Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2025 xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ các ngành kinh tế mũi nhọn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2035

Số hiệu 109/KH-UBND
Ngày ban hành 16/10/2025
Ngày có hiệu lực 16/10/2025
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Ninh
Người ký Ngô Tân Phượng
Lĩnh vực Thương mại,Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 109/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 16 tháng 10 năm 2025

 

KẾ HOẠCH

XÂY DỰNG LỘ TRÌNH ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CÁC NGÀNH KINH TẾ MŨI NHỌN TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2035

Căn cứ Quyết định số 1131/QĐ-TTg ngày 12/6/2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục công nghệ chiến lược và sản phẩm công nghệ chiến lược; Thông báo số 30-TB/TGV ngày 13/6/2025 của Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, thông báo kết luận cuộc họp của lãnh đạo Ban chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số với thường trực tổ giúp việc và các cơ quan có liên quan; Công văn số 5535/VPCP-KGVX ngày 19/6/2025 của Văn phòng Chính phủ về việc triển khai thông báo kết luận cuộc họp của lãnh đạo Ban Chỉ đạo Trung ương; Công văn số 11-CV/BCĐ ngày 26/8/2025 của Ban Chỉ đạo tỉnh về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số về triển khai các nhiệm vụ (NQ57) được giao tại các thông báo kết luận của Ban Chỉ đạo Trung ương và thực hiện chế độ báo cáo; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Bắc Ninh đến năm 2035, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Mục tiêu chung

Xây dựng lộ trình chiến lược nhằm đổi mới mô hình tăng trưởng và thúc đẩy đổi mới công nghệ trong các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Bắc Ninh, gồm: công nghiệp điện tử và bán dẫn, công nghiệp hỗ trợ, logistics và nông nghiệp công nghệ cao. Phấn đấu đưa tỉnh Bắc Ninh trở thành một trong những trung tâm sản xuất, nghiên cứu và phát triển (R&D) hàng đầu của cả nước vào năm 2035; đồng thời, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đạt mức hai con số, tạo nền tảng vững chắc để tỉnh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương trước năm 2030.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2025-2035 đạt trên 11-12%/năm.

- Đến năm 2035, tỷ trọng kinh tế số đạt tối thiểu 35% trong GRDP của tỉnh.

- Tỷ lệ đóng góp của các ngành kinh tế mũi nhọn (công nghiệp điện tử - bán dẫn, công nghiệp hỗ trợ...) vào GRDP của tỉnh đạt trên 60% vào năm 2035.

II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1. Phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp xanh, công nghiệp công nghệ số, hình thành trung tâm điện tử hàng đầu Việt Nam

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới các cơ chế, chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư vào các ngành công nghệ cao, công nghệ sạch; chính sách trọng dụng nhân tài, chuyên gia giỏi trong và ngoài nước; tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động đổi mới sáng tạo, chuyển giao công nghệ và chuyển đổi số trong doanh nghiệp.

- Hình thành và phát triển các ngành công nghiệp mới như: Sản xuất chất bán dẫn và chip bán dẫn, sản xuất robot, công nghiệp môi trường, công nghiệp năng lượng tái tạo, vật liệu mới; trí tuệ nhân tạo, công nghệ thông tin, công nghiệp dược phẩm, y tế, thiết bị năng lượng tái tạo, ngành công nghiệp hàng không, … đưa Bắc Ninh trở thành một trung tâm sản xuất chất bán dẫn, công nghiệp hỗ trợ, trí tuệ nhân tạo của miền Bắc. Thúc đẩy chuỗi liên kết, sản xuất, phát triển công nghiệp nội địa; đẩy mạnh chuyển đổi số - chuyển đổi xanh trong công nghiệp hướng tới phát triển bền vững với quan điểm “1 không, 2 ít, 3 cao” (không ô nhiễm, sử dụng ít đất, ít lao động, công nghệ cao, suất vốn cao, hiệu quả kinh tế cao) và “4 sẵn sàng” (mặt bằng, nhân lực, cải thiện môi trường đầu tư, hỗ trợ nhà đầu tư) để hướng tới mô hình “Hệ sinh thái công nghiệp” bền vững có sự liên kết, tham gia của doanh nghiệp trong nước; phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp.

- Đẩy nhanh tiến độ thành lập, đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp kết nối thuận lợi với các cảng biển Hải Phòng, Quảng Ninh, cửa khẩu phía Bắc và khu vực Tây Bắc. Chú trọng phát triển khu công nghiệp sinh thái, bảo đảm không đánh đổi môi trường để tăng trưởng công nghiệp.

- Tập trung nghiên cứu phát triển một số mô hình khu, cụm công nghiệp đặc thù như: Khu, cụm công nghiệp công nghệ cao dành cho doanh nghiệp tư nhân trong lĩnh vực khoa học công nghệ, chuyển đổi số; khu, cụm công nghiệp chế biến nông sản công nghệ cao, chuyên sâu và sản xuất máy móc ứng dụng trong nông nghiệp, sản xuất vật liệu xây dựng,…Thu hút đầu tư FDI có chọn lọc, công nghệ hiện đại, tỷ lệ nội địa hóa cao, khả năng đóng góp lớn cho ngân sách. Nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong nước trên địa bàn tỉnh tham gia được vào chuỗi giá trị của các tập đoàn, doanh nghiệp lớn. Chấm dứt tình trạng sản xuất gây ô nhiễm môi trường, sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, tự phát, thiếu quy hoạch.

2. Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo chiều sâu, bền vững

- Phát huy lợi thế, vùng, miền, địa phương, tổ chức sản xuất, kinh doanh nông nghiệp theo chuỗi giá trị, dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, truy xuất nguồn gốc.

- Phát triển nông nghiệp hiệu quả, bền vững, tích hợp đa giá trị theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, năng lực cạnh tranh. Trọng tâm là phát triển nông nghiệp theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao, gắn với nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp tuần hoàn, thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa ngành nông nghiệp và các ngành thương mại, dịch vụ - du lịch...; xây dựng và phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hoá tập trung, trọng tâm là các sản phẩm nông sản chủ lực, đặc trưng, tiềm năng gắn với chế biến sâu, bảo quản, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, tạo ra giá trị cao, định hướng xuất khẩu. Khuyến khích phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại các khu, vùng ven đô gắn với thị trường tiêu dùng đô thị và xuất khẩu.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình mỗi xã, phường một sản phẩm (OCOP), chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao số lượng sản phẩm đạt 5 sao để khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của các địa phương, nâng cao thu nhập, đời sống cho người dân nông thôn.

3. Phát triển thương mại, dịch vụ theo hướng đa dạng, bền vững, dịch vụ tổng hợp hiện đại, chất lượng cao

- Tập trung vào các ngành dịch vụ giá trị cao, có tiềm năng, lợi thế như: dịch vụ công nghệ thông tin, viễn thông, tài chính, logistics, dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, mô hình khu phức hợp quy mô lớn và các dịch vụ hỗ trợ khác. Đưa Bắc Ninh trở thành cứ điểm logistics lớn, hình thành khu thương mại tự do phi thuế quan, là đầu mối vận chuyển hàng hóa hàng không, cửa ngõ, trung tâm tiếp vận, cung ứng, trung chuyển hàng hóa, vận tải, kho bãi, vui chơi, giải trí, thể thao, kinh tế đêm... của khu vực phía Bắc.

- Tăng cường thu hút nguồn lực phát triển hệ thống hạ tầng dịch vụ vận tải đa phương thức (đường sắt tốc độ cao, đường sắt đô thị gắn với hệ thống ga theo mô hình đô thị định hướng giao thông công cộng (TOD); cảng thủy nội địa, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ,...), phát triển hệ thống vận tải công cộng thông minh, giao thông xanh; nâng cao hiệu quả khai thác hạ tầng giao thông, đáp ứng yêu cầu và xu thế phát triển.

- Phát triển hệ thống dịch vụ giáo dục, y tế, chăm sóc sức khỏe, nghỉ dưỡng, chất lượng cao.

- Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, là một trong những trung tâm Văn hoá - Du lịch lớn của cả nước với đặc trưng về sản phẩm đa dạng, độc đáo, phát huy bản sắc văn hoá (du lịch lễ hội, làng nghề thủ công truyền thống, du lịch văn hóa - lịch sử - tâm linh, du lịch trải nghiệm nông nghiệp, du lịch sinh thái...). Ưu tiên phát triển hạ tầng du lịch gắn với xây dựng hạ tầng chung của tỉnh; tập trung thu hút các nhà đầu tư chiến lược vào các khu, điểm quy hoạch dự án du lịch lớn, có sức lan tỏa nhằm tạo đột phá cho du lịch của tỉnh; chú trọng liên kết giữa du lịch - dịch vụ - thương mại và các ngành, lĩnh vực khác tạo chuỗi giá trị sản phẩm du lịch, trở thành điểm đến du lịch văn hóa - tâm linh - sinh thái đặc sắc của miền Bắc.

4. Phát triển mạnh mẽ các thành phần kinh tế, trong đó kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng nhất

- Tạo điều kiện thuận lợi và bình đẳng cho các doanh nghiệp tư nhân trong tỉnh tiếp cận vốn, đất đai, các chính sách ưu đãi và nguồn lực khác; phát triển kinh tế tư nhân trở thành lực lượng tiên phong thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; nghiên cứu cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa, kinh tế tập thể, hợp tác xã.

- Đẩy mạnh thu hút vốn FDI gắn với hoạt động chuyển giao công nghệ cao, tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp trong nước, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa, nâng cao tỷ lệ nội địa hóa. Tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh thâm nhập, mở rộng, đa dạng hóa thị trường trong và ngoài nước.

[...]
0

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...