển trên 10 ngày không về bờ.
5. Công tác thực hiện hệ thống truy xuất điện tử eCDT
Đầu tư nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin (máy tính để bàn, máy tính bảng, kết nối internet) tại cảng cá để hỗ trợ ngư dân thực hiện hệ thống eCDT.
Yêu cầu toàn bộ tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên tham gia hoạt động thực hiện rời, cập cảng trên eCDT tại tất cả cảng cá được công bố mở và sử dụng Hệ thống eCDT theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Yêu cầu các cơ sở thu mua thủy sản khai thác, doanh nghiệp chế biến, Ban Quản lý các Cảng cá Cà Mau, Chi cục Thủy sản và Chăn nuôi thú y thực hiện giám sát sản lượng bốc dỡ qua cảng, hồ sơ truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác trên hệ thống eCDT.
6. Mở các đợt cao điểm chống khai thác IUU
Huy động cán bộ chuyên môn, cán bộ các ngành, đoàn thể cấp xã; cấp huyện và cơ quan chuyên môn cấp tỉnh điều tra, xác minh, lập hồ sơ số hoá tàu cá nguy cơ cao vi phạm khai thác IUU (tàu sang bán chưa sang tên, tàu nằm bờ, tàu cá hết hạn giấy phép khai thác, hết hạn đăng kiểm, mất kết nối VMS,…); thực hiện các biện pháp theo dõi, quản lý đối với từng đối tượng cụ thể để ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.
7. Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chống khai thác IUU
Tập trung kiểm tra công tác chống khai thác IUU tại các đơn vị, địa phương để kịp thời chấn chỉnh, hướng dẫn khắc phục các tồn tại, hạn chế, đảm bảo không để xảy ra sai sót khi Đoàn thanh tra EC sang kiểm tra. Đồng thời, đề xuất khen thưởng đối với cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc; kiểm điểm trách nhiệm các tổ chức, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
8. Công tác chuẩn bị làm việc với Đoàn thanh tra EC lần thứ 5
Xây dựng Kế hoạch đón tiếp và báo cáo kết quả thực hiện chống khai thác IUU trên địa bàn tỉnh Cà Mau theo yêu cầu của Đoàn thanh tra EC và các cơ quan Trung ương.
Phân công đầu mối cung cấp số liệu, hồ sơ phục vụ công tác kiểm tra của Đoàn Thanh tra EC; các sở, ngành, đơn vị và địa phương có liên quan quán triệt đến toàn thể cán bộ, nhân viên, nhất là các cán bộ được phân công phụ trách từng nhiệm vụ, chủ động thống kê số liệu, sắp xếp hồ sơ khoa học nhằm cung cấp số liệu, hồ sơ nhanh, đầy đủ, đảm bảo yêu cầu của Đoàn Thanh tra EC và các cơ quan Trung ương.
III. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)
IV. NGUỒN LỰC VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
Các đơn vị được phân công nhiệm vụ bố trí cán bộ đủ năng lực, chuyên môn nghiệp vụ, khẩn trương hoàn thành nhiệm vụ công tác chống khai thác IUU, chuẩn bị làm việc với Đoàn thanh tra EC lần thứ 5; trước mắt sử dụng ngân sách được cấp để thực hiện nhiệm vụ, hàng năm chủ động lập dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ chống khai thác IUU.
Sở Nông nghiệp và Môi trường (Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh về IUU) chịu trách nhiệm làm đầu mối hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ tại Kế hoạch. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tham mưu Ban Chỉ đạo tỉnh về IUU thực hiện việc kiểm tra, theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh về IUU. Đồng thời, theo dõi, giám sát mức độ hoàn thành nhiệm vụ, công việc theo ý kiến chỉ đạo, phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng, biểu dương tổ chức, cá nhân có thành tích và kiểm điểm trách nhiệm tổ chức, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ.
Các đơn vị được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ (tại Mục III của Kế hoạch này), chủ động rà soát từng nội dung, công việc cụ thể và phối hợp với các đơn vị có liên quan tiến hành triển khai thực hiện đúng thời gian quy định. Hàng ngày, cập nhật kết quả chống khai thác IUU lên ứng dụng Bảng dữ liệu Excel Online trên nền tảng Google Sheets (phần mềm số hóa dữ liệu IUU) để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thường trực Ban Chỉ đạo về IUU tỉnh và các sở, ban, ngành, theo dõi, chỉ đạo.
Khi Ủy ban nhân dân cấp huyện kết thúc hoạt động, các nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ do Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận, thực hiện.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau có liên quan, trực tiếp chỉ đạo, theo dõi, giám sát các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ và phân công tại Kế hoạch này, đồng thời chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan quản lý cấp trên trường hợp thực hiện không đảm bảo các nhiệm vụ được giao. Trong quá trình thực hiện, nếu khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị kịp thời báo cáo về Sở Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Những nội dung tại Kế hoạch này không bao gồm các nhiệm vụ dài hạn, thường xuyên tại Kế hoạch số 111/KH-UBND ngày 10/5/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 22/4/2024 và Chương trình hành động số 73-CTr/TU ngày 24/6/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định và phát triển bền vững ngành thủy sản. Do đó, các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tiếp tục đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các nhiệm vụ dài hạn, thường xuyên tại Kế hoạch số 111/KH-UBND ngày 10/5/2024 theo quy định.
Thủ trưởng các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch này./.
|
|
KT. CHỦ TỊCH |
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh