Quyết định 174/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện đẩy mạnh phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi năm 2018
| Số hiệu | 174/QĐ-UBND |
| Ngày ban hành | 21/02/2018 |
| Ngày có hiệu lực | 21/02/2018 |
| Loại văn bản | Quyết định |
| Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ngãi |
| Người ký | Nguyễn Tăng Bính |
| Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 174/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 21 tháng 02 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2018
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 23/10/2015 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/Tb ngày 24/6/2011 của Tỉnh ủy khóa XVIII về đẩy mạnh phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020;
Thực hiện Kết luận số 18-KL/TU ngày 19/4/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 3, khóa XIX về đẩy mạnh phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 50/2017/NQ-HĐND ngày 09/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh vế Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018;
Căn cứ Quyết định số 24/QĐ-UBND ngày 10/01/2018 của UBND tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018;
Căn cứ Quyết định số 211/QĐ-UBND ngày 20/3/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện dây mạnh phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 217/TTr-SCT ngày 07/02/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch thực hiện đẩy mạnh phát triển công nghiệp của tình Quảng Ngãi năm 2018, cụ thể như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
a) Xác định nhiệm vụ cụ thể của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố nhằm triển khai thực hiện đạt các mục tiêu theo Quyết định số 211/QĐ-UBND ngày 20/3/2017 của UBND tỉnh và Kết luận số 18-KL/TU ngày 19/4/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 3, khóa XIX.
b) Phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu:
- Giá trị sản xuất công nghiệp (SXCN) năm 2018 đạt 111.488 tỷ đồng, trong đó: Giá trị SXCN không có sản phẩm lọc hóa dầu đạt 24.349 tỷ đồng, tăng 9,6% so với năm 2017; giá trị SXCN của sản phẩm lọc hóa dầu đạt 87.138,9 tỷ đồng; tăng 10,2% so với năm 2017.
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng Tổng sản phẩm (GRDP) của khu vực công nghiệp và xây dựng đạt khoảng 11,1%, trong đó công nghiệp khoảng 10%, xây dựng khoảng 20,2%.
- Cơ cấu kinh tế: Tỷ trọng Công nghiệp - Xây dựng chiếm 53-54%.
2. Yêu cầu các sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố nêu cao tinh thần trách nhiệm, xác định nhiệm vụ trọng tâm, chủ động thực hiện các nhiệm vụ về phát triển công nghiệp đã được UBND tỉnh giao cho cơ quan, địa phương, đơn vị mình đảm bảo về chất lượng công việc, tiến độ kế hoạch.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, thuận lợi; đồng hành hỗ trợ doanh nghiệp
a) Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các giải pháp cải cách thủ tục hành chính, đồng hành hỗ trợ doanh nghiệp
* Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện thành phố:
- Triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 172/QĐ-UBND ngày 04/4/2016 của UBND tỉnh; ban hành Kế hoạch triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố và UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, cơ chế một của theo hướng hiện đại của các ngành, địa phương; sớm đưa Trung tâm hành chính công tỉnh và Trung tâm hành chính công thành phố Quảng Ngãi, huyện Mộ Đức, huyện Sơn Hà vào hoạt động đúng thời gian quy định; đồng thời, xây dựng Quy chế phối hợp hoạt động giữa Trung tâm hành chính công với các cơ quan và tổ chức, cá nhân trong hoạt động TTHC.
- Rà soát, đánh giá tình hình hoạt động của các Hiệp, Hội ngành hàng đang hoạt động liên quan đến sản xuất công nghiệp trên địa bàn nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp trên địa bàn.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 174/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 21 tháng 02 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2018
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 23/10/2015 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/Tb ngày 24/6/2011 của Tỉnh ủy khóa XVIII về đẩy mạnh phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020;
Thực hiện Kết luận số 18-KL/TU ngày 19/4/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 3, khóa XIX về đẩy mạnh phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 50/2017/NQ-HĐND ngày 09/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh vế Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018;
Căn cứ Quyết định số 24/QĐ-UBND ngày 10/01/2018 của UBND tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018;
Căn cứ Quyết định số 211/QĐ-UBND ngày 20/3/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện dây mạnh phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 217/TTr-SCT ngày 07/02/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch thực hiện đẩy mạnh phát triển công nghiệp của tình Quảng Ngãi năm 2018, cụ thể như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
a) Xác định nhiệm vụ cụ thể của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố nhằm triển khai thực hiện đạt các mục tiêu theo Quyết định số 211/QĐ-UBND ngày 20/3/2017 của UBND tỉnh và Kết luận số 18-KL/TU ngày 19/4/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 3, khóa XIX.
b) Phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu:
- Giá trị sản xuất công nghiệp (SXCN) năm 2018 đạt 111.488 tỷ đồng, trong đó: Giá trị SXCN không có sản phẩm lọc hóa dầu đạt 24.349 tỷ đồng, tăng 9,6% so với năm 2017; giá trị SXCN của sản phẩm lọc hóa dầu đạt 87.138,9 tỷ đồng; tăng 10,2% so với năm 2017.
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng Tổng sản phẩm (GRDP) của khu vực công nghiệp và xây dựng đạt khoảng 11,1%, trong đó công nghiệp khoảng 10%, xây dựng khoảng 20,2%.
- Cơ cấu kinh tế: Tỷ trọng Công nghiệp - Xây dựng chiếm 53-54%.
2. Yêu cầu các sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố nêu cao tinh thần trách nhiệm, xác định nhiệm vụ trọng tâm, chủ động thực hiện các nhiệm vụ về phát triển công nghiệp đã được UBND tỉnh giao cho cơ quan, địa phương, đơn vị mình đảm bảo về chất lượng công việc, tiến độ kế hoạch.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, thuận lợi; đồng hành hỗ trợ doanh nghiệp
a) Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các giải pháp cải cách thủ tục hành chính, đồng hành hỗ trợ doanh nghiệp
* Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện thành phố:
- Triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 172/QĐ-UBND ngày 04/4/2016 của UBND tỉnh; ban hành Kế hoạch triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố và UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, cơ chế một của theo hướng hiện đại của các ngành, địa phương; sớm đưa Trung tâm hành chính công tỉnh và Trung tâm hành chính công thành phố Quảng Ngãi, huyện Mộ Đức, huyện Sơn Hà vào hoạt động đúng thời gian quy định; đồng thời, xây dựng Quy chế phối hợp hoạt động giữa Trung tâm hành chính công với các cơ quan và tổ chức, cá nhân trong hoạt động TTHC.
- Rà soát, đánh giá tình hình hoạt động của các Hiệp, Hội ngành hàng đang hoạt động liên quan đến sản xuất công nghiệp trên địa bàn nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp trên địa bàn.
* Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thực hiện:
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh: rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, kinh doanh.
…
của các cơ quan đơn vị, kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) đối với những cơ quan đơn vị lơ là, chậm trễ.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở ngành có liên quan để xem xét, giải quyết các vướng mắc trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; trường hợp vượt thẩm quyền, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo.
c) Trước ngày 10/4/2017, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh việc xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch này của các đơn vị. Định kỳ 06 tháng, 01 năm tổng hợp kết quả triển khai thực hiện, báo cáo UBND tỉnh, nội dung báo cáo phải thể hiện rõ theo mục: các nội dung đã thực hiện, chưa thực hiện, thời gian theo tiến độ và có đảm bảo chất lượng theo yêu cầu. Trên cơ sở đó, kiến nghị UBND tỉnh chỉ đạo xử lý kịp thời nhằm đảm bảo thực hiện đạt mục tiêu theo Kế hoạch đề ra.
3. Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương theo dõi việc thực hiện Kế hoạch này của các cơ quan, đơn vị để kịp thời tham mưu UBND tỉnh xem xét trách nhiệm của người đứng đầu đối với những cơ quan, đơn vị thực hiện lơ là, chậm trễ theo quy định tại Quyết định số 306-QĐ/TU ngày 25/5/2016 của Tỉnh ủy.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh