Hướng dẫn 3751/HD-BNV năm 2025 khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong thực hiện phong trào “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số” và “Bình dân học vụ số” do Bộ Nội vụ ban hành
| Số hiệu | 3751/HD-BNV |
| Ngày ban hành | 16/06/2025 |
| Ngày có hiệu lực | 16/06/2025 |
| Loại văn bản | Hướng dẫn |
| Cơ quan ban hành | Bộ Nội vụ |
| Người ký | Phạm Thị Thanh Trà |
| Lĩnh vực | Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính |
|
BỘ NỘI VỤ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 3751/HD-BNV |
Hà Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2025 |
Thực hiện Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 14/5/2025 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Phong trào thi đua “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số” và Kế hoạch số 01-KH/BCĐTW ngày 21/3/2025 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số về triển khai Phong trào “Bình dân học vụ số”, Bộ Nội vụ hướng dẫn khen thưởng như sau:
- Khen thưởng kịp thời cho những cá nhân, tập thể đã có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện triển khai phong trào thi đua “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số” và phong trào “Bình dân học vụ số”, nhằm tạo động lực để các cá nhân, tập thể tiếp tục nỗ lực, cố gắng trong công tác phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia và phổ cập tri thức căn bản về chuyển đổi số, kĩ năng số cho người dân trong cả nước, đồng thời, khơi dậy động lực, ý chí tự thân của mỗi cá nhân, đơn vị trong học tập, rèn luyện kỹ năng số, đưa đất nước phát triển mạnh mẽ trong kỷ nguyên mới - kỷ nguyên giàu mạnh và hùng cường, phấn đấu đến năm 2030 trở thành nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao, đến năm 2045 trở thành nước phát triển, thu nhập cao.
- Công tác bình chọn, xét khen thưởng được thực hiện đúng quy trình, thủ tục, điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật, đảm bảo khách quan, công khai, minh bạch, tránh hình thức. Tập thể, cá nhân được khen thưởng phải thực sự tiêu biểu, có nhiều đổi mới, sáng tạo, có phạm vi ảnh hưởng trong bộ, ngành, tỉnh và toàn quốc.
II. ĐỐI TƯỢNG, NGUYÊN TẮC KHEN THƯỞNG
1. Đối tượng khen thưởng
Bộ, ban, ngành, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là bộ, ban, ngành, địa phương); đơn vị thuộc và trực thuộc bộ, ban, ngành, địa phương; các doanh nghiệp, tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số” và “Bình dân học vụ số”.
2. Nguyên tắc khen thưởng
Bảo đảm theo quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản quy định chi tiết, cụ thể như sau:
- Hình thức khen thưởng phù hợp với đối tượng, chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân và thành tích đạt được.
- Cấp quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét khen thưởng cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
- Không khen thưởng nhiều lần, nhiều hình thức cho một thành tích đạt được.
- Chưa xét tặng hoặc đề nghị xét khen thưởng cho tập thể, cá nhân đang trong thời gian cơ quan có thẩm quyền xem xét thi hành kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc đang trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử; thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh, làm rõ.
III. HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG VÀ SỐ LƯỢNG KHEN THƯỞNG
1. Hình thức khen thưởng
- Huân chương Lao động hạng Ba;
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
- Cờ Thi đua của Chính phủ;
- Bằng khen của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, người đứng đầu các ban, ngành, đoàn thể trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cờ Thi đua của bộ, ngành, tỉnh.
2. Tiêu chuẩn khen thưởng
2.1. Huân chương Lao động hạng Ba
Để tặng cho các tập thể có nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đối với các bộ, ban, ngành, địa phương
- Hoàn thành có chất lượng, đạt, vượt và về đích sớm các mục tiêu cơ bản, thực hiện toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Nghị quyết số 57- NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 04/01/2025 của Chính phủ và các chỉ tiêu cụ thể trong Kế hoạch số 01-KH/BCĐTW ngày 21/3/2025 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Đối với Bộ, ngành, địa phương thuộc đối tượng nằm trong diện có đánh giá xếp loại về chỉ số chuyển đổi số thì đơn vị đó nằm trong số các cơ quan có điểm trung bình 5 năm (2025-20230) về chỉ số Chuyển đổi số cấp Bộ, tỉnh DTI xếp từ thứ 01 đến 05.
- Thực hiện tuyên truyền hiệu quả, phổ biến nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, đơn vị về chuyển đổi số, kỹ năng số để ứng dụng, tạo ra giá trị mới, cách làm mới cũng như nâng cao hiệu quả, chất lượng công việc. 100% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, đơn vị có hiểu biết về chuyển đổi số, kiến thức và kỹ năng số, sử dụng tốt các nền tảng, dịch vụ số phục vụ công việc.
|
BỘ NỘI VỤ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 3751/HD-BNV |
Hà Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2025 |
Thực hiện Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 14/5/2025 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Phong trào thi đua “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số” và Kế hoạch số 01-KH/BCĐTW ngày 21/3/2025 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số về triển khai Phong trào “Bình dân học vụ số”, Bộ Nội vụ hướng dẫn khen thưởng như sau:
- Khen thưởng kịp thời cho những cá nhân, tập thể đã có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện triển khai phong trào thi đua “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số” và phong trào “Bình dân học vụ số”, nhằm tạo động lực để các cá nhân, tập thể tiếp tục nỗ lực, cố gắng trong công tác phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia và phổ cập tri thức căn bản về chuyển đổi số, kĩ năng số cho người dân trong cả nước, đồng thời, khơi dậy động lực, ý chí tự thân của mỗi cá nhân, đơn vị trong học tập, rèn luyện kỹ năng số, đưa đất nước phát triển mạnh mẽ trong kỷ nguyên mới - kỷ nguyên giàu mạnh và hùng cường, phấn đấu đến năm 2030 trở thành nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao, đến năm 2045 trở thành nước phát triển, thu nhập cao.
- Công tác bình chọn, xét khen thưởng được thực hiện đúng quy trình, thủ tục, điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật, đảm bảo khách quan, công khai, minh bạch, tránh hình thức. Tập thể, cá nhân được khen thưởng phải thực sự tiêu biểu, có nhiều đổi mới, sáng tạo, có phạm vi ảnh hưởng trong bộ, ngành, tỉnh và toàn quốc.
II. ĐỐI TƯỢNG, NGUYÊN TẮC KHEN THƯỞNG
1. Đối tượng khen thưởng
Bộ, ban, ngành, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là bộ, ban, ngành, địa phương); đơn vị thuộc và trực thuộc bộ, ban, ngành, địa phương; các doanh nghiệp, tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số” và “Bình dân học vụ số”.
2. Nguyên tắc khen thưởng
Bảo đảm theo quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản quy định chi tiết, cụ thể như sau:
- Hình thức khen thưởng phù hợp với đối tượng, chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân và thành tích đạt được.
- Cấp quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét khen thưởng cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
- Không khen thưởng nhiều lần, nhiều hình thức cho một thành tích đạt được.
- Chưa xét tặng hoặc đề nghị xét khen thưởng cho tập thể, cá nhân đang trong thời gian cơ quan có thẩm quyền xem xét thi hành kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc đang trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử; thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh, làm rõ.
III. HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG VÀ SỐ LƯỢNG KHEN THƯỞNG
1. Hình thức khen thưởng
- Huân chương Lao động hạng Ba;
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
- Cờ Thi đua của Chính phủ;
- Bằng khen của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, người đứng đầu các ban, ngành, đoàn thể trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cờ Thi đua của bộ, ngành, tỉnh.
2. Tiêu chuẩn khen thưởng
2.1. Huân chương Lao động hạng Ba
Để tặng cho các tập thể có nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đối với các bộ, ban, ngành, địa phương
- Hoàn thành có chất lượng, đạt, vượt và về đích sớm các mục tiêu cơ bản, thực hiện toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Nghị quyết số 57- NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 04/01/2025 của Chính phủ và các chỉ tiêu cụ thể trong Kế hoạch số 01-KH/BCĐTW ngày 21/3/2025 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Đối với Bộ, ngành, địa phương thuộc đối tượng nằm trong diện có đánh giá xếp loại về chỉ số chuyển đổi số thì đơn vị đó nằm trong số các cơ quan có điểm trung bình 5 năm (2025-20230) về chỉ số Chuyển đổi số cấp Bộ, tỉnh DTI xếp từ thứ 01 đến 05.
- Thực hiện tuyên truyền hiệu quả, phổ biến nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, đơn vị về chuyển đổi số, kỹ năng số để ứng dụng, tạo ra giá trị mới, cách làm mới cũng như nâng cao hiệu quả, chất lượng công việc. 100% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, đơn vị có hiểu biết về chuyển đổi số, kiến thức và kỹ năng số, sử dụng tốt các nền tảng, dịch vụ số phục vụ công việc.
- Có nhiều sáng kiến, giải pháp, mô hình chuyển đổi số tiêu biểu, hiệu quả được ứng dụng rộng rãi trong toàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Bảo đảm an ninh dữ liệu, an toàn thông tin trong quá trình chuyển đổi số.
b) Đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp
- Có kế hoạch triển khai thực hiện tốt phong trào “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số” và “Bình dân học vụ số”, lồng ghép với các chương trình , đề án, các cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội chủ trì, phát động; chủ động, phối hợp với cấp ủy, chính quyền và cơ quan liên quan làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân hiểu rõ ý nghĩa, mục đích và tầm quan trọng của khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong thời đại mới.
- Có nhiều sáng kiến, giải pháp hiệu quả vận động, đoàn kết đoàn viên, hội viên, nhân dân tham gia thực hiện tốt phong trào “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số” và “Bình dân học vụ số” gắn với phong trào “Cả nước thi đua xây dựng xã hội học tập, đẩy mạnh học tập suốt đời giai đoạn 2023-2030”.
- Thực hiện có hiệu quả công tác phản biện xã hội, giám sát việc thực hiện trong quá trình triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến chuyển đổi số và phổ cập kỹ năng số cho người dân, đảm bảo việc thực hiện công khai, minh bạch, đúng đối tượng và hiệu quả.
- Kịp thời phát hiện phản ánh, kiến nghị với chính quyền nhằm chấn chỉnh, cải tiến cách làm nếu cần thiết trong quá trình thực hiện phong trào.
2.2. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
a) Để tặng cho các tập thể có nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc bộ, ban, ngành, địa phương
+ Hoàn thành có chất lượng, đạt, vượt các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
+ Có sáng kiến, mô hình triển khai hiệu quả, có khả năng nhân rộng trong lĩnh vực khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, ứng dụng hiệu quả trong công tác quản lý, sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng dịch vụ công, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh tại địa phương.
- Đối với doanh nghiệp
+ Thực hiện hiệu quả việc chuyển đổi số, nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số, đóng góp rõ rệt vào tăng trưởng năng suất, chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh doanh
+ Chuyển từ ứng dụng và làm chủ công nghệ sang xây dựng năng lực sáng tạo đột phá. Đầu tư nghiên cứu các giải pháp mới thông minh, công nghệ quản lý; ứng dụng công nghệ số và tự động hóa, tích hợp các công nghệ vào các sản phẩm và dịch vụ, gắn với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Đẩy mạnh chuyển giao tri thức, đào tạo nhân lực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo
+ Cải cách mô hình quản lý, mở rộng năng lực áp dụng các công nghệ mới, số hoá và phát triển các sản phẩm, dịch vụ có tính đột phá để tạo ra sự khác biệt và cạnh tranh trên thị trường.
+ Là trong số các doanh nghiệp có điểm trung bình 5 năm (2025-2030) về chỉ số Chuyển đổi số xếp từ thứ 01 đến 05.
b) Đối với cá nhân: Để tặng cho các cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, đạt tiêu chuẩn sau:
- Cán bộ, công chức, viên chức nỗ lực, có sáng kiến, giải pháp sáng tạo trong việc xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện cơ chế, chính sách, quy định, thủ tục hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới dựa trên công nghệ số, Internet và không gian mạng.
- Đối tượng khác: Có nhiều đóng góp về công sức, trí tuệ, vật chất, sáng kiến vào quá trình phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia.
2.3 “Cờ thi đua của Chính phủ” để tặng cho tập thể có nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, dẫn đầu phong trào thi đua “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số” và “Bình dân học vụ số” của bộ, ban, ngành, địa phương.
2.4. Cờ Thi đua của bộ, ban, ngành, tỉnh và Bằng khen của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, người đứng đầu các ban, ngành, đoàn thể Trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do các bộ, ngành, tỉnh xem xét, quyết định.
IV. KHEN THƯỞNG, THỦ TỤC HỒ SƠ KHEN THƯỞNG
1. Tiền thưởng: thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Thủ tục hồ sơ khen thưởng:
Thực hiện khen thưởng theo thủ tục quy định tại của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản quy định chi tiết thi hành tại thời điểm thực hiện công tác xét, đề nghị khen thưởng.
3. Số lượng khen thưởng
3.1. Khen thưởng sơ kết và khen thưởng hàng năm
Các bộ, ban, ngành, địa phương và các đơn vị trực thuộc lựa chọn, biểu dương, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân tiêu biểu theo thẩm quyền (Bằng khen bộ, ban, ngành, địa phương; Giấy khen…), phù hợp với quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Trường hợp tập thể, cá nhân lập được thành tích đặc biệt xuất sắc, tiêu biểu có thể đề nghị khen thưởng cấp nhà nước vào dịp sơ kết phong trào thi đua cuối năm 2027.
3.2. Khen thưởng tổng kết vào năm 2030
- Huân chương Lao động hạng Ba
Căn cứ tiêu chuẩn xét tặng, trước khi đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng, các bộ, ban, ngành, địa phương xin ý kiến Bộ Khoa học và Công nghệ và Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương Trung ương.
Trên cơ sở kết quả theo dõi công tác đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương thống nhất để lựa chọn 05 bộ, ngành, 05 địa phương tiêu biểu xuất sắc về công tác đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số để cho ý kiến khen thưởng, gửi các bộ, ban, ngành, địa phương làm cơ sở trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng
- Cờ Thi đua của Chính phủ
Các bộ, ban, ngành, địa phương có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất, có điểm trung bình 5 năm về chỉ số Chuyển đổi số cấp Bộ, tỉnh DTI xếp từ thứ 01 đến 05 lựa chọn 01 tập thể thuộc và trực thuộc để đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét, tặng Cờ Thi đua của Chính phủ
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ:
+ Các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương lựa chọn, đề nghị không quá 03 trường hợp (tập thể hoặc cá nhân) để đề nghị Thủ tướng Chính phủ khen thưởng.
+ Các địa phương lựa chọn, đề nghị không quá 04 trường hợp (tập thể hoặc cá nhân) để đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen.
- Bằng khen, Cờ thi đua cấp bộ, tỉnh; Giấy khen: do các bộ, ban, ngành, địa phương xem xét, quyết định.
4. Thời gian
- Thời gian đề nghị khen thưởng cấp bộ, ban, ngành, địa phương do các bộ, ban, ngành, địa phương quy định theo thẩm quyền.
- Hồ sơ đề nghị hình thức khen thưởng cấp nhà nước gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương để tổng hợp trước ngày 30/10/2030.
1. Trên cơ sở Hướng dẫn này, các bộ, ban, ngành, địa phương xây dựng tiêu chuẩn cụ thể, phù hợp để bình xét, khen thưởng theo thẩm quyền và xem xét, trình cấp trên khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số” và “Bình dân học vụ số”.
2. Cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng các cấp có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan thực hiện về thủ tục, hồ sơ, tổng hợp danh sách đề nghị khen thưởng.
Trên đây là Hướng dẫn khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số” và “Bình dân học vụ số”. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để xem xét, điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp./.
|
|
BỘ TRƯỞNG |
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh