Kế hoạch 110/KH-UBND năm 2018 thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
| Số hiệu | 110/KH-UBND |
| Ngày ban hành | 17/08/2018 |
| Ngày có hiệu lực | 17/08/2018 |
| Loại văn bản | Kế hoạch |
| Cơ quan ban hành | Tỉnh Hòa Bình |
| Người ký | Bùi Văn Khánh |
| Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 110/KH-UBND |
Hoà Bình, ngày 17 tháng 8 năm 2018 |
THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ BAO GÓI THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT SAU SỬ DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật ngày 25/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 116/2014/NĐ-CP ngày 04/12/2014 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016 của liên Bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng;
Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh như sau:
I. Mục tiêu và đối tượng áp dụng
1. Mục tiêu
- Hướng dẫn thực hiện công tác thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng. Quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thu gom, vận chuyển, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
- Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng, thu gom, vận chuyển và xử lý lượng bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng phát sinh trên địa bàn tỉnh; giai đoạn đến năm 2020 phấn đấu thu gom được 90% bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng và xử lý 100% lượng bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng đã được thu gom.
- Tạo điều kiện phát triển sản xuất nông nghiệp sạch, bền vững, cải thiện môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, góp phần xây dựng và thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới và văn minh đô thị.
2. Đối tượng áp dụng
Kế hoạch này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến việc sử dụng, thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
II. Nội dung kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng
1. Phương pháp thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng
Bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng gồm các loại bao bì, chai lọ đựng hóa chất bảo vệ thực vật thải bỏ trong quá trình hoạt động sản xuất nông nghiệp. Đây là các chất thải nguy hại, do đó cần được thu gom, xử lý riêng. Công tác thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật thực hiện như sau:
1.1. Bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng phải được thu gom về các bể chứa. Bể chứa phải đảm bảo yêu cầu sau:
- Đặt tại các vị trí thích hợp, dễ nhận biết ven đường, trục giao thông nội đồng, bờ ruộng lớn; không bị ngập lụt, gần điểm pha chế thuốc trước khi đem đi phun rải để thuận tiện cho việc thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; không làm ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt, khu dân cư, giao thông và mỹ quan nông thôn.
- Làm bằng vật liệu bền chắc, có khả năng chống ăn mòn, không bị rò rỉ, không phản ứng hóa học với chất thải chứa bên trong; có khả năng chống thấm, không thẩm thấu chất thải ra bên ngoài; đảm bảo không bị gió, nước làm xê dịch.
- Có hình ống hoặc hình khối chữ nhật phù hợp với địa điểm đặt bể chứa, thuận tiện cho việc di chuyển. Dung tích bể chứa khoảng 0,5 - 01 m3, có nắp đậy kín. Nắp bể chắc chắn, không bị gió, mưa làm xê dịch và rộng hơn thành bể tối thiểu 05 cm để tránh nước mưa chảy vào; bên thành đứng của bể chứa có ô cửa nhỏ gần nắp đậy có thể đóng mở dễ dàng; bể có chiều cao thích hợp để phòng ngừa nước tràn vào bên trong.
- Bên ngoài bể chứa có ghi dòng chữ “Bể chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng” và biểu tượng cảnh báo nguy hiểm theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6707:2009 về Chất thải nguy hại - Dấu hiệu cảnh báo.
- Tùy thuộc vào đặc điểm cây trồng và mức độ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, số lượng bể chứa phải đảm bảo chứa đựng hết bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trong vùng đất canh tác. Nhưng tối thiểu phải có 01 bể chứa trên diện tích 03 ha đất canh tác trồng cây hàng năm hoặc 10 ha đất canh tác trồng cây lâu năm có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
1.2. Tại các khu vực có phát sinh khối lượng lớn bao gói thuốc bảo vệ thực vật hoặc khu vực có đường giao thông không thuận tiện cho việc thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật bằng phương tiện chuyên dụng có thể xây dựng khu vực lưu chứa (điểm trung chuyển) bao gói thuốc bảo vệ thực vật từ các bể chứa để vận chuyển đi xử lý. Khu vực lưu chứa phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Bố trí tại địa điểm cách xa: khu dân cư, nguồn nước, chợ, bệnh viện, trường học và đảm bảo các yêu cầu khác về bảo vệ môi trường. Khu vực lưu chứa phải kín, không bị khuếch tán mùi ra bên ngoài, có độ cao nền đảm bảo không bị ngập lụt, thiết kế tránh nước mưa chảy tràn từ bên ngoài vào, có mái che kín nắng, mưa cho toàn bộ khu vực lưu chứa bằng vật liệu không cháy, có biện pháp hoặc thiết kế hạn chế gió trực tiếp vào bên trong, có rãnh thu chất lỏng về một hố ga thấp hơn sàn để đảm bảo không chảy tràn chất lỏng ra bên ngoài khi vệ sinh, chữa cháy hoặc sự cố rò rỉ. Mặt sàn, hố ga trong khu vực lưu chứa được làm bằng vật liệu chống thấm.
- Bên ngoài khu vực lưu chứa có ghi dòng chữ "Khu vực lưu chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng của thôn......xã...." và biểu tượng cảnh báo nguy hiểm theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6707:2009 về Chất thải nguy hại - Dấu hiệu cảnh báo.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 110/KH-UBND |
Hoà Bình, ngày 17 tháng 8 năm 2018 |
THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ BAO GÓI THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT SAU SỬ DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật ngày 25/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 116/2014/NĐ-CP ngày 04/12/2014 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016 của liên Bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng;
Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh như sau:
I. Mục tiêu và đối tượng áp dụng
1. Mục tiêu
- Hướng dẫn thực hiện công tác thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng. Quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thu gom, vận chuyển, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
- Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng, thu gom, vận chuyển và xử lý lượng bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng phát sinh trên địa bàn tỉnh; giai đoạn đến năm 2020 phấn đấu thu gom được 90% bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng và xử lý 100% lượng bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng đã được thu gom.
- Tạo điều kiện phát triển sản xuất nông nghiệp sạch, bền vững, cải thiện môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, góp phần xây dựng và thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới và văn minh đô thị.
2. Đối tượng áp dụng
Kế hoạch này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến việc sử dụng, thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
II. Nội dung kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng
1. Phương pháp thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng
Bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng gồm các loại bao bì, chai lọ đựng hóa chất bảo vệ thực vật thải bỏ trong quá trình hoạt động sản xuất nông nghiệp. Đây là các chất thải nguy hại, do đó cần được thu gom, xử lý riêng. Công tác thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật thực hiện như sau:
1.1. Bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng phải được thu gom về các bể chứa. Bể chứa phải đảm bảo yêu cầu sau:
- Đặt tại các vị trí thích hợp, dễ nhận biết ven đường, trục giao thông nội đồng, bờ ruộng lớn; không bị ngập lụt, gần điểm pha chế thuốc trước khi đem đi phun rải để thuận tiện cho việc thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; không làm ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt, khu dân cư, giao thông và mỹ quan nông thôn.
- Làm bằng vật liệu bền chắc, có khả năng chống ăn mòn, không bị rò rỉ, không phản ứng hóa học với chất thải chứa bên trong; có khả năng chống thấm, không thẩm thấu chất thải ra bên ngoài; đảm bảo không bị gió, nước làm xê dịch.
- Có hình ống hoặc hình khối chữ nhật phù hợp với địa điểm đặt bể chứa, thuận tiện cho việc di chuyển. Dung tích bể chứa khoảng 0,5 - 01 m3, có nắp đậy kín. Nắp bể chắc chắn, không bị gió, mưa làm xê dịch và rộng hơn thành bể tối thiểu 05 cm để tránh nước mưa chảy vào; bên thành đứng của bể chứa có ô cửa nhỏ gần nắp đậy có thể đóng mở dễ dàng; bể có chiều cao thích hợp để phòng ngừa nước tràn vào bên trong.
- Bên ngoài bể chứa có ghi dòng chữ “Bể chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng” và biểu tượng cảnh báo nguy hiểm theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6707:2009 về Chất thải nguy hại - Dấu hiệu cảnh báo.
- Tùy thuộc vào đặc điểm cây trồng và mức độ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, số lượng bể chứa phải đảm bảo chứa đựng hết bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trong vùng đất canh tác. Nhưng tối thiểu phải có 01 bể chứa trên diện tích 03 ha đất canh tác trồng cây hàng năm hoặc 10 ha đất canh tác trồng cây lâu năm có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
1.2. Tại các khu vực có phát sinh khối lượng lớn bao gói thuốc bảo vệ thực vật hoặc khu vực có đường giao thông không thuận tiện cho việc thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật bằng phương tiện chuyên dụng có thể xây dựng khu vực lưu chứa (điểm trung chuyển) bao gói thuốc bảo vệ thực vật từ các bể chứa để vận chuyển đi xử lý. Khu vực lưu chứa phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Bố trí tại địa điểm cách xa: khu dân cư, nguồn nước, chợ, bệnh viện, trường học và đảm bảo các yêu cầu khác về bảo vệ môi trường. Khu vực lưu chứa phải kín, không bị khuếch tán mùi ra bên ngoài, có độ cao nền đảm bảo không bị ngập lụt, thiết kế tránh nước mưa chảy tràn từ bên ngoài vào, có mái che kín nắng, mưa cho toàn bộ khu vực lưu chứa bằng vật liệu không cháy, có biện pháp hoặc thiết kế hạn chế gió trực tiếp vào bên trong, có rãnh thu chất lỏng về một hố ga thấp hơn sàn để đảm bảo không chảy tràn chất lỏng ra bên ngoài khi vệ sinh, chữa cháy hoặc sự cố rò rỉ. Mặt sàn, hố ga trong khu vực lưu chứa được làm bằng vật liệu chống thấm.
- Bên ngoài khu vực lưu chứa có ghi dòng chữ "Khu vực lưu chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng của thôn......xã...." và biểu tượng cảnh báo nguy hiểm theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6707:2009 về Chất thải nguy hại - Dấu hiệu cảnh báo.
- Bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng tại khu vực lưu chứa được đóng gói cẩn thận trong bao bì chuyên dụng có khả năng chịu được va chạm, chống được sự ăn mòn, không bị gỉ, không phản ứng hóa học với thuốc bảo vệ thực vật còn dính trên bao gói chứa bên trong, có khả năng chống thấm hoặc thẩm thấu, rò rỉ; phải được xếp cách tường bao quanh của khu vực lưu chứa ít nhất 50 cm, không cao quá 300 cm, có lối đi chính thẳng hàng và rộng ít nhất 150 cm.
- Đảm bảo không để rơi vãi, phát tán bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trong quá trình tập kết từ các bể chứa đến khu vực lưu chứa.
2. Vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng
2.1. Vận chuyển bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng
- Bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng được thu gom từ bể chứa hoặc khu vực lưu chứa được vận chuyển đến nơi xử lý theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại, cụ thể:
+ Việc vận chuyển bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng chỉ được phép thực hiện bởi các tổ chức, cá nhân có Giấy phép xử lý chất thải nguy hại.
+ Các phương tiện, thiết bị vận chuyển bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định. Phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại phải được ghi trong Giấy phép xử lý chất thải nguy hại.
+ Vận chuyển bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng phải theo lộ trình tối ưu về tuyến đường, quãng đường, thời gian, bảo đảm an toàn giao thông và phòng ngừa, ứng phó sự cố, phù hợp với quy định của cơ quan có thẩm quyền về phân luồng giao thông.
+ Các phương tiện vận chuyển bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tương tự các phương tiện vận chuyển hàng hóa cùng loại theo quy định của pháp luật.
- Bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng lưu chứa ở bể chứa hoặc khu vực lưu chứa phải được chuyển đi xử lý trong vòng 12 tháng (tùy theo khối lượng phát sinh của từng địa phương).
2.2. Xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng
Xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng phải được thực hiện bởi đơn vị có Giấy phép xử lý chất thải nguy hại phù hợp và theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Đôn đốc, kiểm tra việc thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn tại mục 1 phần II.
- Hướng dẫn, tuyên truyền cho các tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
- Hàng năm tổng hợp tình hình phát sinh, thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh gửi Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 01 để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Đôn đốc, kiểm tra việc vận chuyển, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn tại mục 2 phần II;
- Hướng dẫn đơn vị quản lý bể chứa, khu vực lưu chứa; đơn vị vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng thực hiện việc quản lý chất thải nguy hại theo quy định tại thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Quản lý chất thải nguy hại.
- Hàng năm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp tình hình phát sinh, thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thẩm định dự toán kinh phí lắp đặt bể chứa, khu lưu chứa, kinh phí hàng năm tổ chức thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, bố trí các nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước hoặc kinh phí huy động từ các nguồn lực xã hội.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ vào thực tế từng địa phương, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lựa chọn đơn vị quản lý bể chứa, khu vực lưu chứa.
- Tổ chức, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn; quản lý việc thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn.
- Quản lý hoạt động chuyển giao, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng của Ủy ban nhân dân cấp xã với đơn vị có chức năng, năng lực phù hợp theo quy định về quản lý chất thải nguy hại để vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
- Kiểm tra, hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng theo quy định của pháp luật.
- Hàng năm lập dự toán kinh phí lắp đặt bể chứa, khu lưu chứa, kinh phí thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng. Nguồn kinh phí này được xây dựng trong kế hoạch và dự toán kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường hàng năm gửi sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
- Hàng năm, tổng hợp tình hình phát sinh, thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn quản lý, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo.
- Lựa chọn địa điểm đặt bể chứa, triển khai xây dựng bể chứa đảm bảo yêu cầu theo hướng dẫn tại Mục 1.1 của kế hoạch này. Lập dự toán kinh phí cho việc thu gom, trang bị bể chứa, lưu giữ, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt.
- Lựa chọn địa điểm đặt khu vực lưu chứa (nếu có), triển khai xây dựng khu vực lưu chứa đảm bảo yêu cầu theo hướng dẫn tại Mục 1.2 của kế hoạch này.
- Tuyên truyền, hướng dẫn người sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng vào bể chứa và thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan.
- Kiểm tra, hướng dẫn việc thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng theo quy định của pháp luật. Xử lý hoặc kiến nghị xử lý các trường hợp không thực hiện đúng quy định về thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật theo quy định của pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật và pháp luật bảo vệ môi trường.
- Chỉ đạo, tổ chức định kỳ thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng còn rơi vãi ngoài đồng ruộng vào bể chứa.
- Đưa việc quản lý, sử dụng và thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật vào hương ước, quy ước của xóm, xã, thị trấn, khu dân cư; là tiêu chí khen thưởng, xét gia đình văn hóa.
- Hàng năm, tổng hợp tình hình phát sinh, thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 31 tháng 12.
6.1. Người sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có trách nhiệm
- Sau khi pha chế, phun rải thuốc bảo vệ thực vật phải thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng để vào bể chứa theo quy định.
- Để riêng bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng với rác thải sinh hoạt và rác vệ sinh đồng ruộng.
- Không sử dụng bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng vào các mục đích khác.
- Không tự ý đốt hoặc đem chôn bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
6.2. Doanh nghiệp đầu tư trực tiếp sản xuất cây trồng nông, lâm nghiệp có phát sinh bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng có trách nhiệm
- Trang bị bể chứa và tổ chức thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trong địa bàn quản lý của doanh nghiệp.
- Ký hợp đồng chuyển giao bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng với đơn vị có giấy phép xử lý chất thải nguy hại để xử lý.
- Thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Trả chi phí cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
7. Tổ chức, cá nhân thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật
7.1. Người thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng có trách nhiệm
- Thực hiện các biện pháp an toàn lao động trong quá trình thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
- Trang bị bảo hộ lao động như găng tay, khẩu trang, quần áo bảo hộ, ủng cao su và các phương tiện, vật tư cần thiết khác phục vụ việc thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng;
- Ký hợp đồng và được trả công theo hợp đồng hoặc thỏa thuận với người sử dụng lao động trong việc thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
7.2. Đơn vị quản lý bể chứa, khu vực lưu chứa
- Đơn vị quản lý bể chứa, khu vực lưu chứa trực tiếp thu gom, hoặc ký hợp đồng hoặc huy động sự hỗ trợ của tổ chức, cá nhân thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng từ bể chứa đến khu vực lưu chứa và các bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng để không đúng nơi quy định trên địa bàn quản lý.
- Đơn vị quản lý bể chứa, khu vực lưu chứa ký hợp đồng với đơn vị có chức năng, năng lực phù hợp để xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng và đứng tên đăng ký Sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại và báo cáo quản lý chất thải nguy hại định kỳ; kê khai chứng từ và chuyển giao bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT.
7.3. Tổ chức, cá nhân vận chuyển, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn vướng mắc, đề nghị báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
|
|
KT. CHỦ TỊCH |
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh