Báo cáo 2016/BC-BDTTG năm 2025 về sơ kết 5 năm thực hiện công tác dân vận chính quyền của Bộ Dân tộc và Tôn giáo giai đoạn 2021-2025, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn tiếp theo
Số hiệu | 2016/BC-BDTTG |
Ngày ban hành | 16/09/2025 |
Ngày có hiệu lực | 16/09/2025 |
Loại văn bản | Báo cáo |
Cơ quan ban hành | Bộ Dân tộc và Tôn giáo |
Người ký | Y Thông |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
BỘ DÂN TỘC VÀ
TÔN GIÁO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2016/BC-BDTTG |
Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2025 |
Thực hiện Công văn số 757-BNV-CTTN&BĐG ngày 28/3/2025 của Bộ Nội vụ về sơ kết 5 năm thực hiện công tác dân vận của cơ quan hành chính nhà nước và chính quyền các cấp giai đoạn 2021-2025, Bộ Dân tộc và Tôn giáo báo cáo kết quả thực hiện như sau:
Nước ta có 53 dân tộc thiểu số (DTTS) với 14.118.232 người, gần 3 triệu hộ (chiếm 14,7% dân số cả nước) cư trú thành cộng đồng ở 51 tỉnh, thành phố, 548 huyện, 5266 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 382 xã biên giới. Địa bàn cư trú chủ yếu ở vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và Tây Duyên hải miền trung, chiếm ¾ diện tích cả nước.
Trong những năm qua, vùng DTTS&MN đã triển khai thực hiện nhiều chương trình chính sách dân tộc, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội và đã đạt được những thành tựu to lớn, hỗ trợ cho đồng bào DTTS có điều kiện để cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo; bảo đảm an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội; cơ sở vật chất hạ tầng ở các xã miền núi, vùng cao, xã đặc biệt khó khăn được cải thiện rõ rệt, đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất và phục vụ đời sống của đồng bào các dân tộc.
Đội ngũ cán bộ DTTS ở các xã miền núi, vùng cao từng bước được nâng cao về trình độ, năng lực, được quan tâm hơn về chế độ, chính sách; đồng bào các dân tộc luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước; tích cực tham gia các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước trên các lĩnh vực trong đó có công tác dân vận. Quyền bình đẳng giữa các dân tộc được đảm bảo, thể hiện trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; đoàn kết giữa các dân tộc được củng cố và tăng cường.
Hệ thống chính trị được củng cố, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nòng cốt, người có uy tín trong cộng đồng các DTTS được quan tâm. Tình hình chính trị, xã hội vùng DTTS&MN cơ bản ổn định, an ninh quốc phòng được giữ vững. Đồng bào các dân tộc tin tưởng vào đường lối lãnh đạo của Đảng, Nhà nước.
Cùng với việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, công tác dân vận ở vùng đồng bào DTTS luôn được các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội quan tâm chỉ đạo triển khai, thực hiện nhằm nâng cao nhận thức cho đồng bào DTTS. Công tác dân vận ngày càng được đẩy mạnh và nâng cao với một số kết quả nhất định:
+ Các xã ĐBKK đã có đầy đủ các công trình hạ tầng: 100% xã có đường ô tô đến trung tâm; 99% trung tâm xã và 80% thôn có điện; 65% xã có hệ thống thủy lợi nhỏ đáp ứng yêu cầu sản xuất và đời sống; 88% thôn có đường cho xe cơ giới và 42% thôn có đường giao thông đạt chuẩn; trên 50% xã có trạm y tế đạt chuẩn.
+ Phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo đạt kết quả tích cực: Tính đến ngày 8/7/2025, cả nước đã hỗ trợ xóa nhà tạm, nhà dột nát được 264.522 căn (trong đó: khánh thành 229.328 căn và khởi công, xây dựng dang dở 35.194 căn). Hỗ trợ nhà đối với người có công với cách mạng là 41.632 căn (khánh thành 34.792 căn và khởi công, xây dựng dở dang 6.840 căn). Hỗ trợ nhà ở thuộc 02 CTMTQG là 87.105 căn căn (khánh thành 80.008 căn và khởi công, xây dựng dở dang 7.097 căn). Hỗ trợ nhà ở thuộc Chương trình xoá nhà tạm, nhà dột nát là 126.867 căn (khánh thành 108.075 căn và khởi công, xây dựng dở dang 18.792 căn). Tính đến 31/8/2025 dự kiến hoàn thành 25.232 căn.
+ Tỷ lệ hộ nghèo vùng DTTS&MN giảm bình quân từ 3 - 4%.
+ Quyền bình đẳng giữa các dân tộc cơ bản đã được xác lập và thể hiện trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hộ; đoàn kết giữa các dân tộc được củng cố, tăng cường. Người dân tại vùng sâu, vùng xa được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ y tế, giáo dục.
II. CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt triển khai thực hiện Chỉ thị số 33/CT-TTg; kết quả ban hành các văn bản cụ thể hóa công tác lãnh đạo triển khai thực hiện
Sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 26/11/2021 về tiếp tục tăng cường và đổi mới công tác dân vận của cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới, Ủy ban Dân tộc (nay là Bộ Dân tộc và Tôn giáo) đã ban hành Chương trình phối hợp số 01-CTrPH/BDVTW-BCSĐUBDT ngày 30/11/2021 về Chương trình phối hợp giữa Ban Dân vận Trung ương và Ban Cán sự Đảng Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 103/QĐ-UBDT ngày 04/3/2024 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Quy chế dân chủ năm 2024; Kế hoạch số 824/KH-UBDT ngày 23/5/2024 của Ủy ban Dân tộc về việc thực hiện Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 26/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường và đổi mới công tác dân vận của cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới; Chương trình phối hợp số 08-CTr/BTGDVTW-ĐUBDTTG ngày 17/4/2025 về Chương trình phối hợp giữa Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương và Đảng ủy Bộ Dân tộc và tôn giáo giai đoạn 2025-2030.
2. Công tác quán triệt, tuyên truyền, phổ biến, tập huấn về vị trí, vai trò, trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện công tác dân vận; công tác tập huấn, bồi dưỡng cho người được phân công theo dõi, thực hiện công tác dân vận
Ngay sau khi Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 20/10/2015 của Ban Bí thư (khóa XI) về “Tăng cường và đổi mới công tác dân vận của Đảng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số” và Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 26/11/2021 về tiếp tục tăng cường và đổi mới công tác dân vận của cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới của Chính phủ ban hành, Đảng ủy Bộ Dân tộc và Tôn giáo đã tổ chức học tập, quán triệt đến toàn thể đảng viên, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
Triển khai công tác tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước theo các nội dung của Chỉ thị số 49-CT/TW và Chỉ thị số 33/CT-TTg.
Bộ Dân tộc và Tôn giáo triển khai thực hiện công tác tổ chức bộ máy, công tác cán bộ giai đoạn từ năm 2021 đến nay, kết quả đạt được như sau:
Triển khai xây dựng Nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc nhiệm kỳ 2021-2026, Ủy ban Dân tộc đã tham mưu Chính phủ ban hành Nghị định số 66/2022/NĐ-CP ngày 20/9/2022 thay thế Nghị định số 13/2017/NĐ-CP ngày 10/02/2017 của Chính phủ.
Triển khai Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 04/4/2020 và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban Dân tộc đã hướng dẫn các địa phương rà soát tiêu chí thành lập cơ quan công tác dân tộc.
Đảng ủy Bộ Dân tộc và Tôn giáo đã thành lập Ban Tuyên giáo và Dân vận thuộc Văn phòng Đảng ủy Bộ, cử 01 đồng chí Lãnh đạo Bộ làm Trưởng ban phụ trách công tác dân vận và 01 đồng chí lãnh đạo vụ làm Phó Trưởng ban phụ trách công tác tuyên giáo, dân vận.
Lãnh đạo Bộ Dân tộc và Tôn giáo đã chỉ đạo công tác tuyên truyền, xây dựng Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 8/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ về “Đẩy mạnh công tác phổ biến giáo dục, pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng DTTS&MN giai đoạn 2017-2021” trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về đề án “giảm thiểu tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2025”; Quyết định số 2086/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án “Hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội các dân tộc thiểu số rất ít người giai đoạn 2016-2025”; Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg ngày 18/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số; Quyết định số 59/QĐ-TTg ngày 16/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng đồng bào DTTS&MN, vùng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2017-2020”; Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 09/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng đồng bào DTTS&MN, vùng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2019-2021”; Quyết định số 752/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 23/6/2023 về việc đặt hàng một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng đồng bào DTTS&MN, vùng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2023-2025; Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và MN giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
Trong những năm qua, công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt quan điểm chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước đến vùng đồng bào DTTS&MN luôn được quan tâm và chỉ đạo kịp thời trong các cấp ủy Đảng, chính quyền tại địa phương, trong đó nổi bật ở một số lĩnh vực:
BỘ DÂN TỘC VÀ
TÔN GIÁO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2016/BC-BDTTG |
Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2025 |
Thực hiện Công văn số 757-BNV-CTTN&BĐG ngày 28/3/2025 của Bộ Nội vụ về sơ kết 5 năm thực hiện công tác dân vận của cơ quan hành chính nhà nước và chính quyền các cấp giai đoạn 2021-2025, Bộ Dân tộc và Tôn giáo báo cáo kết quả thực hiện như sau:
Nước ta có 53 dân tộc thiểu số (DTTS) với 14.118.232 người, gần 3 triệu hộ (chiếm 14,7% dân số cả nước) cư trú thành cộng đồng ở 51 tỉnh, thành phố, 548 huyện, 5266 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 382 xã biên giới. Địa bàn cư trú chủ yếu ở vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và Tây Duyên hải miền trung, chiếm ¾ diện tích cả nước.
Trong những năm qua, vùng DTTS&MN đã triển khai thực hiện nhiều chương trình chính sách dân tộc, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội và đã đạt được những thành tựu to lớn, hỗ trợ cho đồng bào DTTS có điều kiện để cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo; bảo đảm an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội; cơ sở vật chất hạ tầng ở các xã miền núi, vùng cao, xã đặc biệt khó khăn được cải thiện rõ rệt, đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất và phục vụ đời sống của đồng bào các dân tộc.
Đội ngũ cán bộ DTTS ở các xã miền núi, vùng cao từng bước được nâng cao về trình độ, năng lực, được quan tâm hơn về chế độ, chính sách; đồng bào các dân tộc luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước; tích cực tham gia các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước trên các lĩnh vực trong đó có công tác dân vận. Quyền bình đẳng giữa các dân tộc được đảm bảo, thể hiện trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; đoàn kết giữa các dân tộc được củng cố và tăng cường.
Hệ thống chính trị được củng cố, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nòng cốt, người có uy tín trong cộng đồng các DTTS được quan tâm. Tình hình chính trị, xã hội vùng DTTS&MN cơ bản ổn định, an ninh quốc phòng được giữ vững. Đồng bào các dân tộc tin tưởng vào đường lối lãnh đạo của Đảng, Nhà nước.
Cùng với việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, công tác dân vận ở vùng đồng bào DTTS luôn được các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội quan tâm chỉ đạo triển khai, thực hiện nhằm nâng cao nhận thức cho đồng bào DTTS. Công tác dân vận ngày càng được đẩy mạnh và nâng cao với một số kết quả nhất định:
+ Các xã ĐBKK đã có đầy đủ các công trình hạ tầng: 100% xã có đường ô tô đến trung tâm; 99% trung tâm xã và 80% thôn có điện; 65% xã có hệ thống thủy lợi nhỏ đáp ứng yêu cầu sản xuất và đời sống; 88% thôn có đường cho xe cơ giới và 42% thôn có đường giao thông đạt chuẩn; trên 50% xã có trạm y tế đạt chuẩn.
+ Phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo đạt kết quả tích cực: Tính đến ngày 8/7/2025, cả nước đã hỗ trợ xóa nhà tạm, nhà dột nát được 264.522 căn (trong đó: khánh thành 229.328 căn và khởi công, xây dựng dang dở 35.194 căn). Hỗ trợ nhà đối với người có công với cách mạng là 41.632 căn (khánh thành 34.792 căn và khởi công, xây dựng dở dang 6.840 căn). Hỗ trợ nhà ở thuộc 02 CTMTQG là 87.105 căn căn (khánh thành 80.008 căn và khởi công, xây dựng dở dang 7.097 căn). Hỗ trợ nhà ở thuộc Chương trình xoá nhà tạm, nhà dột nát là 126.867 căn (khánh thành 108.075 căn và khởi công, xây dựng dở dang 18.792 căn). Tính đến 31/8/2025 dự kiến hoàn thành 25.232 căn.
+ Tỷ lệ hộ nghèo vùng DTTS&MN giảm bình quân từ 3 - 4%.
+ Quyền bình đẳng giữa các dân tộc cơ bản đã được xác lập và thể hiện trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hộ; đoàn kết giữa các dân tộc được củng cố, tăng cường. Người dân tại vùng sâu, vùng xa được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ y tế, giáo dục.
II. CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt triển khai thực hiện Chỉ thị số 33/CT-TTg; kết quả ban hành các văn bản cụ thể hóa công tác lãnh đạo triển khai thực hiện
Sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 26/11/2021 về tiếp tục tăng cường và đổi mới công tác dân vận của cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới, Ủy ban Dân tộc (nay là Bộ Dân tộc và Tôn giáo) đã ban hành Chương trình phối hợp số 01-CTrPH/BDVTW-BCSĐUBDT ngày 30/11/2021 về Chương trình phối hợp giữa Ban Dân vận Trung ương và Ban Cán sự Đảng Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 103/QĐ-UBDT ngày 04/3/2024 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Quy chế dân chủ năm 2024; Kế hoạch số 824/KH-UBDT ngày 23/5/2024 của Ủy ban Dân tộc về việc thực hiện Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 26/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường và đổi mới công tác dân vận của cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới; Chương trình phối hợp số 08-CTr/BTGDVTW-ĐUBDTTG ngày 17/4/2025 về Chương trình phối hợp giữa Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương và Đảng ủy Bộ Dân tộc và tôn giáo giai đoạn 2025-2030.
2. Công tác quán triệt, tuyên truyền, phổ biến, tập huấn về vị trí, vai trò, trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện công tác dân vận; công tác tập huấn, bồi dưỡng cho người được phân công theo dõi, thực hiện công tác dân vận
Ngay sau khi Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 20/10/2015 của Ban Bí thư (khóa XI) về “Tăng cường và đổi mới công tác dân vận của Đảng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số” và Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 26/11/2021 về tiếp tục tăng cường và đổi mới công tác dân vận của cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới của Chính phủ ban hành, Đảng ủy Bộ Dân tộc và Tôn giáo đã tổ chức học tập, quán triệt đến toàn thể đảng viên, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
Triển khai công tác tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước theo các nội dung của Chỉ thị số 49-CT/TW và Chỉ thị số 33/CT-TTg.
Bộ Dân tộc và Tôn giáo triển khai thực hiện công tác tổ chức bộ máy, công tác cán bộ giai đoạn từ năm 2021 đến nay, kết quả đạt được như sau:
Triển khai xây dựng Nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc nhiệm kỳ 2021-2026, Ủy ban Dân tộc đã tham mưu Chính phủ ban hành Nghị định số 66/2022/NĐ-CP ngày 20/9/2022 thay thế Nghị định số 13/2017/NĐ-CP ngày 10/02/2017 của Chính phủ.
Triển khai Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 04/4/2020 và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban Dân tộc đã hướng dẫn các địa phương rà soát tiêu chí thành lập cơ quan công tác dân tộc.
Đảng ủy Bộ Dân tộc và Tôn giáo đã thành lập Ban Tuyên giáo và Dân vận thuộc Văn phòng Đảng ủy Bộ, cử 01 đồng chí Lãnh đạo Bộ làm Trưởng ban phụ trách công tác dân vận và 01 đồng chí lãnh đạo vụ làm Phó Trưởng ban phụ trách công tác tuyên giáo, dân vận.
Lãnh đạo Bộ Dân tộc và Tôn giáo đã chỉ đạo công tác tuyên truyền, xây dựng Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 8/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ về “Đẩy mạnh công tác phổ biến giáo dục, pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng DTTS&MN giai đoạn 2017-2021” trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về đề án “giảm thiểu tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2025”; Quyết định số 2086/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án “Hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội các dân tộc thiểu số rất ít người giai đoạn 2016-2025”; Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg ngày 18/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số; Quyết định số 59/QĐ-TTg ngày 16/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng đồng bào DTTS&MN, vùng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2017-2020”; Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 09/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng đồng bào DTTS&MN, vùng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2019-2021”; Quyết định số 752/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 23/6/2023 về việc đặt hàng một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng đồng bào DTTS&MN, vùng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2023-2025; Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và MN giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
Trong những năm qua, công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt quan điểm chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước đến vùng đồng bào DTTS&MN luôn được quan tâm và chỉ đạo kịp thời trong các cấp ủy Đảng, chính quyền tại địa phương, trong đó nổi bật ở một số lĩnh vực:
Về lĩnh vực phổ biến pháp luật theo Thực hiện Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 08/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2021”: chú trọng tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật có nội dung liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống cơ quan CTDT, các văn bản liên quan đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, đời sống sinh hoạt hàng ngày và tình hình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN như: Hiến pháp năm 2013, Bộ Luật dân sự, Bộ Luật hình sự, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Phòng, chống ma tuý, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật chống bạo lực gia đình, Luật Bình đẳng giới, Luật Phòng, chống mua bán người, Luật Xử lý vi phạm hành chính, Luật Hộ tịch, Luật An ninh mạng, Luật Phòng, chống tác hại của rượu bia và các quy định xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ, các quy định về phòng, chống bệnh Covid-19...để kịp thời cung cấp thông tin pháp luật góp phần nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
Tổ chức 150 Hội nghị, tập huấn về PBGDPL cho 16.478 lượt cán bộ, công chức làm CTDT ở địa phương, người có uy tín và đồng bào DTTS tại các địa phương; 21 hội thảo với 2.620 lượt tham gia, kịp thời chia sẻ, trao đổi những bài học kinh nghiệm trong xây dựng, tuyên truyền, phổ biến, thực thi phát luật và CSD, mô hình PBGDPL hiệu quả, cách làm hay phù hợp với văn hóa truyền thống, tập quán, điều kiện sinh hoạt thực tế của đối tượng đặc thù là đồng bào DTTS ở từng vùng, miền, địa phương...nhằm nâng cao hiệu quả PBGDPL nhất là giảm thiếu tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống, thúc đẩy bình đẳng giới, bảo vệ môi trường sinh thái ở vùng DTTS&MN; Tổ chức 08 hội thi, cuộc thi tìm hiểu pháp luật, gồm: 01 Cuộc thi “Tìm hiểu Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quy định của pháp luật liên quan và CSDT trên Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc” năm 2015; 01 Hội thi Tuyên truyền viên pháp luật về bình đẳng giới tại Lâm Đồng; 02 Hội thi tìm hiểu chính sách, pháp luật giảm nghèo bền vững vùng DTTS (tại Bình Thuận và TP. Hồ Chí Minh); 01 cuộc thi “Tìm hiểu về cải cách hành chính và phát huy sáng kiến trong cải cách hành chính năm 2019” cho toàn thể công chức của Ủy ban Dân tộc. Mỗi hội thi thu hút từ 300 đến 500 lượt người tham dự.
Xây dựng, duy trì hoạt động của 61 mô hình điểm ở các xã để phổ biến giáo dục pháp luật (PBGDPL) vận động đồng bào DTTS để nắm tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, trật tự an toàn xã hội, chấp hành pháp luật tại địa bàn nhất là tình hình vi phạm pháp luật về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống mua bán người, phòng chống ma tuý, pháp luật về hôn nhân và gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, bình đẳng giới; giảm thiểu tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết trong đồng bào DTTS.
Tổ chức biên soạn, phát hành sách, sổ tay với số lượng 20.233 cuốn (16 quyển tiếng Việt), 7.500 cuốn (08 quyển tiếng DTTS); tờ rơi, tờ gấp với số lượng 76.000 tờ (tiếng Việt), 43.000 tờ (tiếng DTTS) để PBGDPL về về hôn nhân và gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, bình đẳng giới; giảm thiểu tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết trong đồng bào DTTS và CSDT phát cho cán bộ làm CTDT ở địa phương, người có uy tín và đồng bào DTTS. Cung cấp 24.300 cuốn sách pháp luật cho cán bộ ở cơ sở và đồng bào DTTS tham dự các hội nghị, tập huấn và các mô hình, câu lạc bộ ở xã để tra cứu, sử dụng tài liệu PBGDPL cho đồng bào DTTS tại cơ sở.
Sản xuất 03 bộ băng, đĩa để tuyên truyền lưu động, cung cấp cho địa phương làm tài liệu PBGDPL; tuyên truyền bằng pa nô, áp phích với số lượng 5.000 cái... Kịp thời cung cấp những thông tin pháp luật cơ bản nhất đến với đồng bào DTTS ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Tổ chức tuyên truyền, PBGDPL, CSDT trên chuyên trang “Tuyên truyền PBGDPL” trên Cổng thông tin điện tử của UBDT, chuyên mục “Hỏi đáp pháp luật”, “Câu chuyện pháp luật”, “Pháp luật và đời sống” trên Báo Dân tộc và Phát triển, chuyên mục “Góp ý hoàn thiện pháp luật” trên Tạp chí Dân tộc... Với số lượng trên 4.235 tin, bài. Qua đó, kịp thời tuyên truyền, đưa tin về đường lối, chủ trương của Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật, CSDT đến với cán bộ, công chức, viên chức, trong hệ thống cơ quan CTDT và đồng bào DTTS.
Về lĩnh vực thông tin theo Quyết định số 1191/QĐ-TTg ngày 05//8/2020 của Thủ tướng Chính phủ Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới và nâng cao năng lực công tác thông tin tuyên truyền và thông tin đối ngoại góp phần xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển. Trong những năm qua, Bộ Dân tộc và Tôn giáo đã đạt được những kết quả cụ thể: Từ năm 2015 đến nay, Bộ Dân tộc và Tôn giáo đã tổ chức 17 lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ thông tin đối ngoại cho người có uy tín, trưởng thôn, bản và cán bộ làm công tác dân tộc ba khu vực Bắc Trung, Nam với tổng số 1325 đại biểu tham gia; Tuyên truyền về thông tin đối ngoại vùng đồng bào DTTS&MN trên các phương tiện truyền thông cụ thể: phối hợp sản xuất 14 phim, 41 spot, 25 phóng sự, 542 tin, bài và 710 ảnh tuyên truyền, thông tin đối ngoại nhằm quảng bá hình ảnh Việt Nam tới các nước có chung đường biên giới, góp phần xây dựng biên giới quốc gia hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển. Đặc biệt năm 2020, tổ chức thành công Đại hội đại biểu toàn quốc các dân tộc thiểu số Việt Nam lần thứ II với chủ đề: “Dưới lá cờ vẻ vang của Đảng, các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ nhau, phát huy nội lực cùng phát triển với đất nước”. Đại hội có gần 1600 đại biểu tham dự, trong đó có 06 đoàn khách Quốc tế “Đại sứ quán Ai-len; Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP); Cơ quan của LHQ về Bình đẳng giới và Trao quyền cho phụ nữ (UN Women); Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB); Ngân hàng Thế giới (World Bank); Điều phối viên thường trú Liên hợp quốc tại Việt Nam.
Về lĩnh vực đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội vùng đồng bào DTTS theo Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 16/8/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy, Luật Phòng, chống ma túy năm 2021; Chương trình phòng, chống ma túy giai đoạn 2021-2025 đến các vụ, đơn vị và Cơ quan công tác dân tộc địa phương; lồng ghép nội dung tuyên truyền phòng, chống ma túy, chống trồng và tái trồng cây có chứa chất ma túy vào các lớp tập huấn, hội thảo về công tác dân tộc theo kế hoạch công tác hằng năm. Một số kết quả nổi bật: Tổ chức 189.423 cuộc tuyên truyền về phòng, chống ma túy ở vùng đồng bào DTTS&MN với 365.185 lượt người tham gia; tổ chức 14 hội thảo nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống ma túy và HIV/AIDS gắn với phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh trật tự khu vực biên giới với các đại biểu tham dự là cán bộ làm công tác dân tộc; già làng; trưởng thôn, bản, buôn, phum, sóc; người có uy tín; thanh niên; phụ nữ; cựu chiến binh và nông dân sản xuất giỏi DTTS. Tổ chức 15 cuộc thi; 12 diễn đàn, 37 cuộc mitinh; ra mắt 08 câu lạc bộ; duy trì 13 câu lạc bộ, 17 mô hình; phát 1.033.010 tờ rơi, tờ gấp; treo 1.327 áp phích, 2.018 khẩu hiệu, 2.575 băng rôn; phát 21.666 sổ tay, 71735 loại tài liệu; đăng 22.126 tin, bài, ảnh; phát 324 phóng sự; phát trên hệ thống truyền thanh 4.596 lần (trong đó có 44 lần bằng tiếng DTTS); Xe lưu động tuyên truyền 2.229 giờ; truyền truyền trên loa truyền thanh 6.389 lần; truyên truyền lưu động 230.339 lượt trong vùng đồng bào DTTS; sản xuất sản xuất 01 spot âm thanh tuyên truyền với nội dung: “Tăng cường đấu tranh, phòng chống tội phạm ma túy ở biên giới” được dịch ra 6 tiếng DTTS (Tày, Mông, Thái, Ê Đê, Gia Rai, Khmer) phát trên đài phát thanh địa phương và loa truyền thanh xã, thôn, buôn, bản, phum, sóc.
Về nội dung phối hợp chặt chẽ giữa công tác dàn vận vùng đồng bào DTTS với công tác đối ngoại nhân dân trong bảo vệ biên giới, đấu tranh chống âm mưu phá hoạt của các thế lực thù địch: Thực hiện Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 01/6/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường hợp tác quốc phòng Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia. Từ năm 2018 đến nay, Bộ Dân tộc và Tôn giáo đã tổ chức 20 lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ thông tin đối ngoại cho người có uy tín, trưởng thôn, bản và cán bộ làm công tác dân tộc ba khu vực Bắc Trung, Nam với tổng số 1820 đại biểu tham gia; phối hợp sản xuất 14 phim, 60 spot được dịch ra 6 tiếng DTTS (Tày, Mông, Thái, Ê Đê, Gia Rai, Khmer) phát trên đài phát thanh địa phương và loa truyền thanh xã, thôn, buôn, bản, phum, sóc.
Công tác tổ chức sơ kết, tổng kết kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chỉ thị nghị quyết, quy định, quyết định, kết luận của Đảng liên quan đến công tác dân vận: thực hiện báo cáo tổng kết 20 năm thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW, ngày 12/3/2003 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vì “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”; Tổng kết 25 năm thực hiện Chỉ thị số 62-CT/TW ngày 08/11/1995 của Ban Bí thư (Khóa VII) về tăng cường công tác người Hoa trong tình hình mới...
Việc thực hiện Phong trào thi đua “Dân vận khéo”
Trong quá trình công tác, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại Bộ Dân tộc và Tôn giáo luôn vận dụng linh hoạt và sáng tạo những quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước để xử lý các tình huống thực tế, đặc biệt là trong công tác dân vận khéo gắn với thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về đẩy mạnh, xây dựng, chỉnh đốn đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/6/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; vận dụng tham gia các phong trào thi đua yêu nước, cuộc vận động gắn với công tác dân vận trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân như: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”, “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” để góp phần tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, củng cố lòng tin của nhân dân. Một số hoạt động cụ thể như sau:
Mô hình 1: Xử lý đơn thư, khiếu kiện và các sự việc phức tạp
- Vận dụng quan điểm “Dân là gốc”, “Lấy dân làm gốc” trong xử lý đơn thư, khiếu kiện:
+ Cách làm: Khi tiếp nhận đơn thư, khiếu kiện, cán bộ phải nắm vững quy định của pháp luật, đồng thời thể hiện thái độ lắng nghe, tôn trọng người dân. Các cán bộ trực tiếp xử lý đơn thư, khiếu kiện cần kiên nhẫn giải thích, hướng dẫn người dân hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình, đồng thời thực hiện đúng quy định pháp luật. Đối với những đơn thư phức tạp, có tính chất nhạy cảm, cần tổ chức họp bàn, phân tích kỹ lưỡng, đưa ra giải pháp xử lý thấu đáo, kịp thời để tránh tạo ra điểm nóng.
+ Kết quả đạt được: Các vụ việc khiếu kiện, đơn thư được xử lý đúng quy định, không để tồn đọng, kéo dài, giảm thiểu căng thẳng và tránh phát sinh các điểm nóng, phức tạp trong cơ quan.
- Xử lý các vụ việc phức tạp trong nội bộ cơ quan (nếu có):
+ Cách làm: Lãnh đạo Ủy ban, lãnh đạo các vụ, đơn vị thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề, tọa đàm để nắm bắt tình hình, tư tưởng của cán bộ, công chức, viên chức. Khi phát hiện có dấu hiệu bất ổn, phát sinh phức tạp,... lập tức tổ chức đối thoại, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của các bên liên quan để tìm ra giải pháp phù hợp. Đảm bảo các quyết định được đưa ra trên cơ sở thống nhất, đồng thuận cao.
+ Kết quả đạt được: Các vụ việc phức tạp (nếu có) đã được giải quyết nhanh chóng, kịp thời, tránh để xảy ra mâu thuẫn, xung đột kéo dài trong cơ quan.
Mô hình 2: Dân vận khéo trong mối quan hệ ứng xử trong cơ quan và với cá nhân, tổ chức bên ngoài
- Xây dựng quy tắc ứng xử chuẩn mực trong cơ quan:
+ Cách làm: Xây dựng Bộ quy tắc ứng xử chuẩn mực trong nội bộ cơ quan, trong đó quy định rõ cách thức giao tiếp, ứng xử giữa các cán bộ, công chức, viên chức với nhau, với lãnh đạo, và với người dân, tổ chức bên ngoài. Quy tắc này được phổ biến rộng rãi, lấy ý kiến đóng góp của toàn thể cán bộ, công chức để đảm bảo tính thực tiễn và sự đồng thuận cao.
+ Kết quả đạt được: Tạo ra môi trường làm việc văn minh, chuyên nghiệp, giảm thiểu xung đột, mâu thuẫn trong nội bộ, nâng cao uy tín, hình ảnh của cơ quan đối với người dân và các tổ chức bên ngoài.
- Thực hiện dân vận khéo trong quan hệ ứng xử với cá nhân, tổ chức:
+ Cách làm: Khi làm việc với các cá nhân, tổ chức bên ngoài, cán bộ, công chức của cơ quan Ủy ban Dân tộc luôn thể hiện thái độ tôn trọng, lắng nghe, hợp tác. Đồng thời, cán bộ chủ động giải thích, hướng dẫn rõ ràng các quy định, chính sách liên quan, tạo sự tin tưởng và đồng thuận cao.
+ Kết quả đạt được: Tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp, tin cậy với các cá nhân, tổ chức bên ngoài, góp phần nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, thực hiện nhiệm vụ.
Mô hình 3: Phát huy ý thức trách nhiệm trong quá trình thực thi công vụ
- Thực hiện các phong trào thi đua gắn với nhiệm vụ chính trị:
+ Cách làm: Phát động các phong trào thi đua gắn với nhiệm vụ chính trị như phong trào "Lao động giỏi, lao động sáng tạo", "Cán bộ, công chức tận tụy phục vụ nhân dân", "Nâng cao trách nhiệm, kỷ cương, chất lượng công vụ". Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện phong trào, tổ chức khen thưởng, động viên kịp thời những cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc.
+ Kết quả đạt được: Các phong trào thi đua đã tạo không khí thi đua sôi nổi, nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật của cán bộ, công chức trong công việc, góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện “Cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân”:
+ Cách làm: Tổ chức rà soát, cải cách thủ tục hành chính, giảm thiểu các bước trung gian không cần thiết, rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, thủ tục. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý công việc, giải quyết thủ tục hành chính để nâng cao chất lượng phục vụ. Cán bộ, công chức cam kết thực hiện đúng quy định, không gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực trong quá trình giải quyết công việc.
+ Kết quả đạt được: Chất lượng phục vụ nhân dân được nâng cao, tạo niềm tin, sự hài lòng của người dân và đồng bào dân tộc thiểu số đối với cơ quan Ủy ban Dân tộc.
Kết quả chung: Tăng cường khối đoàn kết, thống nhất trong nội bộ cơ quan: Các mô hình dân vận khéo đã giúp tăng cường sự đoàn kết, thống nhất trong cơ quan, tạo nên môi trường làm việc thân thiện, cởi mở, dân chủ, đảm bảo mọi cán bộ, công chức đều cảm thấy được tôn trọng và có cơ hội đóng góp ý kiến, tham gia vào quá trình quản lý, điều hành.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc: Nhờ tinh thần đoàn kết, sự đổi mới trong cách làm việc, các phòng, ban, đơn vị đã phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả hơn trong công việc, nhiều nhiệm vụ được hoàn thành trước thời hạn với chất lượng cao.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn: Việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp và các chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước đã đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần nâng cao vị thế, vai trò của cơ quan Ủy ban Dân tộc trong hệ thống chính trị.
Việc thực hiện Quy chế dân chủ
Giai đoạn từ năm 2021 đến nay, Ban Chỉ đạo Quy chế dân chủ cơ sở Bộ Dân tộc và Tôn giáo đã chỉ đạo đơn vị thường trực của Ban Chỉ đạo tập trung nghiên cứu, tham mưu ban hành đầy đủ và tổ chức thực hiện các văn bản về thực hiện quy chế dân chủ như: Xây dựng Kế hoạch thực hiện quy chế dân chủ theo từng năm; tổ chức triển khai chương trình công tác từng năm; phân công các thành viên Ban Chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Vụ, đơn vị thực hiện quy chế dân chủ; quán triệt thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tổ chức công khai các quy định thực hiện quy chế dân chủ tại Vụ, đơn vị; phân công cấp ủy, lãnh đạo Vụ, đơn vị phụ trách công tác quy chế dân chủ; kịp thời thông tin, báo cáo quả thực hiện quy chế dân chủ của Vụ, đơn vị. Kết hợp kiểm tra công tác cải cách hành chính và thực hiện Quy chế dân chủ; báo cáo kết quả thực hiện Quy chế dân chủ từng năm, phương hướng nhiệm vụ gửi Bộ Nội vụ theo yêu cầu.
Tham mưu đánh giá việc thực hiện dân chủ trong hoạt động cơ quan, đơn vị, trọng tâm là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; việc thực hiện quy chế dân chủ gắn với việc thực hiện các nghị quyết của Trung ương về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; công tác cải cách hành chính; thực hiện công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình; công tác tiếp công dân, đối thoại, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; tổ chức hội nghị cán bộ, công chức, viên chức; rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng và thực hiện các quy chế, quy định về công tác cán bộ, ...
Chương trình tổng thể cải cách hành chính
Xác định công tác cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, hằng năm Bộ đã xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính từng năm; chỉ đạo các vụ, đơn vị xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; xây dựng báo cáo kết quả tự đánh giá, chấm điểm chỉ số cải cách hành chính của Bộ; báo cáo hàng quý, 6 tháng và năm gửi Bộ Nội vụ theo quy định; xây dựng kế hoạch tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2021-2030.
Tổ chức các đoàn kiểm tra việc thực hiện công tác cải cách hành chính tại một số vụ, đơn vị và địa phương. Từ năm 2021 đến nay tham mưu lãnh đạo Bộ ban tổ chức các đoàn kiểm tra công tác cải cách hành chính của Ủy ban Dân tộc tại một số Vụ, đơn vị; kiểm tra công tác cải cách hành chính các tỉnh Đắk Lắk, Ban Dân tộc thành phố Cần Thơ theo kế hoạch do Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính của Chính phủ phân công.
Công tác chỉ đạo và triển khai công tác cải cách hành chính của Bộ Dân tộc và Tôn giáo được thực hiện đồng bộ, kịp thời và hiệu quả; công tác kiểm tra, rà soát văn bản QPPL và TTHC thuộc thẩm quyền của Bộ được thực hiện nghiêm túc; công tác tài chính công được công khai, minh bạch; sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công việc, tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT chưa đạt hiệu quả cao do hạ tầng kỹ thuật về công nghệ còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Trong những năm tới, tăng cường đổi mới, sáng tạo trong chỉ đạo, điều hành để nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ CCHC; hoàn thiện hệ thống văn bản, hệ thống phần mềm phục vụ công tác CCHC; đẩy mạnh số hoá và xử lý công việc trên môi trường mạng.
Về tinh giản tổ chức bộ máy
Thực hiện rà soát và sắp xếp tổ chức bộ máy theo Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28/8/2020 và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP của Chính phủ, Ủy ban Dân tộc đã xây dựng và triển khai phương án sắp xếp, kiện toàn tổ chức và nhân sự lãnh đạo cấp phòng của các đơn vị; tổ chức lại Văn phòng điều phối Chương trình 135 thành Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, Quy chế làm việc, bổ sung sắp xếp tổ chức bộ máy năm 2023 của Văn phòng Ban cán sự Đảng, Ban Quản lý Dự án đầu tư chuyên ngành xây dựng.
Tổ chức sắp xếp lại đơn vị quản lý nhà nước theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; sau khi sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức bộ máy, hiện nay Ủy ban Dân tộc còn 11 tổ chức hành chính (giảm 02 đầu mối cấp vụ), 10 đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức cấp phòng còn 30 phòng (thuộc Văn phòng Ủy ban, Thanh tra Ủy ban và các đơn vị sự nghiệp công lập).
Thực hiện Quy định số 97-QĐ/TW ngày 07/02/2023 của Bộ Chính trị về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu mối quan hệ công tác của đảng, đoàn Ban cán sự ở Trung ương. Ban cán sự đảng Ủy ban Dân tộc đã sắp xếp tổ chức của Văn phòng Ban Cán sự đảng, theo đó Văn phòng Ban cán sự đảng chuyển về Vụ Tổ chức cán bộ, điều động bổ nhiệm đồng chí Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ kiêm Chánh Văn phòng Ban cán sự đảng.
Công tác sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập được Ủy ban Dân tộc nghiêm túc thực hiện theo các chủ trương của Đảng, Nhà nước; đồng thời quán triệt tới toàn thể công chức, viên chức đảm bảo thông suốt về mặt tinh thần, yên tâm công tác.
Ngày 1/3/2025, thành lập Bộ Dân tộc và Tôn giáo từ hai cơ quan Ủy ban Dân tộc và Ban Tôn giáo Chính phủ (thuộc Bộ Nội vụ) theo Nghị định số 41/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
Về biên chế giai đoạn 2021-2024
- Đối với cơ quan, tổ chức hành chính của Ủy ban Dân tộc (nay là Bộ Dân tộc và Tôn giáo) có 11 đơn vị quản lý (theo Nghị định số 66/NĐ-2022/NĐ-CP ngày 20/9/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc). Năm 2021 và năm 2022, Ủy ban Dân tộc được giao tổng biên chế công chức hành chính là 243 biên chế (Quyết định số 933/QĐ-BNV ngày 29/9/2021 của Bộ Nội vụ), năm 2022 biên chế giao giai đoạn 2022-2026 là 231 biên chế (Quyết định số 968/QĐ-BNV ngày 29/11/2022 về việc giao biên chế trong các cơ quan, tổ chức hành chính của Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2022-2026).
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập: Từ năm 2021 đến tháng 9 năm 2022, Ủy ban Dân tộc có 5 đơn vị sự nghiệp công lập.
Năm 2021 và năm 2022, Ủy ban Dân tộc được giao số lượng người làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập do nhà nước đảm bảo chi thường xuyên là 123 người (Công văn số 4939/BNV-TCBC ngày 21/9/2020 của Bộ Nội vụ) đến năm 2023 giao giai đoạn 2022-2026 là 728 người (Công văn số 1039/BNV-TCBC ngày 10/3/2023 của Bộ Nội vụ về việc số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên của Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2023-2026).
Số lượng người làm việc đã phân bổ cho các đơn vị, cụ thể:
- Năm 2021 và năm 2022: Đã giao biên chế công chức hành chính là 243 người, số lượng người làm việc ở đơn vị sự nghiệp công lập do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên là 123 người.
- Năm 2023: Đã giao biên chế công chức hành chính là 243 người, số lượng người làm việc ở đơn vị sự nghiệp công lập do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên là 740 người.
- Năm 2024: Đã giao biên chế công chức hành chính là 242 người; số lượng người làm việc ở đơn vị sự nghiệp công lập do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên là 728 người.
- Từ tháng 10 năm 2022 đến 28//2/2025, Ủy ban Dân tộc có 10 đơn vị sự nghiệp công lập, trong 10 đơn vị sự nghiệp có 07 đơn vị do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động chi thường xuyên và biên chế được Bộ Nội vụ phê duyệt; có 03 đơn vị sự nghiệp hoạt động theo cơ chế tự chủ chi thường xuyên là Báo Dân tộc và Phát triển, Nhà khách Dân tộc và Tạp chí Dân tộc. Tháng 11 năm 2023, Tạp chí Dân tộc được phân loại đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên.
- Từ 1 tháng 3 năm 2025 đến nay, Bộ Dân tộc và Tôn giáo có 12 đơn vị sự nghiệp công lập trong đó có Ban Tôn giáo Chính phủ là tổ chức cấp cục, cơ cấu tổ chức gồm 7 đơn vị cấp phòng; Vụ Tuyên truyền công tác dân tộc và tôn giáo có 02 bộ phận đóng trụ sở tại tỉnh Đăk Lăk và Thành phố Cần Thơ.
Tinh giản biên chế giai đoạn từ năm 2021- 2024
- Năm 2021: Không có đối tượng tinh giản biên chế.
- Năm 2022: Không có đối tượng tinh giản biên chế.
- Năm 2023: Có 02 công chức nghỉ tinh giản biên chế.
- Năm 2024: Có 02 công chức nghỉ tinh giản biên chế.
b) Kết quả đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết chặt chẽ với nhiệm vụ cải cách hành chính; kết quả về gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước về ứng dụng dịch vụ công trực tuyến theo cấp độ
Thực hiện Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước, về ứng dụng cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo cấp độ. Giai đoạn 2021-2025, Bộ Dân tộc và Tôn giáo chỉ đạo triển khai có hiệu quả Chương trình chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Việc xây dựng, vận hành các hệ thống thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương góp phần đổi mới lề lối, phương thức làm việc.
Các hệ thống thông tin phục vụ quản lý, điều hành tiếp tục được khai thác, vận hành có hiệu quả. Hệ thống thông tin phục vụ và xử lý công việc, cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng dịch vụ công trực tuyến theo cấp độ tiếp tục phát huy hiệu quả trong thời gian qua (có biểu phụ lục đính kèm).
Thực hiện quy định về đạo đức công vụ
Giai đoạn 2021-2025, Bộ Dân tộc và tôn giáo đã chỉ đạo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nghiêm các chỉ thị, quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nhằm nâng cao nhận thức, tinh thần, trách nhiệm, thái độ trong thực hiện nhiệm vụ, văn hóa công sở, đạo đức công vụ như: Quyết định số 129/2009/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước, Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp; Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án văn hóa công vụ. Bộ Dân tộc và Tôn giáo chỉ đạo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chấp hành kỷ luật lao động, kỷ cương hành chính, văn hóa, đạo đức trong thực thi công cụ của các vụ, đơn vị, đồng thời nắm bắt tình hình chính trị nội bộ, những biểu hiện mất đoàn kết nội bộ hoặc có khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh kịp thời báo cáo và tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng và lãnh đạo Ủy ban.
Thực hiện nghiêm quy chế phát ngôn cung cấp thông tin cho báo chí. Kịp thời phát hiện, chấn chỉnh và xử lý đối với trường hợp cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm đạo đức công vụ, văn hóa giao tiếp và những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức, Luật viên chức.
Công tác thanh kiểm tra, thanh tra công vụ
- Đến thời điểm báo cáo, Ủy ban Dân tộc chưa tiến hành thanh kiểm tra, xử lý tham nhũng, tiêu cực, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công dân, vi phạm pháp luật trong thi hành công vụ giai đoạn từ năm 2021 đến 31/12/2024 và 6 tháng đầu năm 2025 của Ủy ban Dân tộc.
Tuy nhiên để thực hiện tốt công tác phòng, chống tham nhũng tiêu cực tại cơ quan Ủy ban Dân tộc, thời gian qua Ủy ban Dân tộc đã tiến hành thanh tra, kiểm tra hành chính theo kế hoạch và thanh tra đột xuất đối với một số vụ, đơn thuộc Ủy ban Dân tộc cụ thể như sau:
- Năm 2022: Tổ chức 02 cuộc thanh tra hành chính theo kế hoạch tại Vụ Tuyên truyền, vụ Tổng hợp; 01 cuộc thanh tra đột xuất tại Học viện Dân tộc. Qua công tác Thanh tra đã kiến nghị kiểm điểm trách nhiệm đối với tập thể, cá nhân có khuyết điểm, vi phạm trong quá trình sắp xếp bổ nhiệm nhân sự lãnh đạo cấp phòng của Học viện Dân tộc; kiểm tra thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thời kỳ 2019-2021 tại Vụ Dân tộc thiểu số, vụ Chính sách Dân tộc, Vụ Địa phương I và Vụ Địa phương III thuộc Ủy ban Dân tộc, không phát hiện có hành vi tham nhũng.
- Năm 2023: Tổ chức 02 cuộc thanh tra hành chính theo kế hoạch tại Vụ Dân tộc thiểu số và Trung tâm chuyển đổi số về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao và việc chấp hành pháp luật về PCTN, tiêu cực; 02 cuộc kiểm tra công tác tiếp công dân, giải quyết KNTC và việc thực hiện các quy định pháp luật về PCTN, tiêu cực tại Trường Dự bị Đại học dân tộc Sầm Sơn, trường Dự bị Đại học TP Hồ Chí Minh, không phát hiện có hành vi tham nhũng.
- Năm 2024:
+ Triển khai 03 cuộc thanh tra hành chính theo kế hoạch: (1) Việc thực hiện Dự án 10: Truyền thông, tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Kiểm tra, giám sát đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình theo Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ do các vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện từ năm 2021 đến năm 2023; (2) việc thực hiện Dự án Tăng tốc phát triển kinh tế - xã hội và giảm nghèo đa chiều trong Dân tộc thiểu số tại Việt Nam (Dự án SDPREM) do Chương trình Phát triển Liên Hợp quốc (UNDP) tài trợ; (3) Việc thực hiện Đề án “Bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2018-2025 tại Học viện Dân tộc”.
+ Triển khai 01 cuộc thanh tra hành chính đột xuất: Việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ BMNN, an ninh mạng và trách nhiệm về thực hiện công vụ của công chức, viên chức tại vụ Pháp chế, Tạp chí Dân tộc, Nhà khách Dân tộc.
+ Triển khai 04 cuộc thanh tra chuyên ngành việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và MN theo Quyết định 1719 tại các tỉnh Hòa Bình, Đắk Lắk, Sóc Trăng, Thừa Thiên Huế.
+ Triển khai 01 cuộc (phát sinh) thanh tra chuyên ngành việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo Quyết định 1719 tại tỉnh Gia Lai.
6. Kết quả thực hiện công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân
Đối với công tác tiếp công dân
- Giai đoạn từ năm 2021 đến 31/12/2024 Ủy ban Dân tộc đã tiếp 225 lượt công dân đến các địa điểm tiếp công dân của Ủy ban để khiếu kiện, đa số là đồng bào dân tộc thiểu số đến từ các tỉnh thành trong cả nước, trong đó có 22 đoàn đông người chủ yếu là đồng bào dân tộc Hoa, Tày, Nùng, Khmer và giải quyết thỏa đáng dẫn đến người dân bức xúc khiếu kiện tại một số tỉnh như Sóc Trăng, Hà Giang, Bắc Giang...
Nội dung người dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh liên quan đến đất đai thu hồi đất của các hộ gia đình của chính quyền địa phương, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thực hiện các dự án; thủ tục xác nhận, sửa đổi về dân tộc....Nội dung khiếu kiện của người dân đều không thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban Dân tộc, các vụ, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp công dân đã lắng nghe, hướng dẫn và giải thích cho công dân hiểu, thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; hướng dẫn người dân gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được xem xét, giải quyết.
- Trong 6 tháng đầu năm 2025 Ủy ban Dân tộc tiếp có 13 lượt công dân, trong đó có 05 đoàn đông người (25 người) đến Bộ Dân tộc và Tôn giáo để kiến nghị, phản ánh. Nội dung tiếp tục đề đạt kiến nghị xem xét, giải quyết đất đai của chính quyền địa phương trong nhiều năm qua. Đây là những trường hợp cũ, cơ bản đã được chính quyền các cấp ở địa phương giải quyết nhưng công dân không chấp nhận kết quả giải quyết.
Công chức được giao nhiệm vụ tiếp công dân đã hướng dẫn cho công dân về chính sách, pháp luật của nhà nước, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ, các quy định của pháp luật về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đồng thời hướng dẫn công dân đến cơ quan có thẩm quyền để được xem xét, giải quyết.
Đối với công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
- Giai đoạn từ năm 2021 đến 31/12/2024, tổng số đơn tiếp nhận là 196 đơn, trong đó: Đơn tố cáo là 30 đơn; đơn khiếu nại là 40 đơn; đơn kiến nghị, phản ánh là 126 đơn; kết quả xử lý đơn: Chuyển đơn là 28 đơn, hướng dẫn là 24 đơn và lưu đơn là 144 đơn. Nội dung khiếu kiện chủ yếu liên quan đến việc thu hồi đất, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thực hiện các dự án; việc chính quyền địa phương thu hồi đất của các hộ dân để giao cho doanh nghiệp; thực hiện chính sách đối với học sinh là con em người DTTS; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; một số đơn thư khiếu nại,tố cáo, kiến nghị của công dân liên quan đến lĩnh vực dân sự, kinh tế, hình sự và thi hành án dân sự. Đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân gửi đến Ủy ban Dân tộc chủ yếu là đơn thư vượt cấp, không thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban Dân tộc, đơn photo, đơn gửi nhiều nơi, nhiều lần, không có địa chỉ rõ ràng, đơn không có chữ ký của người viết đơn.
- Trong 6 tháng đầu năm 2025, Thanh tra tiếp nhận, xử lý 38 đơn của công dân.
Căn cứ quy định của pháp luật, đơn công dân được phân loại và xử lý như sau:
* Kết quả phân loại
- Theo loại đơn: Kiến nghị, phản ánh: 27 đơn; khiếu nại: 2 đơn; tố cáo: 09 đơn.
- Theo thẩm quyền giải quyết: 37 đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết, 01 đơn thuộc thẩm quyền đã thụ lý và giải quyết theo quy định.
* Kết quả xử lý: Hướng dẫn công dân: 08 đơn; chuyển đơn: 12 đơn; lưu đơn theo dõi: 17 đơn; thụ lý giải quyết theo thẩm quyền: 01 đơn.
Công tác triển khai thực hiện
Ngày 02/11/2021, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (Ban Thường trực) và Ủy ban Dân tộc đã ban hành Chương trình số 06A/CtrPH-MTTW-UBDT về phối hợp công tác giai đoạn 2021 - 2025. Trên cơ sở đó, Lãnh đạo hai cơ quan đã ban hành Kế hoạch hằng năm để thực hiện[1].
Hai cơ quan thường xuyên trao đổi, chia sẻ thông tin, tạo nên sự thống nhất phối hợp trong triển khai các hoạt động; chỉ đạo các cơ quan báo chí của ngành tăng thời lượng các chuyên trang, chuyên mục, thực hiện các phóng sự để thông tin, tuyên truyền sâu rộng chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; cách làm hay trong việc xây dựng nông thôn mới và công tác giám sát vùng dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN), chú trọng tuyên truyền Chương trình mục tiêu quốc gia DTTS&MN.
Kết quả cụ thể theo Chương trình phối hợp công tác hằng năm
- Các hoạt động phối hợp
Phối hợp tổ chức: Đoàn công tác đi thăm, chúc Tết cổ truyền Chôl Chnăm Thmây của đồng bào dân tộc Khmer[2]; tổ chức các Hội nghị, Hội thảo[3]; Lễ Tuyên dương học sinh, sinh viên, thanh niên DTTS đạt giải cao trong các cuộc thi Học sinh giỏi cấp Quốc gia và cuộc thi Khoa học - Kỹ thuật cấp Quốc gia năm 2022.
Phối hợp tổ chức thành công Chương trình biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến là người có uy tín trong đồng bào DTTS năm 2023; tổ chức tiếp đón các đoàn người có uy tín các tỉnh đến thăm quan, học tập kinh nghiệm tại Hà Nội và tổ chức Đoàn công tác nhân ngày Đại hội Đại đoàn kết[4]. Phối hợp công tác nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, phản ánh kịp thời những vấn đề bức thiết của đồng bào DTTS với Đảng, Nhà nước, như: tổ chức Hội nghị tiếp xúc với đồng bào vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ tại Yên Bái ngày 14/9/2023[5], cùng tham dự có lãnh đạo Ủy ban MTTQ Việt Nam, hơn 60 đại biểu là đồng bào dân tộc thiểu số 14 tỉnh[6].
- Công tác phối hợp tuyên truyền, vận động đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi
Lãnh đạo hai cơ quan đã phối hợp đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền đến Nhân dân, đồng bào DTTS các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc, chính sách dân tộc và đại đoàn kết dân tộc; tuyên truyền, vận động đồng bào các DTTS tích cực tham gia thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia, nhất là Chương trình Mục tiêu quốc gia vùng DTTS&MN; tham gia các phong trào thi đua yêu nước, phổ biến, giáo dục pháp luật. Phối hợp phát huy vai trò của già làng, trưởng bản, chức sắc tôn giáo, người có uy tín, hội viên là người DTTS, Ban công tác mặt trận ở khu dân cư trong công tác tuyên truyền vận động Nhân dân thực hiện chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Đã phối hợp biên soạn, phát hành 2.000 cuốn tài liệu hỏi và đáp về công tác dân tộc của MTTQ Việt Nam (phát hành nội bộ). Trên cơ sở đó, phối hợp với Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật xuất bản 19.426 cuốn sách Hỏi - đáp về công tác dân tộc của MTTQ Việt Nam phát hành 100% các xã, phường, thị trấn trên địa bàn cả nước. Trong 2 cuốn sách này đều có nội dung hỏi - đáp về Chương trình Mục tiêu quốc gia vùng DTTS&MN và hướng dẫn giám sát Chương trình này.
- Công tác phối hợp gặp mặt, thăm hỏi, động viên đồng bào, nắm bắt tâm tư nguyện vọng, phản ánh kịp thời những vấn đề bức thiết của đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi với Đảng, Nhà nước
Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam chủ trì, thường xuyên trao đổi thông tin, phối hợp với Ủy ban Dân tộc trong công tác tổ chức triển khai nhiệm vụ vận động nhân dân theo dõi, giám sát và nắm bắt tâm tư nguyện vọng, phản ảnh kịp thời những vấn đề cần quan tâm ở vùng DTTS&MN với Đảng, Nhà nước, đồng thời tổng hợp, trao đổi với Ủy ban Dân tộc tham khảo ý kiến để xây dựng báo cáo ý kiến, kiến nghị của cử tri, Nhân dân của Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại các kỳ họp của Quốc hội, khuyến nghị giải quyết kịp thời các vụ việc phát sinh[7].
Nhân dịp tết nguyên đán hằng năm của dân tộc, hai cơ quan đã phối hợp với Hội đồng Dân tộc của Quốc hội tổ chức thăm, tặng quà Tết cho bà con dân tộc ở các tỉnh miền núi, khó khăn; tạo điều kiện bà con vui xuân, đón tết cùng Nhân dân cả nước.
- Công tác phối hợp tổ chức các hoạt động phản biện, giám sát thực hiện chính sách dân tộc
Phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào các DTTS tại các địa phương; phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội giám sát việc thực hiện tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người uy tín.
Phối hợp tổ chức tham gia phản biện xã hội đối với các dự án liên quan đến quyền và lợi ích chính đáng của đồng bào: sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào DTTS; sửa đổi Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia DTTS&MN.
Thực hiện Kế hoạch 537/KH-MTTW-BTT ngày 22/4/2022 về giám sát Chương trình mục tiêu quốc gia 1719, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 52 tỉnh, thành phố vùng DTTS&MN đã xây dựng kế hoạch giám sát Chương trình Mục tiêu quốc gia vùng DTTS&MN. Trong đó có 25/52 tỉnh, thành phố đã tổ chức giám sát Chương trình. Nội dung chủ yếu tập trung vào giám sát công tác triển khai thực hiện; giám sát việc phân bổ nguồn ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí khác thuộc Chương trình; giám sát việc xác định phạm vi và đối tượng thụ hưởng Chương trình.
Ngày 02/5/2024, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam ban hành Kế hoạch số 800/KH-MTTW-BTT về giám sát, phản biện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN năm 2024 giám sát việc thực hiện Dự án 1: Giải quyết tình trạng thiểu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt, Ủy ban Dân tộc đã phối hợp cử công chức tham gia 03 Đoàn Giám sát của Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam tại 06 tỉnh (Lai Châu, Cao Bằng, Thừa Thiên Huế, Ninh Thuận, Trà Vinh, Cà Mau), thời gian giám sát từ tháng 5 đến tháng 8/2024.
1. Ưu điểm
Trong giai đoạn từ năm 2021 đến nay việc tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt và thực hiện các văn bản về công tác Dân vận được tiến hành và thực hiện khá nghiêm túc, bài bản đáp ứng yêu cầu chỉ đạo của Ban Dân vận Đảng ủy Khối.
Hàng năm, Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy cơ quan Bộ tham mưu cho Đảng ủy Bộ xây dựng chương trình và tổ chức các cuộc kiểm tra, giám sát việc triển khai và tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, trong đó có các nội dung liên quan đến công tác dân vận.
Công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện công tác dân vận được các cấp ủy, tổ chức đảng thực hiện, thông qua các buổi sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt đoàn thể; thông qua các hội nghị giao ban, sơ kết, tổng kết các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương và của Đảng ủy cơ quan.
2. Những hạn chế và nguyên nhân
Nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên còn xem nhẹ tầm quan trọng của việc học tập, quán triệt Nghị quyết, chưa thực sự hiểu sâu về vai trò, ý nghĩa của công tác dân vận; phương thức hoạt động của các tổ chức đoàn thể đôi khi còn chậm được đổi mới.
Việc cụ thể hóa nghị quyết của một số lãnh đạo, cấp ủy nhiều lúc còn lúng túng, chưa gắn với thực tế thực thi chức trách, nhiệm vụ được giao và triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị; nhận thức và chỉ đạo thực hiện các hoạt động giám sát, phản biện xã hội, tham gia xây dựng đảng, xây dựng chính quyền còn hạn chế, chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Hoạt động của các tổ chức đoàn thể mới ở bề nổi, chưa chủ động nắm bắt tình hình tư tưởng quần chúng, phối hợp giải quyết những vấn đề bức xúc còn lúng túng, bị động.
V. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP GIAI ĐOẠN TIẾP THEO
1. Đẩy mạnh học tập, quán triệt, tuyên truyền, triển các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác dân vận của cơ quan hành chính nhà nước và chính quyền.
2. Tiếp tục vận động cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tích cực tham gia các phong trào thi đua, hưởng ứng cuộc vận động “Vì người nghèo” theo Kế hoạch số 32-KH/ĐUK ngày 26/8/2021, Hướng dẫn số 02-HD/ĐUK ngày 14/10/2021 của Đảng ủy Khối thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030” gắn với xây dựng các mô hình dân vận và điển hình “Dân vận khéo”, phong trào thi đua “xây dựng nếp sống văn minh, cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí” thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị với chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người lao động trong toàn Đảng bộ.
3. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các văn bản pháp luật về thực hiện QCDC ở cơ sở theo Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ “về việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập”; nội dung về thực hiện QCDC ở cơ sở tại nơi làm việc trong Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động cũng như các văn bản pháp luật có liên quan đến quyền làm chủ của nhân dân trong Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động với các nội dung cụ thể phù hợp với tình hình, nhiệm vụ chính trị của từng cơ quan, đơn vị,...
4. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 26/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ “về tiếp tục tăng cường và đổi mới công tác dân vận của cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới”; việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị; trách nhiệm của từng cán bộ, đảng viên, trước hết là đảng viên giữ cương vị lãnh đạo, quản lý trong cơ quan, đơn vị nhà nước.
5. Ban Chấp hành Đảng ủy tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức đoàn thể quần chúng thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ và quy chế; đồng thời làm tốt công tác chính trị tư tưởng, vận động cán bộ, đoàn viên, người lao động tiếp tục thực hiện tốt công tác dân vận, nội quy và văn hóa công sở; đẩy mạnh các phong trào thi đua, các cuộc thi tìm hiểu truyền thống, văn hóa của Ngành, các hoạt động an sinh xã hội; tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm các sự kiện trọng đại của đất nước chào mừng các ngày lễ kỷ niệm lớn của Đảng, của dân tộc, nỗ lực cao nhất để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ Tổ quốc; động viên cán bộ, đoàn viên, người lao động đoàn kết, phối hợp hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị; góp phần tham gia xây dựng tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị và đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Trên đây là báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện công tác dân vận của cơ quan hành chính nhà nước và chính quyền các cấp giai đoạn 2021-2025, Bộ Dân tộc và Tôn giáo gửi Bộ Nội vụ tổng hợp, thực hiện./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
THÔNG TIN KẾT QUẢ CHUYỂN ĐỔI SỐ GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm Báo cáo số: 2016/BC-BDTTG ngày 16 tháng 9 năm 2025 của Bộ Dân tộc và
Tôn giáo)
1. Kết quả cải cách thủ tục hành chính
Giải quyết thủ tục hành chính |
Thủ tục hành chính được cắt giảm |
Cung cấp dịch vụ công trực tuyến |
|||
Tiếp nhận |
Đã giải quyết |
Tỷ lệ TTHC được cắt giảm so với CK (%) |
Số điều kiện kinh doanh được cắt giảm (chiếm... %) |
Mức độ 3 |
Mức độ 4 |
824 |
824 |
TTHC nội bộ theo quy định tại Quyết định 1085/QĐ-TTg được đơn giản hóa tỷ lệ 22,7% (10/44 TTHC nội bộ) |
Bộ DTTG theo chức năng nhiệm vụ không có TTHC liên quan đến điều kiện kinh doanh |
0 |
35 TTHC đủ điều kiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình (Quyết định số 392/QĐ-BDTTG ngày 03/7/2025) |
2. Kết quả ứng dụng cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo cấp độ
TT |
Chỉ số hoạt động chuyển đổi số (gồm 29 chỉ số thành phần) |
Đã thực hiện |
Chưa thực hiện |
I |
Nhận thức số (05 chỉ số thành phần) |
|
|
1 |
Người đứng đầu Bộ, ngành (Bộ trưởng/Thủ trưởng) là Trưởng ban Ban chỉ đạo chuyển đổi số của Bộ |
Danh sách tài liệu: Quyết định thay đổi thành viên Ban Chỉ đạo về Chính phủ điện tử Ủy ban Dân tộc (Quyết định số 342/QĐ-UBDT ngày 19/5/2021). Quyết định thành lập Ban chỉ đạo Chuyển đổi số (Quyết định số 674/QĐ-UBDT ngày 05/10/2021). Kiện toàn và thay thế thành viên Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số và Tổ giúp việc Ban chỉ đạo Chuyển đổi số của Ủy ban Dân tộc (Quyết định số 135/QĐ-UBDT ngày 15/03/2024) Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và Đề án 06 (294/QĐ-BDTTG ngày 23/5/2025) |
|
2 |
Ban hành văn bản chỉ đạo chuyên đề về chuyển đổi số |
Danh sách tài liệu (Kế hoạch chuyển đổi số, Kế hoạch tập huấn các năm 2021-2025) - Kế hoạch chuyển đổi số (Kế hoạch số 1772/KH-BCĐ ngày 17/11/2021; Quyết định 382/QĐ-UBDT ngày 12/5/2023; Quyết định số 117/QĐ-UBDT ngày 08/03/2024; Quyết định số 748/QĐ-UBDT ngày 13/11/2025) - Kế hoạch tổ chức lớp bồi dưỡng về chuyển đổi số và an toàn, an ninh mạng của Ủy ban Dân tộc năm 2024 (Quyết định 299/QĐ-UBDT ngày 23/5/2024) - Kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng về chuyển đổi số theo hướng thực chiến tập trung vào kỹ năng vận hành các hệ thống cụ thể và xử lý quy trình nghiệp vụ mới phân loại đối tượng (Quyết định số 519/QĐ-BDTTG ngày 12/8/2025). |
|
a |
Số lượng văn bản chỉ đạo chuyên đề về chuyển đổi số |
60 |
|
b |
Tổng số lượng văn bản chỉ đạo chuyên đề về chuyển đổi số theo yêu cầu Bộ TTTT |
60 |
|
3 |
Cổng thông tin điện tử của Bộ, ngành có chuyên mục riêng về chuyển đổi số hoặc có chuyên trang cấp bộ về chuyển đổi số |
Đã triển khai http://cema.gov.vn/chuyen-doi-so.htm http://cema.gov.vn/home.htm https://baodantoc.vn/bo-truong-chu-nhiem-ubdt-hau-a-lenh-nghe-bao-cao-cac-nhiem-vu-lien-quan-den-chuyen-doi-so-1704353796047.htm https://baodantoc.vn/so-ket-chuong-trinh-chuyen-doi-so-vi-suc-khoe-phoi-1706420807396.htm |
|
II |
Thế chế (11 chỉ số thành phần) |
|
|
1 |
Nghị quyết chuyên đề hoặc văn bản tương đương của cấp ủy về chuyển đổi số của Bộ, ngành |
Danh sách tài liệu: - Kế hoạch số 22-KH/ĐU ngày 01/8/2022 của Đảng ủy cơ quan Ủy ban Dân tộc về thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/ĐUK ngày 26/10/2021 về sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng trong Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương thực hiện chuyển đổi số trong các hoạt động công tác đảng giai đoạn 2021-2025. - Kế hoạch số 33-KH/ĐU ngày 02/6/2023 của Đảng ủy cơ quan Ủy ban Dân tộc ban hành Kế hoạch thực hiện chuyển đổi số trong các hoạt động công tác đảng năm 2023. - Thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 71/NQ-CP của Chính phủ; ban hành Kế hoạch số 66-KH/ĐU ngày 22/4/2025 của Đảng ủy Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 01/4/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung cập nhật Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 57-NQ/TW về đột phá khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. - Kế hoạch số 04-KH/ĐU ngày 24/7/2025 của Đảng ủy Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch 02-KH/BCĐTW ngày 19/6/2025 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số về thúc đẩy chuyển đổi số liên thông, đồng bộ, nhanh, hiệu quả đáp ứng yêu cầu sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị. - Kế hoạch số 07-KH/ĐU ngày 30/7/2025 của Đảng ủy Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Kế hoạch hưởng ứng phong trào “Bình dân học vụ”. |
|
2 |
Ban hành Kế hoạch hành động 5 năm và hằng năm của Bộ, ngành về chuyển đổi số |
Danh sách tài liệu: Quyết định số 782/QĐ-BCĐCĐS ngày 16/11/2021 của Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số về việc Ban hành kế hoạch chuyển đổi số của Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2021-2025 |
|
3 |
Ban hành, cập nhật Khung/Kiến trúc Chính phủ điện tử, Chính phủ số phiên bản mới nhất theo Khung kiến trúc Chính phủ điện tử, Chính phủ số Việt Nam |
Quyết định số 443/QĐ-UBDT ngày 21/06/2023 của Ủy ban Dân tộc ban hành Kiến trúc chính phủ điện tử của Ủy ban Dân tộc phiên bản 2.0 |
|
III |
Hạ tầng (04 chỉ số thành phần) |
|
|
1 |
Triển khai Trung tâm dữ liệu phục vụ Chuyển đổi số theo hướng sử dụng công nghệ điện toán đám mây |
Đã triển khai đáp ứng 1 phần |
|
1.1 |
Triển khai Trung tâm dữ liệu phục vụ Chuyển đổi số theo hướng sử dụng công nghệ điện toán đám mây |
Đã triển khai đáp ứng 1 phần |
|
1.2 |
Tỷ lệ hệ thống thông tin dùng chung có sử dụng dịch vụ điện toán đám mây của Trung tâm dữ liệu |
100% |
|
a |
Số lượng hệ thống thông tin dùng chung có sử dụng dịch vụ điện toán đám mây của Trung tâm dữ liệu |
10 |
|
b |
Tổng số hệ thống thông tin dùng chung của Bộ, ngành |
10 |
|
2 |
Mức độ triển khai các nền tảng số dùng chung |
|
|
|
Số lượng nền tảng số đã triển khai |
10 nền tảng đã triển khai: (1) Hệ thống quản lý văn bản và điều hành; (2) Hệ thống thư điện từ; (3) Hệ thống hội nghị truyền hình; (4) Cổng Thông tin điện tử và hệ thống thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp; (5) Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính; (6) Hệ thống thông tin báo cáo; (7) Hệ thống CSDL về cán bộ, công chức, viên chức; (8) Hệ thống báo cáo thống kê công tác dân tộc; (9) Hệ thống điều tra 53 dân tộc thiểu số; (10) Kho dữ liệu và hệ thống khai thác thông tin thống kê công tác dân tộc và dữ liệu thống kê 53 dân tộc thiểu số. |
|
3 |
Mức độ ứng dụng AI |
|
|
|
Có ứng dụng AI phục vụ CCVC |
Danh sách tài liệu Kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng về chuyển đổi số theo hướng thực chiến tập trung vào kỹ năng vận hành các hệ thống cụ thể và xử lý quy trình nghiệp vụ mới phân loại đối tượng (Quyết định số 519/QĐ-BDTTG ngày 12/8/2025) |
|
|
Có ứng dụng AI phục vụ người dân, doanh nghiệp |
|
Chưa triển khai |
|
Có ứng dụng AI nâng cao khác |
|
Chưa triển khai |
IV |
Nhân lực |
|
|
1 |
Cơ quan, đơn vị thuộc bộ có bộ phận/đầu mối thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số tại cơ quan, đơn vị |
Đã triển khai |
|
1.1 |
Số lượng cơ quan, đơn vị thuộc bộ có bộ phận/đầu mối thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số tại cơ quan, đơn vị |
- 19 vụ, đơn vị có đầu mối thực hiện nhiệm vụ CĐS tại Bộ - Quyết định 135/QĐ-UBDT thành lập ban chỉ đạo CĐS - Công văn 344/TTCĐS-CNTT tổng hợp danh sách công chức, viên chức phụ trách công tác chuyển đổi số tại các vụ, đơn vị - Quyết định 249/QĐ-BDTTG thành lập Ban Chỉ đạo phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và Đề án 06 - Quyết định 03/QĐ-BCĐ ngày 09/7/2025 của Trưởng ban Chỉ đạo về việc thành lập Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và Đề án 06 |
|
1.2 |
Tổng số cơ quan, đơn vị thuộc bộ |
19 |
|
2 |
Tỷ lệ công chức, viên chức chuyên trách về chuyển đổi số |
0.05 |
|
2.1 |
Số lượng công chức chuyên trách về chuyển đổi số |
29 |
|
2.2 |
Số lượng viên chức chuyên trách về chuyển đổi số |
26 |
|
2.3 |
Tổng số công chức |
260 |
|
2.4 |
Tổng số viên chức |
900 |
|
3 |
Tỷ lệ công chức, viên chức chuyên trách về An toàn thông tin mạng |
0,02% |
|
|
Số lượng công chức, viên chức chuyên trách về An toàn thông tin mạng |
26 |
|
|
Tổng số công chức, viên chức |
1160 |
|
4 |
Tỷ lệ công chức, viên chức được bồi dưỡng, tập huấn về chuyển đổi số |
100% |
|
|
Số lượng công chức, viên chức được bồi dưỡng, tập huấn về chuyển đổi số |
1160 |
|
|
Tổng số công chức, viên chức |
1160 |
|
V |
An toàn thông tin mạng |
|
|
1 |
Tỷ lệ hệ thống thông tin được xác định và phê duyệt cấp độ an toàn |
60% |
|
1.1 |
Số lượng HTTT đã xác định và được phê duyệt cấp độ an toàn |
6 |
|
1.2 |
Tổng số hệ thống thông tin |
10 |
|
2 |
Tỷ lệ hệ thống thông tin triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ đã được phê duyệt |
100% |
|
2.1 |
Số lượng HTTT đã triển khai đầy đủ phương án bảo vệ theo HSĐXCĐ đã được phê duyệt |
6 gồm: - Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính (Quyết định 152/QĐ-UBDT ngày 21 tháng 3 năm 2024 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban về việc phê duyệt cấp độ an toàn thông tin Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Ủy ban Dân tộc) - Hệ thống thống kê công tác dân tộc và dữ liệu thống kê 53 dân tộc thiểu số (Quyết định 472/QĐ-BDTTG ngày 05/8/2025 của Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo về việc phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin). - Cổng thông tin điện tử, hệ thống thư điện tử, điều hành tác nghiệp, cơ sở hạ tầng (4 hệ thống trên theo Quyết định số 101/QĐ-TTTT ngày 30/3/2022 của Giám đốc Trung tâm Thông tin về việc phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin đối với các hệ thống thông tin của Ủy ban Dân tộc). |
|
2.2 |
Tổng số hệ thống thông tin đã được phê duyệt |
6 - Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính (Quyết định 152/QĐ-UBDT ngày 21 tháng 3 năm 2024 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban về việc phê duyệt cấp độ an toàn thông tin Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Ủy ban Dân tộc) - Hệ thống thống kê công tác dân tộc và dữ liệu thống kê 53 dân tộc thiểu số (Quyết định 472/QĐ-BDTTG ngày 05/8/2025 của Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo về việc phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin). - Cổng thông tin điện tử, hệ thống thư điện tử, điều hành tác nghiệp, cơ sở hạ tầng (4 hệ thống trên theo Quyết định số 101/QĐ-TTTT ngày 30/3/2022 của Giám đốc Trung tâm Thông tin về việc phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin đối với các hệ thống thông tin của Ủy ban Dân tộc). |
|
3 |
Tỷ lệ hệ thống thông tin được triển khai giám sát an toàn thông tin và cài đặt đầy đủ phần mềm phòng chống mã độc tập trung |
100% |
|
|
Số lượng HTTT được triển khai giám sát ATTT và cài đặt đầy đủ phần mềm phòng chống mã độc tập trung |
10 |
|
|
Tổng số hệ thống thông tin |
10 |
|
4 |
Tỷ lệ hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên được kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin hàng năm |
100% |
|
4.1 |
Số lượng HTTT cấp độ 3 trở lên được kiểm tra, đánh giá ATTT hàng năm |
1 |
|
4.2 |
Tổng số hệ thống thông tin cấp độ 3 |
2 Quyết định 152/QĐ-UBDT ngày 21 tháng 3 năm 2024 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban về việc phê duyệt cấp độ an toàn thông tin Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Ủy ban Dân tộc. Quyết định 472/QĐ-BDTTG ngày 05/8/2025 của Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo về việc phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin (Kho dữ liệu và hệ thống khai thác thông tin thống kê công tác dân tộc và dữ liệu thống kê 53 dân tộc thiểu số. |
|
5 |
Tỷ lệ hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên được kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin hàng năm đầy đủ các nội dung và hình thức theo quy định tại Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT |
Đã thực hiện chưa đáp ứng yêu cầu |
|
5.1 |
Số lượng HTTT cấp độ 3 trở lên được kiểm tra, đánh giá ATTT hàng năm đầy đủ các nội dung và hình thức theo quy định |
Đã thực hiện chưa đáp ứng yêu cầu |
|
5.2 |
Tổng số hệ thống thông tin cấp độ 3 |
2 |
|
6 |
Tỷ lệ hệ thống thông tin đã ban hành đầy đủ các phương án ứng cứu xử lý sự cố an toàn thông tin quy định tại Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg |
|
|
6.1 |
Số lượng HTTT đã ban hành đầy đủ các phương án ứng cứu xử lý sự cố ATTT |
6 |
|
6.2 |
Tổng số hệ thống thông tin |
10 |
|
7 |
Cổng thông tin điện tử được cấp chứng nhận tín nhiệm mạng |
|
Chưa thực hiện |
[1] Kế hoạch số 527/KH-MTTW-UBDT ngày 08/4/2022 thực hiện Chương trình phối hợp công tác giữa Ban Thường trực và Ủy ban Dân tộc năm 2022; Kế hoạch số 714/KHPH-MTTW-UBDT ngày 24/4/2023 thực hiện Chương trình phối hợp công tác giữa Ban Thường trực và Ủy ban Dân tộc năm 2023.
[2] Năm 2022 tổ chức 10 đoàn thăm và chúc Tết bà con Khmer tại 19 tỉnh, thành phố; năm 2023, tổ chức 07 đoàn thăm và chúc tết tại 9 tỉnh, thành phố; năm 2024 tổ chức 04 đoàn thăm và chúc tết tại 13 tỉnh, thành phố.
[3] Hội nghị lấy ý kiến Đề án trình Ban Bí thư Trung ương Đảng “Chủ nghĩa dân tộc trong thế giới đương đại - Vấn đề đặt ra cho Việt Nam”; Hội thảo tại tỉnh Lạng Sơn về chủ đề: “Những giải pháp nâng cao chất lượng hiệu quả công tác giám sát và phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi”; Hội nghị góp ý dự thảo Kế hoạch tổ chức “Chương trình Biểu dương tôn vinh điển hình tiên tiến và người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số toàn quốc năm 2023”; Hội nghị về Danh mục đề án, chính sách dự kiến đề xuất vào Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10/NQ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ; phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ tổng kết 05 năm và xây dựng dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
[4] Ban Thường trực Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam đã gặp mặt tiếp Đoàn đại biểu là người có uy tín tiêu biểu trong đồng bào dân tộc thiểu số các tỉnh: Hòa Bình, Sóc Trăng, Ninh Thuận, Hậu Giang đến thăm và làm việc. Nhân kỷ niệm 92 năm ngày truyền thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (18/11), sáng ngày 16/11/2022, Chủ tịch Đỗ Văn Chiến, Bí thư Trung ương Đảng, Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam và đồng chí Hầu A Lềnh, Bộ Trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc, cùng Đoàn công tác đã tới dự và chung vui Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc với nhân dân trên địa bàn xã Mường Sang, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
[5] Chủ trì Hội nghị có ông Đỗ Văn Chiến, Bí thư Trung ương Đảng, Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam; ông Hầu A Lềnh, Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc; ông Đỗ Đức Duy, Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Trưởng đoàn ĐBQH tỉnh Yên Bái; bà Trương Thị Ngọc Ánh, Phó Chủ tịch UBTƯ MTTQ Việt Nam.
[6] Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình.
[7] Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đẩ tổ chức và xây dựng báo cáo về tâm tư, nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi về Chương trình MTQG 1719; Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã tổ chức hội nghị tiếp xúc, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số khu vực Tây Nguyên tại tỉnh Gia Lai.