Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Công văn 3912/CT-CS năm 2025 về chính sách thuế do Cục Thuế ban hành

Số hiệu 3912/CT-CS
Ngày ban hành 18/09/2025
Ngày có hiệu lực 18/09/2025
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục Thuế
Người ký Phạm Thị Minh Hiền
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3912/CT-CS
V/v trả lời kiến nghị của Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.

Hà Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2025

 

Kính gửi: Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.

Cục Thuế nhận được phản ánh của Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (thông qua thông tin từ Bộ Tư pháp) về chính sách thuế. Về kiến nghị của Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Nội dung kiến nghị liên quan đến công văn số 1605/GSQL-GQ1 ngày 02/12/2014 của Cục giám sát quản lý về Hải quan:

Theo hướng dẫn tại Công văn số 1605/GSQL-GQ1 ngày 02/12/2014 của Cục Giám sát quản lý về Hải quan: "Ngày hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan được hiểu là ngày thông quan trên tờ khai hải quan", không phải ngày hàng qua khu vực giám sát hải quan.

Căn cứ khoản 2 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 16. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu...”

Căn cứ khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính: “...Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan”.

Căn cứ khoản 33 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 (sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 53 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015) của Bộ Tài chính:

“33. Khoản 1 và khoản 3 Điều 53 được sửa đổi, bổ sung như sau:

1. Đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường hàng không; đường sắt, đường thủy nội địa, cảng chuyển tải, khu chuyển tải; hàng hóa cung ứng cho tàu biển, tàu bay xuất cảnh; hàng hóa xuất khẩu được vận chuyển cùng với người xuất cảnh qua cửa khẩu hàng không; hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho CFS; hàng hóa xuất khẩu đưa vào ICD là tờ khai hải quan xuất khẩu đã được xác nhận thông quan và được xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát trên Hệ thống khi hàng hóa được xếp lên phương tiện vận tải xuất cảnh. Riêng đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho ngoại quan là tờ khai hải quan xuất khẩu đã được xác nhận thông quan và được xác nhận hàng đã đưa vào kho ngoại quan trên Hệ thống.”

Trên thực tế, đối với các doanh nghiệp thuộc luồng xanh, khi mở tờ khai hải quan, ngày mở tờ khai hải quan đồng thời là ngày thông quan trên tờ khai hải quan. Tuy nhiên, tại thời điểm mở tờ khai hải quan, hàng hóa chứa được tập kết về khu vực giám sát hải quan. Ngày hàng qua khu vực giám sát hải quan thường sau ngày thông quan từ 02 -15 ngày. Do đó có sự chênh lệch về thời điểm thông quan và thời điểm hoàn thành giám sát hải quan.

Đề nghị thống nhất xác định thời điểm xuất hóa đơn, xác định doanh thu xuất khẩu là ngày hàng hóa qua khu vực giám sát Hải quan theo quy định của Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Cục Thuế xin trả lời như sau:

Tại điểm a khoản 6 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 (sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020) của Chính phủ quy định về thời điểm lập hóa đơn:

“6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, điểm a, điểm e, điểm l, điểm m, điểm n khoản 4 Điều 9 và bổ sung điểm p, điểm q, điểm r vào khoản 4 Điều 9 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 như sau:

“1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán, chuyển nhượng tài sản công và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Đối với xuất khẩu hàng hóa (bao gồm cả gia công xuất khẩu), thời điểm lập hóa đơn thương mại điện tử, hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử do người bản tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về hải quan....”

Tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 quy định:

“Điều 15. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu

1. Đối với hàng hóa xuất khẩu, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định của pháp luật về hải quan.”

Căn cứ hướng dẫn tại điểm a khoản 2 và điểm d khoản 3 Điều 10 Thông tư số 69/2025/TT-BTC quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.

Căn cứ các quy định trên, thời điểm lập hóa đơn đối với hàng hóa xuất khẩu và thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu đã được quy định cụ thể tại Nghị định số 70/2025/NĐ-CP và Nghị định số 181/2025/NĐ-CP nêu trên. Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính đã hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2025.

Đề nghị Tập đoàn nghiên cứu các quy định trên để thực hiện theo đúng quy định.

2. Nội dung kiến nghị liên quan đến khoản 3 Điều 6 Thông tư 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên:

Tại điểm b khoản 3 Điều 6 Thông tư 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên quy định về chi phí trừ lùi trong việc xác định thuế tài nguyên như sau:

“b) Trường hợp bán ra sản phẩm công nghiệp thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm công nghiệp trừ đi chi phí chế biến phát sinh của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành sản phẩm công nghiệp nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

[...]
0

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...