Quyết định 75/2025/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Số hiệu | 75/2025/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 21/09/2025 |
Ngày có hiệu lực | 01/10/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hưng Yên |
Người ký | Phạm Văn Nghiêm |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 75/2025/QĐ-UBND |
Hưng Yên, ngày 21 tháng 9 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 35/2018/QH14;
Căn cứ Luật Báo chí số 103/2016/QH13;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin số 104/2016/QH13;
Căn cứ Luật An ninh mạng số 24/2018/QH14;
Căn cứ Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở số 10/2022/QH15;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Nghị định số 42/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
Căn cứ Nghị định số 147/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 20/2017/TT- BTTTT của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành quy định về điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn quốc;
Căn cứ Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ- CP của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Thông tư số 22/2023/TT-BTTTT của Bộ Trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cấu trúc, bố cục, yêu cầu kỹ thuật cho cổng thông tin điện tử và trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên tại Tờ trình số 346 /TTr-VPUBND ngày 9 tháng 9 năm 2025;
Ủy ban nhân dân ban hành Quyết định ban hành Quy chế quản lý, vận hành và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý, vận hành và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2025 và thay thế Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên về việc ban hành Quy chế quản lý, cung cấp và khai thác thông tin, dịch vụ trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Hưng Yên và Quyết định số 04/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Quy chế quản lý, vận hành, cung cấp và bảo đảm an toàn thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Bình và Cổng thông tin điện tử thành phần.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA CÁC CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 75/2025/QĐ-UBND ngày 21/9/2025 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 75/2025/QĐ-UBND |
Hưng Yên, ngày 21 tháng 9 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 35/2018/QH14;
Căn cứ Luật Báo chí số 103/2016/QH13;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin số 104/2016/QH13;
Căn cứ Luật An ninh mạng số 24/2018/QH14;
Căn cứ Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở số 10/2022/QH15;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Nghị định số 42/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
Căn cứ Nghị định số 147/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 20/2017/TT- BTTTT của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành quy định về điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn quốc;
Căn cứ Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ- CP của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Thông tư số 22/2023/TT-BTTTT của Bộ Trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cấu trúc, bố cục, yêu cầu kỹ thuật cho cổng thông tin điện tử và trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên tại Tờ trình số 346 /TTr-VPUBND ngày 9 tháng 9 năm 2025;
Ủy ban nhân dân ban hành Quyết định ban hành Quy chế quản lý, vận hành và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý, vận hành và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2025 và thay thế Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên về việc ban hành Quy chế quản lý, cung cấp và khai thác thông tin, dịch vụ trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Hưng Yên và Quyết định số 04/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Quy chế quản lý, vận hành, cung cấp và bảo đảm an toàn thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Bình và Cổng thông tin điện tử thành phần.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA CÁC CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 75/2025/QĐ-UBND ngày 21/9/2025 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý, vận hành và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Hưng Yên và các Cổng thông tin điện tử của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân xã, phường được tích hợp với Cổng thông tin điện tử tỉnh theo Khoản 1 Điều 6, Nghị định số 42/2022/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân xã, phường.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cung cấp thông tin, bảo đảm hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh Hưng Yên.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cổng thông tin điện tử (gọi tắt là Cổng TTĐT) tỉnh Hưng Yên là kênh cung cấp thông tin chính thức, thống nhất, tập trung về hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng mà qua đó người dùng có thể khai thác, sử dụng. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân xã, phường nếu có Cổng TTĐT thì phải là thành phần của Cổng TTĐT tỉnh.
2. Cổng TTĐT thành phần là kênh cung cấp thông tin chính thức về hoạt động của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân xã, phường trên môi trường mạng.
3. Hạ tầng kỹ thuật của Cổng TTĐT tỉnh và Cổng TTĐT thành phần gồm có trang thiết bị, máy chủ, hệ thống mạng, hệ thống phần mềm ứng dụng Cổng TTĐT tỉnh và Cổng TTĐT thành phần. Cổng TTĐT tỉnh và Cổng TTĐT thành phần được thuê nhà cung cấp dịch vụ CLOUD, hạ tầng dịch vụ CLOUD của các nhà cung cấp dịch vụ đáp ứng yêu cầu về an toàn an ninh theo hồ sơ cấp độ được phê duyệt của Cổng TTĐT tỉnh, Cổng TTĐT thành phần.
4. Người quản trị vận hành Cổng TTĐT bao gồm: Người quản trị vận hành về hạ tầng kỹ thuật và người quản trị vận hành về nội dung.
a) Người quản trị vận hành hạ tầng kỹ thuật Cổng TTĐT tỉnh và Cổng TTĐT thành phần là viên chức Trung tâm Thông tin - Hội nghị tỉnh và cán bộ kỹ thuật của đơn vị triển khai hệ thống, đơn vị cung cấp hạ tầng hệ thống.
b) Người quản trị vận hành về nội dung Cổng TTĐT tỉnh là công chức hoặc viên chức thuộc quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; người quản trị vận hành về nội dung Cổng TTĐT thành phần do công chức hoặc viên chức thuộc quản lý của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân xã, phường thực hiện.
5. Kênh cung cấp thông tin là kênh giao tiếp trên môi trường mạng của cơ quan nhà nước được quy định tại Khoản 9 Điều 3 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP.
6. Tên miền (hay địa chỉ truy cập) là tên được sử dụng để định danh địa chỉ Internet của máy chủ gồm các dãy ký tự cách nhau bằng dấu chấm “.”.
7. Cổng TTĐT tỉnh và Cổng TTĐT thành phần thực hiện các chức năng của Cổng TTĐT cơ quan nhà nước được quy định tại Điều 7 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP.
Điều 4. Cấu trúc Cổng TTĐT tỉnh và Cổng TTĐT thành phần
a) Cổng TTĐT tỉnh là điểm truy cập chính thức duy nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên trên môi trường mạng, sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và sử dụng công nghệ địa chỉ Internet Ipv6, tuân thủ nguyên tắc sau:
Cổng TTĐT tỉnh sử dụng tên miền cấp 3 với phiên bản tiếng Việt và tên miền cấp 4 với phiên bản tiếng Anh:
Phiên bản tiếng Việt: https://hungyen.gov.vn
Phiên bản tiếng Anh: https://en.hungyen.gov.vn
b) Cổng TTĐT thành phần của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân xã, phường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh sử dụng tên miền cấp 4 có dạng: tencoquan.hungyen.gov.vn hoặc tendiaphuong.hungyen.gov.vn. Trong đó, tencoquan là tên viết tắt hoặc tên đầy đủ của các sở, ban, ngành; tendiaphuong là tên viết tắt hoặc tên đầy đủ của Ủy ban nhân dân xã, phường bằng tiếng Việt không dấu hoặc tiếng Anh.
Điều 5. Nguyên tắc quản lý, vận hành Cổng TTĐT tỉnh và Cổng TTĐT thành phần
1. Cơ quan chủ quản Cổng TTĐT chịu trách nhiệm pháp lý liên quan đến việc thành lập, cơ cấu tổ chức hoạt động của Cổng TTĐT.
a) Đối với Cổng TTĐT tỉnh: Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan chủ quản.
b) Đối với các Cổng TTĐT thành phần: Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân xã, phường là cơ quan chủ quản.
2. Cơ quan, đơn vị quản lý Cổng TTĐT: Được cơ quan chủ quản giao trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động chung của Cổng TTĐT.
a) Đối với Cổng TTĐT tỉnh: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan quản lý Cổng TTĐT tỉnh.
b) Đối với các Cổng TTĐT thành phần: Thủ trưởng các cơ quan chủ quản phân công và quyết định giao cho cơ quan, đơn vị trực thuộc quản lý Cổng TTĐT thành phần.
3. Cơ quan, đơn vị quản trị, vận hành và duy trì hoạt động Cổng TTĐT:
a) Đối với Cổng TTĐT tỉnh: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phân công và quyết định giao nhiệm vụ cho Trung tâm Thông tin - Hội nghị tỉnh chịu trách nhiệm quản trị, vận hành và duy trì hoạt động thường xuyên Cổng TTĐT tỉnh.
b) Đối với các Cổng TTĐT thành phần: Cơ quan quản lý bố trí đầu mối, cán bộ quản trị có đủ năng lực chuyên môn để quản trị, vận hành và duy trì hoạt động Cổng TTĐT thành phần.
4. Hoạt động của Cổng TTĐT tỉnh và Cổng TTĐT thành phần phải tuân thủ các quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, sở hữu trí tuệ, bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định quản lý thông tin điện tử trên môi trường mạng.
5. Các hoạt động đầu tư phát triển, nâng cấp kỹ thuật, công nghệ, mở rộng quy mô của Cổng TTĐT tỉnh và Cổng TTĐT thành phần phải bảo đảm các quy định của pháp luật.
6. Việc khai thác, sử dụng Cổng TTĐT tỉnh và Cổng TTĐT thành phần phải tuân thủ các quy định của pháp luật về khai thác, sử dụng thông tin điện tử trên môi trường mạng.
Điều 6. Tương tác với tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng
Nội dung tương tác với tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng thực hiện theo Điều 8 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP.
Điều 7. Các hành vi nghiêm cấm trong quá trình quản lý, sử dụng, khai thác Cổng TTĐT tỉnh và Cổng TTĐT thành phần
Nghiêm cấm đăng tải các nội dung thông tin trái với quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các nội dung, hành vi bị cấm tại Điều 8 Luật An ninh mạng số 24/2018/QH14.
Chương II
CUNG CẤP THÔNG TIN TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Điều 8. Nội dung, định dạng thông tin
1. Nội dung thông tin cung cấp trên Cổng TTĐT tỉnh và Cổng TTĐT thành phần đáp ứng theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP.
2. Thông tin do các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân cung cấp cho Cổng TTĐT tỉnh và Cổng TTĐT thành phần phải bảo đảm tính chính xác, khách quan, trung thực và phải qua sự kiểm duyệt trước khi đăng tải lên Cổng TTĐT tỉnh và Cổng TTĐT thành phần.
3. Định dạng thông tin đăng tải trên Cổng TTĐT tỉnh và Cổng TTĐT thành phần theo các quy định tại Thông tư số 22/2023/TT-BTTTT quy định cấu trúc, bố cục, yêu cầu kỹ thuật cho cổng thông tin điện tử và trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước; thực hiện bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT về quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
Điều 9. Phương thức cung cấp thông tin
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân tham gia cung cấp thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh thực hiện việc gửi thông tin bằng văn bản điện tử có ký số đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh qua trục liên thông văn bản hoặc thư điện tử về Ban Biên tập theo địa chỉ: hungyen@chinhphu.vn.
2. Các cơ quan nhà nước có Cổng TTĐT thành phần được liên kết với Cổng TTĐT tỉnh thực hiện cung cấp, trao đổi, chia sẻ thông tin với Cổng TTĐT tỉnh theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP.
Chương III
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Điều 10. Quản lý, vận hành hoạt động Cổng TTĐT tỉnh
1. Cổng TTĐT tỉnh có đơn vị bảo đảm về nội dung (Ban Biên tập) và đơn vị chịu trách nhiệm về vận hành kỹ thuật.
2. Ban Biên tập do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, gồm có Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và các thành viên. Ban Biên tập thực hiện chức năng tổ chức thu thập, biên tập và cung cấp thông tin, dịch vụ cho Cổng TTĐT tỉnh.
a) Trưởng Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh là Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Phó Trưởng Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh là Giám đốc Trung tâm Thông tin - Hội nghị tỉnh thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Các thành viên Ban Biên tập là trưởng các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; Trưởng Ban Biên tập được sử dụng con dấu của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Phó Trưởng Ban Biên tập được sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị mình phụ trách để hoạt động phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Cổng TTĐT tỉnh.
c) Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh có trách nhiệm:
Thực hiện cung cấp thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh và Cổng TTĐT thành phần theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này.
Thực hiện kiểm duyệt nội dung thông tin trước khi đưa lên Cổng TTĐT, bảo đảm phù hợp với các quy định hiện hành.
Phối hợp với Công an tỉnh bảo đảm Cổng TTĐT tỉnh, Cổng TTĐT thành phần của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân xã, phường hoạt động thông suốt, hiệu quả, an toàn, bảo mật thông tin.
Xây dựng kế hoạch hoạt động và định hướng nội dung tuyên truyền theo tháng, quý, năm đối với hoạt động trên Cổng TTĐT tỉnh; duy trì, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật cho Cổng TTĐT tỉnh và Cổng TTĐT thành phần.
Là đầu mối tiếp nhận, giải quyết các kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cá nhân gửi đến Cổng TTĐT.
Điều 11. Quản lý, vận hành hoạt động Cổng TTĐT thành phần
1. Cơ quan chủ quản được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 4 của Quy chế này là người chịu trách nhiệm về nội dung; tổ chức quản lý, vận hành hoạt động Cổng TTĐT thành phần.
2. Cổng TTĐT thành phần có Ban Biên tập do cơ quan chủ quản thành lập để thực hiện chức năng tổ chức thu thập, biên tập và cung cấp thông tin, dịch vụ cho Cổng TTĐT thành phần theo quy định.
3. Cơ quan quản lý Cổng TTĐT thành phần được quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều 4 của Quy chế này bố trí đầu mối, cán bộ quản trị có đủ năng lực chuyên môn để quản trị Cổng TTĐT thành phần. Cán bộ quản trị có trách nhiệm bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin tài khoản truy cập quản trị, biên tập hệ thống và chịu trách nhiệm về sự cố xảy ra nếu liên quan đến tài khoản mình quản lý; có trách nhiệm bàn giao tài khoản khi không còn được giao quản trị, vận hành Cổng TTĐT thành phần.
4. Trách nhiệm của Ban Biên tập Cổng TTĐT thành phần thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này. Là đầu mối tiếp nhận, giải quyết các kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cá nhân gửi đến Cổng TTĐT.
Điều 12. Bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Cổng TTĐT tỉnh và Cổng TTĐT thành phần
1. Cổng TTĐT tỉnh và Cổng TTĐT thành phần phải bảo đảm các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật theo quy định tại Điều 23, Điều 25 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP và theo quy định tại Chương II, Thông tư số 22/2023/TT-BTTTT.
2. Cổng TTĐT tỉnh và Cổng TTĐT thành phần được gắn mã, kết nối tới Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số (Hệ thống EMC); trang bị chứng chỉ số SSL, gán nhãn tín nhiệm mạng.
3. Cổng TTĐT tỉnh, Cổng TTĐT thành phần phải được quản lý, vận hành, duy trì hoạt động ổn định, bảo đảm liên tục, thông suốt; hệ thống được kiểm tra định kỳ về mức độ an toàn thông tin và được phê duyệt cấp độ an toàn thông tin theo quy định.
4. Cổng TTĐT tỉnh, Cổng TTĐT thành phần có giải pháp sao lưu, phục hồi, bảo đảm an toàn an ninh thông tin cho dữ liệu, sẵn sàng phục hồi dữ liệu trong 24 giờ ngay sau khi hệ thống gặp sự cố.
Điều 13. Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật
1. Cơ quan chủ quản thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật hoặc thuê dịch vụ từ nhà cung cấp bên ngoài để bảo đảm cho hoạt động cung cấp thông tin hiệu quả và tiết kiệm chi phí.
2. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm trang bị đầy đủ trang thiết bị cần thiết phục vụ cho việc thu thập, xử lý và cập nhật thông tin cho các kênh cung cấp thông tin trên môi trường mạng, bảo đảm khai thác hiệu quả hạ tầng công nghệ hiện có, ứng dụng các công nghệ hiện đại, ưu tiên ứng dụng công nghệ điện toán đám mây.
Điều 14. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin của Cổng TTĐT
Cơ quan chủ quản có trách nhiệm cung cấp thông tin trên môi trường mạng bảo đảm các yêu cầu sau đây:
1. Bảo đảm an toàn thông tin, bảo vệ thông tin cá nhân và bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin, an ninh mạng.
2. Có giải pháp hiệu quả chống lại các tấn công gây mất an toàn thông tin mạng của các kênh cung cấp thông tin.
3. Có phương án dự phòng khắc phục sự cố bảo đảm các kênh cung cấp thông tin hoạt động liên tục ở mức tối đa.
4. Việc xác định cấp độ an toàn thông tin đối với Cổng TTĐT tỉnh và Cổng TTĐT thành phần tuân thủ theo quy định về: triển khai trên hạ tầng có khả năng mở rộng theo nhu cầu sử dụng; đáp ứng các yêu cầu về an toàn thông tin đối với hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên và các quy định sửa đổi, bổ sung hiện hành nếu có.
Điều 15. Bảo trì, nâng cấp Cổng TTĐT tỉnh và Cổng TTĐT thành phần
1. Thường xuyên kiểm tra, bảo trì để bảo đảm Cổng TTĐT tỉnh, Cổng TTĐT thành phần hoạt động tin cậy, liên tục.
2. Cổng TTĐT tỉnh, Cổng TTĐT thành phần được nâng cấp thường xuyên trên cơ sở các quy định hiện hành và yêu cầu thực tiễn của các cơ quan, đơn vị.
Điều 16. Tiếp nhận, xử lý sự cố kỹ thuật, an toàn thông tin
1. Quy trình tiếp nhận, xử lý sự cố kỹ thuật, an toàn thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh, Cổng TTĐT thành phần được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 20/2017/TT- BTTTT về việc ban hành quy định về điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn quốc.
2. Khi nhận được yêu cầu của tổ chức, cá nhân, cơ quan chủ quản tiếp nhận yêu cầu và xử lý theo quy định tại Điều 22 Luật Tiếp cận thông tin số 104/2016/QH13 và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 17. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí bảo đảm duy trì hoạt động của Cổng TTĐT tỉnh và Cổng TTĐT thành phần bao gồm chi phí kiêm nhiệm cho Ban Biên tập, chi trả chế độ nhuận bút tin - bài; chi phí duy trì, nâng cấp, mở rộng Cổng TTĐT được bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương bảo đảm theo quy định pháp luật hiện hành về phân cấp ngân sách nhà nước.
2. Ngoài nguồn kinh phí được bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm, các cơ quan được phép sử dụng các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để duy trì hoạt động và phát triển Cổng TTĐT tỉnh và Cổng TTĐT thành phần.
3. Các nội dung khác về kinh phí theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Quy chế này; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động của Cổng TTĐT tỉnh. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện đưa thông tin lên Cổng TTĐT tỉnh theo đúng quy định.
2. Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định thành lập Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh.
3. Chủ trì xây dựng và ban hành Quy chế hoạt động và các văn bản có liên quan của Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh để phục vụ cho công tác quản lý, vận hành Cổng TTĐT tỉnh.
4. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, điều chỉnh kịp thời hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến công tác quản lý, điều hành Cổng TTĐT tỉnh.
5. Tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp, kế hoạch đầu tư phát triển nội dung, hình thức, mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng quản trị nội dung Cổng TTĐT tỉnh.
6. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính lập dự trù kinh phí hàng năm phục vụ cho công tác quản lý và duy trì hoạt động của Cổng TTĐT tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể, chi tiết hóa các tiêu chí, thang điểm đánh giá công tác quản lý, vận hành và cung cấp thông tin của các cơ quan nhà nước trên Cổng TTĐT trong Bộ tiêu chí chấm điểm cải cách hành chính của tỉnh.
8. Phối hợp với Công an tỉnh thực hiện rà soát định kỳ bảo đảm an toàn an ninh thông tin cho Cổng TTĐT tỉnh, Cổng TTĐT thành phần.
9. Tổng hợp, báo cáo, đánh giá tình hình hoạt động của Cổng TTĐT tỉnh với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Hướng dẫn việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho Cổng TTĐT tỉnh, Cổng TTĐT thành phần của cơ quan nhà nước.
2. Hướng dẫn các cơ quan quản lý Cổng TTĐT tỉnh và Cổng TTĐT thành phần kết nối với hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số (hệ thống EMC) và hoàn thành các tiêu chí tích hợp, kiểm tra đánh giá theo quy định để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh giám sát, quản lý, tổng hợp, báo cáo theo quy định.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Cân đối ngân sách của tỉnh để bảo đảm kinh phí hoạt động, duy trì và phát triển Cổng TTĐT tỉnh và Cổng TTĐT thành phần kịp thời và đúng quy định pháp luật.
2. Hướng dẫn các đơn vị lập dự toán chi tiết nguồn kinh phí phục vụ cho việc duy trì và cung cấp thông tin của Cổng TTĐT tỉnh, Cổng TTĐT thành phần; hướng dẫn các đơn vị sử dụng kinh phí đúng quy định.
Điều 21. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị chuyên trách an toàn, an ninh thông tin của tỉnh theo quy định.
2. Hướng dẫn các cơ quan nhà nước tỉnh Hưng Yên quản lý Cổng TTĐT bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ quy định.
Điều 22. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có Cổng TTĐT thành phần
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về hình thức, cấu trúc, giao diện, nội dung thông tin trên Cổng TTĐT của đơn vị mình quản lý.
2. Phân công đầu mối quản trị, vận hành Cổng TTĐT của cơ quan mình.
3. Thành lập Ban Biên tập và ban hành Quy chế hoạt động của Ban Biên tập Cổng TTĐT thành phần; ban hành các quy định liên quan đến hoạt động Cổng TTĐT của cơ quan, đơn vị mình.
4. Cung cấp các thông tin theo quy định khi có yêu cầu của Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh.
5. Thực hiện báo cáo định kỳ (Báo cáo 6 tháng, báo cáo năm và đột xuất theo yêu cầu) tình hình hoạt động của Cổng TTĐT; kiến nghị các giải pháp nhằm phát triển, hoàn thiện Cổng TTĐT gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Khi phát hiện sự cố về kỹ thuật hoặc các vấn đề nguy cơ mất an toàn thông tin, an ninh thông tin phải kịp thời báo về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ và Công an tỉnh để xử lý theo quy định.
7. Xây dựng dự toán kinh phí duy trì hoạt động; kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho Cổng TTĐT thành phần trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân xã, phường bảo đảm theo quy định pháp luật hiện hành về phân cấp ngân sách nhà nước.
Điều 23. Các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu, dịch vụ trên Cổng TTĐT tỉnh và Cổng TTĐT thành phần
1. Khi sử dụng tin, bài, ảnh và các thông tin, dữ liệu trên Cổng TTĐT tỉnh hoặc Cổng TTĐT thành phần phải ghi rõ tên nguồn dẫn và địa chỉ tên miền truy cập Cổng TTĐT tỉnh hoặc Cổng TTĐT thành phần.
2. Các tổ chức, cá nhân cung cấp tin, bài, ảnh và các thông tin, dữ liệu phù hợp với yêu cầu nội dung của Cổng TTĐT tỉnh và Cổng TTĐT thành phần, được Ban Biên tập Cổng TTĐT tỉnh và Cổng TTĐT thành phần duyệt, đăng tải sẽ được hưởng chế độ nhuận bút theo quy định hiện hành.
3. Không được vi phạm các nội dung quy định tại Điều 7 của Luật An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 35/2018/QH14.
4. Thực hiện các quy định của Quy chế này và các quy định pháp luật liên quan khác.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường và các đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy chế này và thường xuyên kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện, nhằm bảo đảm hoạt động thông suốt, an toàn, an ninh thông tin của Cổng TTĐT tỉnh, Cổng TTĐT thành phần trên mạng Internet.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.