Chương trình hành động 84/CTHĐ-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh do tỉnh Tiền Giang ban hành
| Số hiệu | 84/CTHĐ-UBND |
| Ngày ban hành | 31/03/2017 |
| Ngày có hiệu lực | 31/03/2017 |
| Loại văn bản | Văn bản khác |
| Cơ quan ban hành | Tỉnh Tiền Giang |
| Người ký | Phạm Anh Tuấn |
| Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 84/CTHĐ-UBND |
Tiền Giang, ngày 31 tháng 3 năm 2017 |
Thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 18/11/2016 của Tỉnh ủy Tiền Giang về việc tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang xây dựng Chương trình hành động thực hiện với các nội dung sau:
1. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 18/11/2016 của Tỉnh ủy Tiền Giang về việc tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
2. Quán triệt quan điểm, nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, các cơ sở sản xuất kinh doanh, người lao động và nhân dân về chủ trương của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường; tạo sự thống nhất giữa các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh trong công tác bảo vệ môi trường; chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện ở từng cơ quan, đơn vị.
3. Quá trình phát triển kinh tế - xã hội phải đi đôi với công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ môi trường phải được lồng ghép trong các quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển của từng ngành và địa phương với phương châm lấy phòng ngừa là chính, đi đôi với kiểm soát, xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái, cải thiện môi trường; lấy bảo vệ sức khỏe nhân dân làm mục tiêu hàng đầu, kiên quyết loại bỏ những dự án có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh phải gắn liền với công tác bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền vững, kiên quyết không vì lợi ích kinh tế trước mắt mà đánh đổi môi trường; không để xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, kéo dài.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- Các dự án đầu tư, các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch và được trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường trước khi xả thải vào môi trường.
- Các bệnh viện, trung tâm, trạm y tế có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường: năm 2017 đạt tỷ lệ 50% trở lên, năm 2018 đạt tỷ lệ 70% trở lên, năm 2019 đạt tỷ lệ 90% trở lên, năm 2020 đạt tỷ lệ 100% và tiếp tục duy trì trong các năm tiếp theo.
- Tỷ lệ chất thải rắn y tế phát sinh được thu gom và xử lý đạt 100%; trong đó, năm 2017 đạt 95% trở lên, năm 2018 đạt 97% trở lên, năm 2019 đạt 100% và tiếp tục duy trì trong các năm tiếp theo.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường đạt 90%;
- Tỷ lệ bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng được thu gom và xử lý đạt trên 90%; trong đó, năm 2017 đạt 45% trở lên, năm 2018 đạt 60% trở lên, năm 2019 đạt 80% trở lên, năm 2020 đạt trên 90% và tiếp tục nâng cao trong các năm tiếp theo.
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường đạt trên 90%; trong đó, năm 2017 đạt trên 70%, năm 2018 đạt trên 80%, năm 2019 đạt trên 85%, năm 2020 đạt trên 90% và tiếp tục nâng cao trong các năm tiếp theo.
- Tỷ lệ chất thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi được thu gom và xử lý đạt trên 90%; trong đó, năm 2017 đạt 60% trở lên, năm 2018 đạt 70% trở lên, năm 2019 đạt 80% trở lên, năm 2020 đạt trên 90% và tiếp tục nâng cao trong các năm tiếp theo.
- Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh phấn đấu đạt 100%; trong đó, năm 2017 đạt 97,9% trở lên, năm 2018 đạt 98,2% trở lên, năm 2019 đạt 98,5% trở lên, năm 2020 đạt 99% và tiếp tục nâng cao trong các năm tiếp theo.
- Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước từ hệ thống cấp nước tập trung đạt chuẩn của Bộ Y tế đạt trên 90%; trong đó, năm 2017 đạt 86,7% trở lên, năm 2018 đạt 88% trở lên, năm 2019 đạt 89% trở lên, năm 2020 đạt trên 90% và tiếp tục nâng cao trong các năm tiếp theo.
- Các khu, cụm công nghiệp đang hoạt động phải có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn môi trường. Các doanh nghiệp thứ cấp xử lý nước thải ở cụm công nghiệp phải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia về môi trường.
- Toàn bộ các khu, cụm công nghiệp; các cơ sở sản xuất kinh doanh (không đấu nối nước thải vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp, cụm công nghiệp có quy mô xả nước thải từ 1.000m3/ngày đêm trở lên) phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động liên tục và truyền số liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, quản lý.
- Hoàn thành Đề án di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm môi trường khó khắc phục trên địa bàn tỉnh; chuẩn bị các điều kiện hạ tầng cần thiết đảm bảo đến năm 2020 có thể tiến hành việc di dời các cơ sở thuộc đối tượng phải di dời vào phân khu Khu vực công nghiệp Thạnh Tân theo lộ trình thời gian quy định.
- Hoàn thành quy hoạch và thực hiện lộ trình chuyển đổi các làng nghề sang mô hình khu, cụm công nghiệp làng nghề có hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
- Đến năm 2020, tỉnh có thể chủ động trong việc xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường và chất thải nguy hại phát sinh trên địa bàn tỉnh.
- Phấn đấu xây dựng hoàn chỉnh hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung cho 3 khu đô thị gồm thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và thị xã Cai Lậy.
1. Thủ trưởng các ngành, các cấp tổ chức quán triệt và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, công chức viên chức và nhân dân về vị trí, vai trò, tầm quan trọng cấp thiết của công tác bảo vệ môi trường. Tiếp tục đẩy mạnh việc chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 21/01/2009 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2016 của Ban chấp hành Trung ương về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường và các chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 84/CTHĐ-UBND |
Tiền Giang, ngày 31 tháng 3 năm 2017 |
Thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 18/11/2016 của Tỉnh ủy Tiền Giang về việc tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang xây dựng Chương trình hành động thực hiện với các nội dung sau:
1. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 18/11/2016 của Tỉnh ủy Tiền Giang về việc tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
2. Quán triệt quan điểm, nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, các cơ sở sản xuất kinh doanh, người lao động và nhân dân về chủ trương của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường; tạo sự thống nhất giữa các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh trong công tác bảo vệ môi trường; chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện ở từng cơ quan, đơn vị.
3. Quá trình phát triển kinh tế - xã hội phải đi đôi với công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ môi trường phải được lồng ghép trong các quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển của từng ngành và địa phương với phương châm lấy phòng ngừa là chính, đi đôi với kiểm soát, xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái, cải thiện môi trường; lấy bảo vệ sức khỏe nhân dân làm mục tiêu hàng đầu, kiên quyết loại bỏ những dự án có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh phải gắn liền với công tác bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền vững, kiên quyết không vì lợi ích kinh tế trước mắt mà đánh đổi môi trường; không để xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, kéo dài.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- Các dự án đầu tư, các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch và được trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường trước khi xả thải vào môi trường.
- Các bệnh viện, trung tâm, trạm y tế có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường: năm 2017 đạt tỷ lệ 50% trở lên, năm 2018 đạt tỷ lệ 70% trở lên, năm 2019 đạt tỷ lệ 90% trở lên, năm 2020 đạt tỷ lệ 100% và tiếp tục duy trì trong các năm tiếp theo.
- Tỷ lệ chất thải rắn y tế phát sinh được thu gom và xử lý đạt 100%; trong đó, năm 2017 đạt 95% trở lên, năm 2018 đạt 97% trở lên, năm 2019 đạt 100% và tiếp tục duy trì trong các năm tiếp theo.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường đạt 90%;
- Tỷ lệ bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng được thu gom và xử lý đạt trên 90%; trong đó, năm 2017 đạt 45% trở lên, năm 2018 đạt 60% trở lên, năm 2019 đạt 80% trở lên, năm 2020 đạt trên 90% và tiếp tục nâng cao trong các năm tiếp theo.
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường đạt trên 90%; trong đó, năm 2017 đạt trên 70%, năm 2018 đạt trên 80%, năm 2019 đạt trên 85%, năm 2020 đạt trên 90% và tiếp tục nâng cao trong các năm tiếp theo.
- Tỷ lệ chất thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi được thu gom và xử lý đạt trên 90%; trong đó, năm 2017 đạt 60% trở lên, năm 2018 đạt 70% trở lên, năm 2019 đạt 80% trở lên, năm 2020 đạt trên 90% và tiếp tục nâng cao trong các năm tiếp theo.
- Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh phấn đấu đạt 100%; trong đó, năm 2017 đạt 97,9% trở lên, năm 2018 đạt 98,2% trở lên, năm 2019 đạt 98,5% trở lên, năm 2020 đạt 99% và tiếp tục nâng cao trong các năm tiếp theo.
- Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước từ hệ thống cấp nước tập trung đạt chuẩn của Bộ Y tế đạt trên 90%; trong đó, năm 2017 đạt 86,7% trở lên, năm 2018 đạt 88% trở lên, năm 2019 đạt 89% trở lên, năm 2020 đạt trên 90% và tiếp tục nâng cao trong các năm tiếp theo.
- Các khu, cụm công nghiệp đang hoạt động phải có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn môi trường. Các doanh nghiệp thứ cấp xử lý nước thải ở cụm công nghiệp phải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia về môi trường.
- Toàn bộ các khu, cụm công nghiệp; các cơ sở sản xuất kinh doanh (không đấu nối nước thải vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp, cụm công nghiệp có quy mô xả nước thải từ 1.000m3/ngày đêm trở lên) phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động liên tục và truyền số liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, quản lý.
- Hoàn thành Đề án di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm môi trường khó khắc phục trên địa bàn tỉnh; chuẩn bị các điều kiện hạ tầng cần thiết đảm bảo đến năm 2020 có thể tiến hành việc di dời các cơ sở thuộc đối tượng phải di dời vào phân khu Khu vực công nghiệp Thạnh Tân theo lộ trình thời gian quy định.
- Hoàn thành quy hoạch và thực hiện lộ trình chuyển đổi các làng nghề sang mô hình khu, cụm công nghiệp làng nghề có hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
- Đến năm 2020, tỉnh có thể chủ động trong việc xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường và chất thải nguy hại phát sinh trên địa bàn tỉnh.
- Phấn đấu xây dựng hoàn chỉnh hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung cho 3 khu đô thị gồm thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và thị xã Cai Lậy.
1. Thủ trưởng các ngành, các cấp tổ chức quán triệt và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, công chức viên chức và nhân dân về vị trí, vai trò, tầm quan trọng cấp thiết của công tác bảo vệ môi trường. Tiếp tục đẩy mạnh việc chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 21/01/2009 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2016 của Ban chấp hành Trung ương về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường và các chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường.
2. Đổi mới công tác tổ chức thực hiện, xác định rõ trách nhiệm và phân công, phân cấp hợp lý nhiệm vụ bảo vệ môi trường giữa các ngành, các cấp; cải cách thủ tục hành chính về bảo vệ môi trường; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh. Kết hợp chặt chẽ với việc tư vấn hoạch định các chủ trương, chính sách về phát triển bền vững, sử dụng hợp lý các loại tài nguyên và việc phát triển kinh tế - xã hội gắn liền với công tác bảo vệ môi trường; ưu tiên xử lý vấn đề môi trường bức xúc, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ô nhiễm nguồn nước; chú trọng bảo vệ môi trường khu dân cư; phát triển hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường. Đảm bảo các dự án đầu tư mới trên địa bàn tỉnh thực hiện đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt/ xác nhận trước khi đi vào hoạt động.
3. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, kiểm soát ô nhiễm môi trường khu vực đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và vùng nông thôn; tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh, đặc biệt việc thanh tra, kiểm tra đột xuất, kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Trọng tâm một số vấn đề chính như sau:
- Tập trung xử lý triệt để, di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ra khỏi khu dân cư; khắc phục cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường ở các làng nghề, các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Rà soát, điều chỉnh bổ sung và thực hiện quy hoạch về quản lý chất thải của tỉnh đã được phê duyệt; điều tra, đánh giá, khoanh vùng và có kế hoạch xử lý các khu vực ô nhiễm; tăng cường công tác thu gom, xử lý rác thải, chất thải y tế, chất thải làng nghề, chất thải chăn nuôi, bao bì thuốc bảo vệ thực vật; quản lý chặt chẽ việc thu gom, xử lý chất thải nguy hại; quản lý hoạt động sử dụng hoá chất trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và y tế.
4. Tiếp tục thực hiện xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia công tác bảo vệ môi trường; có chính sách hỗ trợ đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường; có giải pháp từng bước nâng cao chất lượng môi trường ở các khu công nghiệp, đô thị và nông thôn, đặc biệt là giải quyết vấn đề rác thải ở ấp, khu phố, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo đạt được các mục tiêu về bảo vệ môi trường mà Đại hội lần thứ X Đảng bộ tỉnh đã đề ra.
5. Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ sản xuất sạch, tiết kiệm năng lượng và các mô hình phát triển kinh tế xanh.Tranh thủ tối đa nguồn hỗ trợ tài chính, kỹ thuật từ các nước, các tổ chức quốc tế và cá nhân cho công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Trong đó, ưu tiên vào các công trình đầu tư xây dựng mang tính chất công ích và giải quyết thực trạng khó khăn của tỉnh như đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các đô thị, đầu tư nhà máy xử lý chất thải rắn, các công viên nghĩa trang theo quy hoạch; công trình ứng phó biến đổi khí hậu bảo vệ môi trường.
6. Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc: “Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần môi trường, được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trường” và “Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải khắc phục, bồi thường thiệt hại và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật”. Thực hiện tốt công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
7. Phối hợp chặt chẽ cùng Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường; kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với biện pháp hành chính, kinh tế và biện pháp khác để xây dựng kỹ cương bảo vệ môi trường.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì triển khai thực hiện Chương trình này; định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường đối với các cơ sở hoạt động bên ngoài các khu, cụm công nghiệp theo phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, đảm bảo mục tiêu năm 2017 đạt trên 70%, năm 2018 đạt trên 80%, năm 2019 đạt trên 85%, năm 2020 đạt trên 90% cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường; và về tỷ lệ bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng được xử lý, đảm bảo mục tiêu năm 2017 đạt 45% trở lên, năm 2018 đạt 60% trở lên, năm 2019 đạt 80% trở lên, năm 2020 đạt trên 90% đối với bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng được xử lý.
- Trong năm 2017, hoàn thành việc trang bị các điều kiện cần thiết để tiếp nhận, theo dõi và quản lý số liệu quan trắc nước thải tự động liên tục từ các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh có quy mô xả nước thải từ 1.000m3/ngày đêm trở lên; yêu cầu các cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động bên ngoài các khu, cụm công nghiệp có quy mô xả nước thải từ 1.000m3/ngày đêm trở lên phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục và thực hiện quan trắc tự động, liên tục, truyền số liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, giám sát.
- Trong năm 2017, hoàn thành việc xây dựng đề cương và dự toán kinh phí thực hiện Đề án di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm môi trường khó khắc phục trên địa bàn tỉnh; trong năm 2018, hoàn thành và nghiệm thu Đề án, trong đó có tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân công rõ trách nhiệm triển khai thực hiện Đề án cho các ngành, địa phương có liên quan, đảm bảo mục tiêu đến năm 2020 hoàn chỉnh các điều kiện hạ tầng cần thiết để có thể tiến hành việc di dời các cơ sở thuộc đối tượng phải di dời vào phân khu Khu vực công nghiệp Thạnh Tân theo lộ trình thời gian quy định.
- Quản lý chặt chẽ việc thu gom, xử lý chất thải nguy hại; rà soát hiện trạng quản lý, xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn tổ chức cá nhân về quản lý chất thải nguy hại, đảm bảo xử lý chất thải nguy hại phát sinh trên địa bàn tỉnh đúng theo quy định.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, đặc biệt là đối với cấp xã; thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính về bảo vệ môi trường; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng cơ chế thực hiện nguyên tắc “Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần môi trường, được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trường; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải khắc phục, bồi thường thiệt hại và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật”.
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh trong việc xem xét các dự án đầu tư theo phân cấp, đảm bảo các dự án đầu tư, các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường trước khi xả thải vào môi trường, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiên quyết không cho đầu tư đối với các dự án không đảm bảo về môi trường.
- Rà soát, kiện toàn công tác thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; thẩm định chặt chẽ các báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư; đảm bảo các dự án đầu tư, phương án đầu tư trên địa bàn tỉnh thực hiện đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt/ xác nhận trước khi đi vào hoạt động.
- Rà soát các báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết đã được phê duyệt, các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường của các dự án lớn, nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có biện pháp xử lý trong trường hợp các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường đã được phê duyệt không đảm bảo giải quyết các vấn đề môi trường phát sinh của dự án/ cơ sở.
- Tập trung thanh tra, kiểm tra các cơ sở trong quá trình hoạt động bị phản ánh về xả nước thải, khí thải, mùi hôi… gây ô nhiễm môi trường; các cơ sở hoạt động trong các khu, cụm công nghiệp tự xử lý nước thải, xả nước thải trực tiếp ra môi trường không thông qua hệ thống xử lý nước thải tập trung của các khu/ cụm công nghiệp; các hoạt động khai thác cát, khai thác nước ngầm; đặc biệt là thanh tra, kiểm tra đột xuất, kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; rà soát, kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường thanh tra, kiểm tra các đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường đóng trên địa bàn tỉnh. Trong việc xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra môi trường, cần phối hợp các cơ quan Trung ương có liên quan và địa phương bảo đảm không chồng chéo, không gây ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
- Rà soát, tập trung xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có giải pháp khắc phục cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường đối với các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ưu tiên xử lý vấn đề môi trường bức xúc, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ô nhiễm nguồn nước, chú trọng bảo vệ môi trường khu dân cư, điều tra, đánh giá, khoanh vùng và có kế hoạch xử lý các khu vực ô nhiễm, từng bước nâng cao chất lượng môi trường ở các đô thị và nông thôn.
- Kiểm tra việc thu gom và xử lý chất thải rắn theo thẩm quyền, việc thực hiện Phương án số 3810/PA-STNMT ngày 11/9/2015 của Sở Tài nguyên và Môi trường về thu gom rác thải nông thôn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
- Rà soát công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp, ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản, đảm bảo thu đúng, thu đủ theo quy định.
- Hàng năm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp dự toán ngân sách để thực hiện công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Tham mưu cân đối, bố trí vốn đầu tư cho các dự án xử lý nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại theo quy hoạch đã được phê duyệt trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và dài hạn theo quy định của Luật Đầu tư công, các quy định có liên quan của các bộ, ngành Trung ương và chủ trương đầu tư của các cấp có thẩm quyền.
- Trong công tác xây dựng và thẩm định các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch từ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến các quy hoạch ngành, quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế xã hội, đô thị, giao thông, quy hoạch sử dụng tài nguyên đất, tài nguyên nước, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm, hàng năm,.... cần xem xét, đảm bảo nội dung về bảo vệ môi trường, phát triển bền vững, sử dụng hợp lý các loại tài nguyên trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kêu gọi thu hút xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia công tác bảo vệ môi trường, có chính sách hỗ trợ đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường.
- Trong xét duyệt các dự án đầu tư, chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan đảm bảo các dự án đầu tư, các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch và được trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường trước khi xả thải vào môi trường, kiên quyết không cho đầu tư đối với các dự án không đảm bảo về môi trường.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối ngân sách để thực hiện công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Là đơn vị đầu mối quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện có hiệu quả Quy hoạch Quản lý Chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030; rà soát, trong trường hợp cần thiết, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh bổ sung Quy hoạch.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có giải pháp phát triển hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường, từng bước nâng cao chất lượng môi trường ở các khu đô thị.
- Hướng dẫn, kiểm tra về bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng về thoát nước, xử lý chất thải rắn và nước thải đô thị, khu sản xuất dịch vụ tập trung và các hoạt động khác trong lĩnh vực quản lý.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch liên quan đến xây dựng do địa phương quản lý hoặc kiến nghị Bộ Xây dựng đề nghị Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, theo hướng quy hoạch xây dựng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.
- Hướng dẫn rà soát, kiểm tra việc tuân thủ quy hoạch chi tiết xây dựng đối với các dự án đầu tư lớn, có tác động xấu đến môi trường.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động hóa chất (sản xuất, kinh doanh, cất giữ, bảo quản và sử dụng hóa chất) trong lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát và tổ chức kiểm tra việc tuân thủ thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật do địa phương phê duyệt đối với các dự án đầu tư lớn thuộc ngành công thương, có tác động xấu đến môi trường theo phân cấp hoặc đề xuất Bộ Công thương kiểm tra việc tuân thủ thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật do Bộ Công thương phê duyệt đối với các dự án thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công thương.
- Nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc ứng dụng và chuyển giao công nghệ sản xuất sạch, tiết kiệm năng lượng và các mô hình phát triển kinh tế xanh.
- Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm định và thực hiện thẩm định công nghệ của các dự án đầu tư theo thẩm quyền. Thẩm định chặt chẽ các công nghệ, dây chuyền, thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh. Tăng cường công tác đánh giá tác động của công nghệ nhập khẩu đến môi trường; rà soát các dự án có nhập khẩu dây chuyền, công nghệ xử lý rác thải.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát, tham mưu sắp xếp tổ chức bộ máy nhằm tăng cường năng lực bộ máy quản lý môi trường, ưu tiên cấp huyện, xã.
- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về tỷ lệ đầu tư, xây dựng hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường của các bệnh viện, trung tâm, trạm y tế và tỷ lệ chất thải rắn y tế phát sinh được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
- Chịu trách nhiệm quản lý chất thải phát sinh từ các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh; thống kê nguồn thải, đánh giá mức độ ô nhiễm, xử lý chất thải của các cơ sở y tế. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tăng cường công tác thu gom, xử lý rác thải y tế.
- Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các cơ sở y tế lập hồ sơ môi trường và thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, tuyên truyền cho các tổ chức cá nhân trong việc sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón và thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, đảm bảo mục tiêu năm 2017 đạt 45% trở lên, năm 2018 đạt 60% trở lên, năm 2019 đạt 80% trở lên, năm 2020 đạt trên 90% đối với bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng được thu gom.
- Hướng dẫn nông dân trong việc thu gom và xử lý các chất thải phát sinh trong quá trình chăn nuôi, đảm bảo mục tiêu về tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi.
- Xây dựng giải pháp nâng cao tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nước từ hệ thống cấp nước tập trung, đảm bảo mục tiêu về tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nước từ hệ thống cấp nước tập trung.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành và địa phương đẩy mạnh Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề, trong đó có việc quy hoạch và thực hiện lộ trình chuyển đổi các làng nghề sang mô hình khu, cụm công nghiệp làng nghề có hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường, đảm bảo hoàn thành theo tiến độ đề ra; tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn. Theo dõi việc tổ chức thực hiện quy hoạch, thực hiện kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn hàng năm của các địa phương; tham mưu xét công nhận nghề, làng nghề truyền thống; phối hợp các huyện, thị, thành, Liên minh Hợp tác xã tỉnh hướng dẫn xây dựng hợp tác xã, tổ hợp tác ngành nghề nông thôn; hướng dẫn công tác nghiệp vụ cho cán bộ theo dõi, quản lý ngành nghề nông thôn cấp huyện, xã.
- Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản theo quy định của pháp luật.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch chăn nuôi tập trung trên địa bàn tỉnh.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kêu gọi, tranh thủ tối đa nguồn hỗ trợ tài chính, kỹ thuật từ các nước, các tổ chức quốc tế và cá nhân cho công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Trong đó, ưu tiên vào các công trình đầu tư xây dựng mang tính chất công ích và giải quyết thực trạng khó khăn của tỉnh như đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các đô thị, đầu tư nhà máy xử lý chất thải rắn, các công viên nghĩa trang theo quy hoạch; công trình ứng phó biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường.
- Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ chủ động nắm tình hình, phòng ngừa, phát hiện, xử lý nghiêm tội phạm, vi phạm pháp luật về môi trường theo thẩm quyền.
- Chủ động phối hợp các cơ quan có quan liên quan đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật về môi trường theo đúng quy định.
- Qua công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường phát hiện, kịp thời kiến nghị ngành chức năng sửa đổi, bổ sung những sơ hở, thiếu sót trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về môi trường mà đối tượng có thể lợi dụng để thực hiện hành vi phạm tội và vi phạm pháp luật về môi trường.
- Huy động lực lượng tham gia hoạt động ứng phó sự cố môi trường theo quy định của pháp luật.
12. Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường đối với các cơ sở hoạt động trong các khu, cụm công nghiệp, đảm bảo mục tiêu năm 2017 đạt trên 70%, năm 2018 đạt trên 80%, năm 2019 đạt trên 85%, năm 2020 đạt trên 90% cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường; về việc đầu tư, xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn môi trường của các khu, cụm công nghiệp; về việc xử lý và đấu nối nước thải vào hệ thống xử lý nước thải tập trung khu/ cụm công nghiệp của các doanh nghiệp thứ cấp trong các khu, cụm công nghiệp (trừ trường hợp doanh nghiệp được miễn trừ đấu nối nước thải theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường).
- Yêu cầu các các khu, cụm công nghiệp; các cơ sở sản xuất kinh doanh trong các khu, cụm công nghiệp (không đấu nối nước thải vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp, cụm công nghiệp có quy mô xả nước thải từ 1.000m3/ngày đêm trở lên) phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động liên tục và truyền số liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, quản lý đúng theo tiến độ đề ra.
- Trong xét duyệt các dự án đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp, chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan đảm bảo các dự án đầu tư, các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch và được trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường trước khi xả thải vào môi trường, kiên quyết không cho đầu tư đối với các dự án không đảm bảo về môi trường.
- Phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong phạm vi chức năng quản lý.
- Rà soát công tác bảo vệ môi trường của các cơ sở hoạt động trong các khu, cụm công nghiệp; tập trung xử lý triệt để, di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng/ khó khắc phục.
- Kịp thời phát hiện và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Chủ trì huy động lực lượng ứng phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Phối hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có giải pháp khắc phục cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường, từng bước nâng cao chất lượng môi trường ở các khu, cụm công nghiệp.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường đối với các cơ sở thuộc phân cấp quản lý, đảm bảo mục tiêu năm 2017 đạt trên 70%, năm 2018 đạt trên 80%, năm 2019 đạt trên 85%, năm 2020 đạt trên 90% cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Phối hợp Sở Xây dựng thực hiện công tác thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và thị xã Cai Lậy chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở ngành tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có giải pháp kêu gọi đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung cho thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và thị xã Cai Lậy.
- Trong xét duyệt các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, chỉ tiếp nhận các dự án/ phương án áp dụng công nghệ sạch và được trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường trước khi xả thải vào môi trường, kiên quyết không cho đầu tư đối với các dự án/ phương án không đảm bảo về môi trường, không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch bảo vệ môi trường và các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đảm bảo các dự án/ phương án đầu tư mới thuộc đối tượng lập kế hoạch bảo vệ môi trường thực hiện đúng theo quy định.
- Tăng cường công tác bảo vệ môi trường làng nghề; thực hiện trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện về bảo vệ môi trường làng nghề theo quy định. Xem xét, phê duyệt và đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã có làng nghề lập hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án bảo vệ môi trường làng nghề; có giải pháp từng bước nâng cao chất lượng môi trường ở nông thôn.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức bố trí các điểm thu gom bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng nhằm đảm bảo tỷ lệ bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng được thu gom và xử lý theo mục tiêu đặt ra.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc cung cấp nước sạch cho người dân vùng nông thôn và việc thu gom và xử lý chất thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi nhằm đảm bảo mục tiêu đặt ra.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, kiểm soát ô nhiễm môi trường; tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn, đặc biệt việc thanh tra, kiểm tra đột xuất; kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền; giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Có giải pháp xử lý vấn đề môi trường bức xúc trên địa bàn, tránh để phát sinh những “điểm nóng” về ô nhiễm môi trường; chú trọng bảo vệ môi trường khu dân cư và phát triển hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường ở địa phương.
- Vận động, khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động trong các khu dân cư có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường thực hiện các giải pháp hạn chế các hoạt động gây ô nhiễm môi trường hoặc có lộ trình di dời phù hợp với định hướng và quy hoạch phát triển của địa phương.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Phương án số 3810/PA-STNMT ngày 11/9/2015 của Sở Tài nguyên và Môi trường về thu gom rác thải nông thôn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
- Căn cứ vào tình hình thực tế và nhu cầu công tác bảo vệ môi trường của địa phương, cân đối kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm để bố trí hợp đồng lao động phụ trách công tác bảo vệ môi trường cấp xã theo quy định tại Thông tư 02/2017/TT-BTC ngày 06/01/2017 của Bộ Tài Chính hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm toàn diện về các vấn đề môi trường trên địa bàn; thực hiện việc xác nhận các hồ sơ môi trường theo quy định; kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền quản lý.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các hội, đoàn thể
- Tăng cường thực hiện chức năng phản biện, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn, tăng cường tuyên truyền, vận động các thành viên, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia các hoạt động quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và giám sát việc thực hiện. Vận động nhân dân tham gia bảo vệ môi trường, xây dựng nông thôn mới, gắn với phát triển kinh tế - xã hội, tạo tiền đề bảo vệ môi trường.
- Gắn nội dung bảo vệ môi trường để tuyên truyền, vận động thực hiện 5 nội dung cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Tập trung xây dựng các mô hình điểm về bảo vệ môi trường; nâng cao việc nâng chất lượng đăng ký, bình xét “Gia đình văn hóa”, “ấp, khu phố văn hóa” hàng năm và tổ chức tuyên dương, khen thưởng kịp thời.
Trên cơ sở các nhiệm vụ được phân công tại Chương trình hành động này, các cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, đảm bảo đạt được các mục tiêu đã đề ra trong Chương trình. Trong kế hoạch phải nêu rõ mục tiêu, nội dung, giải pháp và tiến độ thực hiện.
Thủ trưởng các ngành, các cấp tổ chức quán triệt và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, công chức viên chức và nhân dân về vị trí, vai trò, tầm quan trọng cấp thiết của công tác bảo vệ môi trường. Tiếp tục đẩy mạnh việc chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2016 của Ban chấp hành Trung ương về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường và các chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường. Phối hợp chặt chẽ cùng Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường; kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với biện pháp hành chính, kinh tế và biện pháp khác để xây dựng kỹ cương bảo vệ môi trường.
Các cơ quan, đơn vị định kỳ hàng năm có báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; trong báo cáo phải nêu rõ tiến độ thực hiện các mục tiêu, nội dung công việc đã đề ra của Chương trình. Các cơ quan, đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ, dẫn đến việc ô nhiễm môi trường thuộc trách nhiệm quản lý chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện Chương trình, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
|
|
KT. CHỦ TỊCH |
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh