Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2025 phát động phong trào thi đua vận động thực hiện chi trả trợ giúp xã hội, hưu trí xã hội không dùng tiền mặt trên địa bàn thành phố Cần Thơ
| Số hiệu | 157/KH-UBND |
| Ngày ban hành | 18/11/2025 |
| Ngày có hiệu lực | 18/11/2025 |
| Loại văn bản | Kế hoạch |
| Cơ quan ban hành | Thành phố Cần Thơ |
| Người ký | Nguyễn Thị Ngọc Điệp |
| Lĩnh vực | Công nghệ thông tin,Văn hóa - Xã hội |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 157/KH-UBND |
Cần Thơ, ngày 18 tháng 11 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
PHÁT ĐỘNG PHONG TRÀO THI ĐUA VẬN ĐỘNG THỰC HIỆN CHI TRẢ TRỢ GIÚP XÃ HỘI, HƯU TRÍ XÃ HỘI KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy chuyển đổi số trong chi trả an sinh xã hội không dùng tiền mặt;
Thực hiện Thông báo số 552/TB-VPCP ngày 13 tháng 10 năm 2025 của Văn phòng Chính phủ Kết luận Phiên họp lần thứ tư của Ban Chỉ đạo của Chính phủ về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và Đề án 06.
Thời gian qua hệ thống chính sách an sinh xã hội nói chung, chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội đã được bảo đảm toàn diện, chính sách mới được ban hành kịp thời, các đối tượng thụ hưởng chính sách được hưởng đầy đủ, kịp thời, công tác tổ chức chi trả chính sách trợ cấp xã hội từng bước được quan tâm, đã góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tuy nhiên trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách xã hội, nhất là công tác chi trả trợ cấp vẫn bằng hình thức trực tiếp, chi trả bằng tiền mặt còn chiếm tỷ lệ lớn, chưa có nhiều đơn vị tham gia cung cấp dịch vụ chi trả, phương thức chi trả chưa đa dạng, vẫn còn tình trạng chi trả chậm, phần lớn đối tượng thụ hưởng chưa quen với việc chi trả chế độ chính sách trợ giúp xã hội, trợ giúp hưu trí xã hội qua tài khoản ngân hàng, ví điện tử,.. nên còn gặp nhiều khó khăn. Nhằm thúc đẩy chuyển đổi số trong chi trả an sinh xã hội không dùng tiền mặt, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch phát động phong trào thi đua vận động thực hiện chi trả trợ giúp xã hội, trợ cấp hưu trí xã hội không dùng tiền mặt trên địa bàn thành phố (gọi tắt là Kế hoạch thi đua), cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Nhằm nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, Sở, ban ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong triển khai thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số;
b) Đẩy mạnh cuộc vận động đối tượng hưởng chính sách trợ cấp xã hội, trợ cấp hưu trí, người được ủy quyền nhận thay tiền trợ cấp tích cực tham gia thực hiện chi trả chế độ, chính sách không dùng tiền mặt. Đồng thời, tạo khí thế thi đua sôi nổi trong toàn xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi chủ trương, chính sách về trợ giúp xã hội, trợ cấp hưu trí xã hội và bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn thành phố;
c) Phát hiện, biểu dương, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua để tuyên truyền, phổ biến và nhân rộng các gương điển hình tiên tiến, những mô hình, sáng kiến, kinh nghiệm hay; làm cho phong trào thi đua trở nên thiết thực, hiệu quả tác động tích cực, mạnh mẽ đến chất lượng, hiệu quả của công tác chuyên môn từng đơn vị;
d) Đẩy mạnh công tác chi trả chính sách trợ cấp xã hội, hưu trí xã hội không dùng tiền mặt theo nhiều hình thức đa dạng như: chi trả thông qua tài khoản, ví điện tử..., tiện lợi, hiện đại, minh bạch và an toàn. Qua đó, thay đổi dần thói quen sử dụng tiền mặt trong thực hiện chế độ, chính sách xã hội, giảm chi phí liên quan đến việc chi trả tiền mặt, nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử của người được hưởng trợ cấp xã hội, trợ cấp hưu trí xã hội từ ngân sách nhà nước.
2. Yêu cầu
a) Nội dung thực hiện phong trào thi đua phải bám sát nội dung Kế hoạch tổ chức thi đua năm 2025. Tổ chức phong trào thi đua đảm bảo thiết thực, tiết kiệm, hiệu quả, không phô trương, hình thức, phù hợp với đặc điểm của từng cơ quan, đơn vị, địa phương;
b) Việc thực hiện chi trả không dùng tiền mặt đảm bảo an toàn, chính xác, kịp thời, không làm gián đoạn quyền lợi của người hưởng chính sách. Ưu tiên hướng dẫn, hỗ trợ người yếu thế làm quen với hình thức thanh toán không dùng tiền mặt;
c) Việc triển khai thực hiện phong trào thi đua phải thường xuyên, liên tục, có theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá định kỳ; công tác khen thưởng đảm bảo kịp thời, dân chủ, chính xác, công khai, minh bạch, đúng đối tượng, đúng thành tích; chú trọng khen thưởng tập thể và cá nhân trực tiếp tham gia thực hiện công tác có liên quan theo Kế hoạch này.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THI ĐUA
1. Đối tượng thi đua
a) Tập thể
- Ủy ban nhân dân xã, phường trên địa bàn thành phố;
- Các tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ chi trả không dùng tiền mặt tham gia.
b) Cá nhân
- Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường;
- Cộng tác viên dân số ấp, khu vực;
- Nhân viên các tổ chức cung cấp dịch vụ chi trả không dùng tiền mặt.
2. Thời gian thi đua
a) Thời gian thi đua chia thành 02 đợt:
- Đợt 01 dự kiến: Cao điểm tập trung trong 10 ngày làm việc (từ ngày 20 tháng 11 năm 2025 đến ngày 03 tháng 12 năm 2025);
- Đợt 02 dự kiến: Thực hiện vét trong 03 ngày làm việc (từ ngày 08 đến ngày 10 tháng 12 năm 2025).
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 157/KH-UBND |
Cần Thơ, ngày 18 tháng 11 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
PHÁT ĐỘNG PHONG TRÀO THI ĐUA VẬN ĐỘNG THỰC HIỆN CHI TRẢ TRỢ GIÚP XÃ HỘI, HƯU TRÍ XÃ HỘI KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy chuyển đổi số trong chi trả an sinh xã hội không dùng tiền mặt;
Thực hiện Thông báo số 552/TB-VPCP ngày 13 tháng 10 năm 2025 của Văn phòng Chính phủ Kết luận Phiên họp lần thứ tư của Ban Chỉ đạo của Chính phủ về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và Đề án 06.
Thời gian qua hệ thống chính sách an sinh xã hội nói chung, chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội đã được bảo đảm toàn diện, chính sách mới được ban hành kịp thời, các đối tượng thụ hưởng chính sách được hưởng đầy đủ, kịp thời, công tác tổ chức chi trả chính sách trợ cấp xã hội từng bước được quan tâm, đã góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tuy nhiên trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách xã hội, nhất là công tác chi trả trợ cấp vẫn bằng hình thức trực tiếp, chi trả bằng tiền mặt còn chiếm tỷ lệ lớn, chưa có nhiều đơn vị tham gia cung cấp dịch vụ chi trả, phương thức chi trả chưa đa dạng, vẫn còn tình trạng chi trả chậm, phần lớn đối tượng thụ hưởng chưa quen với việc chi trả chế độ chính sách trợ giúp xã hội, trợ giúp hưu trí xã hội qua tài khoản ngân hàng, ví điện tử,.. nên còn gặp nhiều khó khăn. Nhằm thúc đẩy chuyển đổi số trong chi trả an sinh xã hội không dùng tiền mặt, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch phát động phong trào thi đua vận động thực hiện chi trả trợ giúp xã hội, trợ cấp hưu trí xã hội không dùng tiền mặt trên địa bàn thành phố (gọi tắt là Kế hoạch thi đua), cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Nhằm nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, Sở, ban ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong triển khai thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số;
b) Đẩy mạnh cuộc vận động đối tượng hưởng chính sách trợ cấp xã hội, trợ cấp hưu trí, người được ủy quyền nhận thay tiền trợ cấp tích cực tham gia thực hiện chi trả chế độ, chính sách không dùng tiền mặt. Đồng thời, tạo khí thế thi đua sôi nổi trong toàn xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi chủ trương, chính sách về trợ giúp xã hội, trợ cấp hưu trí xã hội và bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn thành phố;
c) Phát hiện, biểu dương, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua để tuyên truyền, phổ biến và nhân rộng các gương điển hình tiên tiến, những mô hình, sáng kiến, kinh nghiệm hay; làm cho phong trào thi đua trở nên thiết thực, hiệu quả tác động tích cực, mạnh mẽ đến chất lượng, hiệu quả của công tác chuyên môn từng đơn vị;
d) Đẩy mạnh công tác chi trả chính sách trợ cấp xã hội, hưu trí xã hội không dùng tiền mặt theo nhiều hình thức đa dạng như: chi trả thông qua tài khoản, ví điện tử..., tiện lợi, hiện đại, minh bạch và an toàn. Qua đó, thay đổi dần thói quen sử dụng tiền mặt trong thực hiện chế độ, chính sách xã hội, giảm chi phí liên quan đến việc chi trả tiền mặt, nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử của người được hưởng trợ cấp xã hội, trợ cấp hưu trí xã hội từ ngân sách nhà nước.
2. Yêu cầu
a) Nội dung thực hiện phong trào thi đua phải bám sát nội dung Kế hoạch tổ chức thi đua năm 2025. Tổ chức phong trào thi đua đảm bảo thiết thực, tiết kiệm, hiệu quả, không phô trương, hình thức, phù hợp với đặc điểm của từng cơ quan, đơn vị, địa phương;
b) Việc thực hiện chi trả không dùng tiền mặt đảm bảo an toàn, chính xác, kịp thời, không làm gián đoạn quyền lợi của người hưởng chính sách. Ưu tiên hướng dẫn, hỗ trợ người yếu thế làm quen với hình thức thanh toán không dùng tiền mặt;
c) Việc triển khai thực hiện phong trào thi đua phải thường xuyên, liên tục, có theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá định kỳ; công tác khen thưởng đảm bảo kịp thời, dân chủ, chính xác, công khai, minh bạch, đúng đối tượng, đúng thành tích; chú trọng khen thưởng tập thể và cá nhân trực tiếp tham gia thực hiện công tác có liên quan theo Kế hoạch này.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THI ĐUA
1. Đối tượng thi đua
a) Tập thể
- Ủy ban nhân dân xã, phường trên địa bàn thành phố;
- Các tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ chi trả không dùng tiền mặt tham gia.
b) Cá nhân
- Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường;
- Cộng tác viên dân số ấp, khu vực;
- Nhân viên các tổ chức cung cấp dịch vụ chi trả không dùng tiền mặt.
2. Thời gian thi đua
a) Thời gian thi đua chia thành 02 đợt:
- Đợt 01 dự kiến: Cao điểm tập trung trong 10 ngày làm việc (từ ngày 20 tháng 11 năm 2025 đến ngày 03 tháng 12 năm 2025);
- Đợt 02 dự kiến: Thực hiện vét trong 03 ngày làm việc (từ ngày 08 đến ngày 10 tháng 12 năm 2025).
b) Thời gian kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện, xếp hạng thi đua trước ngày 31 tháng 12 năm 2025.
III. NỘI DUNG THI ĐUA, PHƯƠNG ÁN TRIỂN KHAI, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI VÀ CÁCH THỨC XẾP HẠNG
1. Nội dung thi đua
Nâng cao nhận thức của người hưởng trợ cấp xã hội, trợ cấp hưu trí xã hội (bao gồm người được ủy quyền nhận thay) từ hưởng chính sách bằng tiền mặt chuyển sang nhận trợ cấp không dùng tiền mặt thông qua tài khoản ngân hàng, ví điện tử,...; những lợi ích việc các giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt trong đời sống hàng ngày; từ đó, tự nguyện đăng ký mở tài khoản hoặc cung cấp tài khoản để nhận tiền trợ cấp xã hội, trợ giúp xã hội bằng phương thức không dùng tiền mặt, các nội dung này được cụ thể hóa bằng các chỉ tiêu cụ thể như sau:
(1) 100% số người hưởng trợ cấp xã hội, trợ cấp hưu trí xã hội chưa có tài khoản được tuyên truyền, giải thích lợi ích mang lại từ việc giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt và vận động mở tài khoản thanh toán để nhận chi trả trợ cấp từ ngân sách nhà nước;
(2) Ít nhất 85% người hưởng trợ cấp xã hội, hưu trí xã hội mở mới tài khoản ngân hàng, ví điện tử hoặc người đã có tài khoản tự nguyện cung cấp số tài khoản để nhận tiền trợ cấp bằng phương thức không dùng tiền mặt;
(3) Ít nhất 80% người hưởng trợ cấp xã hội, hưu trí xã hội mở mới tài khoản mới được phát hành thẻ ATM hoặc người đã có tài khoản, thẻ ATM tự nguyện cung cấp số tài khoản để nhận tiền trợ cấp bằng phương thức không dùng tiền mặt;
(4) Phấn đấu có ít nhất 70% số người hưởng trợ cấp (bao gồm người được ủy quyền nhận thay) nhận tiền trợ cấp bằng phương thức không dùng tiền mặt;
(5) 100% số người hưởng trợ cấp xã hội, trợ cấp hưu trí xã hội hàng tháng được rà soát, cập nhật dữ liệu và thực hiện lập danh sách chi trả thông qua hệ thống phần mềm trực tuyến “Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đối tượng bảo trợ xã hội” tại địa chỉ: https://misposasoft.molisa.gov.vn/.
2. Phương án triển khai
a) Ủy ban nhân dân xã, phường huy động nguồn lực, tổ chức triển khai hoạt động tuyên truyền, vận động đến từng đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội, trợ cấp hưu trí xã hội trước, trong và sau thời gian kế hoạch phát động. Hình thức tuyên truyền trực tiếp như đến hộ gia đình, họp nhóm, ... gián tiếp: qua loa phát thanh xã, phường, loa phát thanh di động. Nội dung tuyên truyền về lợi ích của việc mở thẻ và sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt, vận động tham gia mở tài khoản theo thời gian, địa điểm theo thư mời của Ủy ban nhân dân xã, phường;
b) Thực hiện mở tài khoản và phát hành thẻ: Ủy ban nhân dân xã, phường phối hợp với các Ngân hàng thương mại thực hiện mở tài khoản cho đối tượng tại Ủy ban nhân dân xã, phường hoặc Nhà văn hóa xã, nhà dân hoặc tại ngân hàng. Thời gian, địa điểm do thỏa thuận của Ủy ban nhân dân xã, phường và ngân hàng phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Ủy ban nhân dân xã, phường cung cấp danh sách, mời đối tượng đến điểm cung cấp dịch vụ mở tài khoản. Ngân hàng hướng dẫn quy trình và cán bộ ngân hàng thực hiện mở tài khoản tại địa điểm thuận tiện cho đối tượng theo tình hình thực tế của địa phương;
c) Thực hiện chi trả cho người hưởng trợ cấp xã hội, trợ cấp hưu trí xã hội: Sau khi thực hiện mở tài khoản, Ủy ban nhân dân xã, phường phối hợp với các tổ chức chi trả dịch vụ thực hiện ký kết hợp đồng trách nhiệm chi trả chế độ chính sách trợ cấp xã hội, trợ cấp hưu trí xã hội cho đối tượng hàng tháng theo thời gian quy định thỏa thuận trong hợp đồng giữa hai bên theo quy định pháp luật;
d) Kiểm tra, giám sát đánh giá trong quá trình triển khai trước, trong và sau khi kết thúc các hoạt động thi đua;
đ) Xét thi đua khen thưởng và tổng kết Kế hoạch.
3. Tiêu chí đánh giá, xếp loại
a) Trên cơ sở kết quả thực hiện các chỉ tiêu tại điểm 1 Mục III Kế hoạch, giao Sở Y tế thành lập đoàn tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện thông qua tiêu chuẩn, thang điểm thi đua của Kế hoạch này (Chi tiết theo Phụ lục đính kèm);
b) Trên cơ sở kết quả họp xét đánh giá, xếp hạng của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Y tế thành phố (gọi tắt là Hội đồng thi đua).
4. Cách thức xếp hạng
a) Trên cơ sở kết quả kiểm tra, đánh giá, chấm điểm của Sở Y tế (Chi cục Dân số - Xã hội), Hội đồng thi đua họp xét đánh giá các xã, phường, các tổ chức cung cấp dịch vụ chi trả trợ giúp xã hội, các cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua vận động thực hiện chi trả trợ giúp xã hội, trợ cấp hưu trí xã hội không dùng tiền mặt;
b) Ngoài ra, địa phương có thành tích xuất sắc sẽ được cộng điểm vào thi đua của Sở Y tế (sau khi được ban hành).
* Lưu ý khi bình xét thi đua:
- Đối với các xã, phường: Nếu có từ 02 địa phương trở lên có tổng số điểm bằng nhau (theo Tiêu chuẩn, thang điểm thi đua) thì đơn vị nào có số lượng mở tài khoản và thẻ ATM mới cao hơn thì xếp hạng cao hơn; nếu số lượng mở tài khoản và thẻ ATM mới bằng nhau thì đơn vị nào có số lượng chuyển tiền trợ cấp hàng tháng qua tài khoản cao hơn thì xếp hạng cao hơn; nếu số lượng mở tài khoản và thẻ ATM mới, số lượng chuyển tiền trợ cấp hàng tháng qua tài khoản bằng nhau thì đơn vị nào có tỷ lệ cập nhật dữ liệu đối tượng đang hưởng trợ cấp hàng tháng vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đối tượng bảo trợ xã hội cao hơn thì xếp hạng cao hơn; nếu các tiêu chuẩn vẫn bằng nhau thì áp dụng hình thức bỏ phiếu để thống nhất;
- Đối với các tổ chức cung cấp dịch vụ chi trả: Căn cứ vào số lượng mở mới tài khoản để xếp loại từ cao xuống thấp. Trường hợp số lượng mở mới tài khoản bằng nhau thì đơn vị nào có số lượng phát hành thẻ ATM cao hơn thì xếp hạng cao hơn. Nếu số lượng phát hành thẻ ATM vẫn bằng nhau thì đơn vị nào có số lượng người nhận tiền qua tài khoản cao hơn thì xếp hạng cao hơn. Trường hợp số lượng chuyển tiền trợ cấp hàng tháng qua tài khoản vẫn bằng nhau thì áp dụng hình thức bỏ phiếu để thống nhất.
IV. KHEN THƯỞNG
1. Cấp thành phố
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét tặng Bằng khen cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Quyết định số 10/2024/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân dân thành phố Quy định về công tác thi đua, khen thưởng (tỷ lệ không quá 10% tập thể, 5% cá nhân đối tượng trực tiếp tham gia phong trào);
b) Kinh phí khen thưởng: Từ nguồn kinh phí khen thưởng của thành phố.
2. Cấp xã
a) Căn cứ vào kết quả kiểm tra và thực hiện phong trào thi đua ở địa phương, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định khen thưởng cho tập thể và cá nhân có thành tích thi đua theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng;
b) Kinh phí khen thưởng thực hiện theo quy định phân cấp về quản lý tài chính của Luật Thi đua khen thưởng và Luật Ngân sách Nhà nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với Sở, ban ngành liên quan triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nội dung kế hoạch thi đua này đảm bảo thực chất, hiệu quả;
b) Căn cứ tiêu chuẩn thi đua xây dựng bảng đánh giá, chấm điểm làm cơ sở đánh giá đối với các tập thể có thành tích xuất sắc;
c) Phối hợp Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) tiến hành họp xét, đánh giá, xét thi đua, đề nghị khen thưởng cho tập thể, cá nhân. Đồng thời, tổng hợp đề nghị khen thưởng của các xã, phường và kết quả họp xét, đánh giá, đề nghị khen thưởng của Hội đồng thi đua, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố khen thưởng theo quy định;
d) Tổ chức huy động nguồn lực xã hội hóa để khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu;
đ) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố tổng kết Kế hoạch này.
2. Sở Nội vụ
Phối hợp Sở Y tế thẩm định, lập thủ tục xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tặng Bằng khen cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện phong trào thi đua theo quy định.
3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khu vực 14
a) Chỉ đạo các Ngân hàng thương mại trên địa bàn chủ động phối hợp với Sở Y tế (Chi Cục Dân số - Xã hội) triển khai thực hiện tốt Kế hoạch liên quan đến việc mở tài khoản, thẻ, nhận chi trả trợ giúp xã hội và trợ giúp hưu trí xã hội cho các nhóm đối tượng thông qua tài khoản ngân hàng, cụ thể như sau:
- Các ngân hàng thương mại tham gia phối hợp với Sở Y tế, địa phương tuyên truyền các nội dung liên quan đến các sản phẩm, dịch vụ thanh toán do ngân hàng cung cấp (mở mới tài khoản, thẻ ATM, các khoản phí (nếu có), ký kết làm trung gian chi trả thông qua tài khoản) (nếu có yêu cầu);
- Cử chuyên viên phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường thống nhất thời gian, địa điểm để hỗ trợ các đối tượng được chi trả trợ giúp xã hội và trợ cấp hưu trí mở mới tài khoản hoặc phát hành thẻ ATM;
- Ký kết với đơn vị quản lý chi trả cho các nhóm đối tượng được nhận chi trả trợ giúp xã hội và trợ cấp hưu trí xã hội thực hiện chi trả thông qua tài khoản ngân hàng theo định kỳ.
b) Đề xuất danh sách các ngân hàng, cá nhân có thành tích tiêu biểu để xét khen thưởng (nếu có nhu cầu).
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị phối hợp, hỗ trợ, chia sẻ kinh nghiệm trong công tác chi trả không dùng tiền mặt, chuyển đổi số để giúp nâng cao tỷ lệ chi trả trợ xã hội, trợ cấp hưu trí xã hội bằng phương thức không dùng tiền mặt, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số của thành phố.
5. Ủy ban nhân dân xã, phường
a) Xây dựng và ban hành Kế hoạch phát động phong trào thi đua và tổ chức các hoạt động liên quan trên địa bàn;
b) Tổ chức tuyên truyền, vận động người hưởng trợ cấp xã hội, trợ cấp hưu trí xã hội trước, trong và sau thời gian phát động: Chỉ đạo phòng, ban chuyên môn, phối hợp tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương thực hiện công tác tuyên truyền, vận động. Hình thức trực tiếp như đến hộ gia đình, họp nhóm, ... gián tiếp: qua loa phát thanh xã, loa phát thanh di đ ộng. Nội dung tuyên truyền về lợi ích của việc mở thẻ và sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt, vận động cam kết tham gia mở tài khoản theo thời gian, địa điểm thư mời của Ủy ban nhân dân xã, phường;
c) Tổng hợp nhu cầu mở tài khoản và phát hành thẻ của đối tượng (bao gồm người được ủy quyền nhận thay tiền trợ cấp). Chủ động phối hợp với các tổ chức cung cấp dịch vụ chi trả thực hiện mở tài khoản và phát hành thẻ. Thời gian, địa điểm do thỏa thuận của Ủy ban nhân dân xã, phường và ngân hàng phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương. Ủy ban nhân dân xã, phường cung cấp danh sách, mời đối tượng đến điểm cung cấp dịch vụ mở tài khoản. Ngân hàng hướng dẫn quy trình và của cán bộ ngân hàng thực hiện mở tại khoản tại địa điểm thuận tiện cho đối tượng theo tình hình thực tế của địa phương;
d) Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện đạt và vượt số lượng người hưởng trợ cấp xã hội, trợ cấp hưu trí xã hội, số người có tài khoản được nhận trợ cấp bằng phương thức qua tài khoản và đảm bảo thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt đảm bảo thuận lợi;
đ) Thường xuyên rà soát, cập nhật dữ liệu và thực hiện lập danh sách chi trả thông qua hệ thống phần mềm trực tuyến “Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đối tượng bảo trợ xã hội”.
6. Đề nghị các tổ chức cung cấp dịch vụ chi trả
a) Tích cực tham gia phong trào thi đua chi trả không dùng tiền mặt đối với người hưởng trợ cấp xã hội, trợ cấp hưu trí xã hội trên địa bàn thành phố;
b) Có phương án cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế của từng xã, phường để thực hiện công tuyên truyền, giới thiệu các chính sách hỗ trợ, dịch vụ ưu đãi, thực hiện mở tài khoản thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và thực hiện chi trả đầy đủ, kịp thời cho người thụ hưởng trợ cấp;
c) Bố trí nguồn lực tổ chức chi trả trực tiếp cho một số đối tượng đặc thù như: người cao tuổi sống một mình, người khuyết tật không có người chăm sóc, không có thân nhân để ủy quyền nhận trợ cấp,…
Trên đây là Kế hoạch phát động phong trào thi đua vận động thực hiện chi trả trợ giúp xã hội, trợ cấp hưu trí xã hội trên địa bàn thành phố. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo về Sở Y tế để xem xét giải quyết theo thẩm quyền, trường hợp vượt thẩm quyền đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỤ LỤC
THANG
ĐIỂM THI ĐUA PHONG TRÀO VẬN ĐỘNG THỰC HIỆN CHI TRẢ TRỢ GIÚP XÃ HỘI, HƯU TRÍ XÃ HỘI
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Kèm theo Kế hoạch số 157/KH-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2025 của Ủy ban nhân
dân thành phố Cần Thơ)
|
STT |
TIÊU CHÍ THI ĐUA |
ĐIỂM CHUẨN |
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM |
|
I |
NHÓM XÃ, PHƯỜNG |
115 |
|
|
1 |
Tỷ lệ % người hưởng trợ cấp xã hội, trợ cấp hưu trí xã hội chưa có tài khoản được tuyên truyền, giải thích lợi ích mang lại từ việc giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt và vận động mở tài khoản thanh toán để nhận chi trả trợ cấp từ ngân sách nhà nước |
20 |
- Cách thức ghi nhận để chấm điểm: Điều kiện để chấm điểm là phải có xây dựng kế hoạch tuyên truyền; tổ chức tuyên truyền trực tiếp như đến hộ gia đình, họp nhóm, ... gián tiếp: qua loa phát thanh xã, loa phát thanh di động (có tài liệu chứng minh đã thực hiện tuyên truyền: kế hoạch của xã; nội dung phát trên loa phát thanh cấp xã; danh sách đối tượng tham dự, có ký nhận...). Đơn vị nào không bảo đảm điều kiện này sẽ không được tính điểm chuẩn; - Sở Y tế (Chi cục Dân số - Xã hội) sẽ kiểm tra thực tế, ngẫu nhiên 50 người đang nhận trợ cấp, mỗi trường hợp xác nhận đã được tuyên truyền, giải thích và hiểu lợi ích mang lại từ việc giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt và vận động mở tài khoản thanh toán để nhận chi trả trợ cấp từ ngân sách nhà nước thì chấm 0,4 điểm, đối tượng xác nhận là không được tuyên truyền, giải thích hoặc không hiểu thì chấm 0 điểm. Sau đó cộng điểm tất cả 50 người khảo sát ngẫu nhiên lại thành tổng điểm. |
|
2 |
Tỷ lệ % người hưởng trợ cấp xã hội, hưu trí xã hội mở mới tài khoản ngân hàng, ví điện tử hoặc người đã có tài khoản tự nguyện cung cấp số tài khoản để nhận tiền trợ cấp bằng phương thức không dùng tiền mặt |
40 |
Cách thức ghi nhận để chấm điểm: Căn cứ tỷ lệ % người hưởng trợ cấp xã hội, hưu trí xã hội mở mới tài khoản ngân hàng, ví điện tử hoặc người đã có tài khoản tự nguyện cung cấp số tài khoản để nhận tiền trợ cấp bằng phương thức không dùng tiền mặt để tính điểm theo quy ước sau. - a = Tổng số người hưởng trợ cấp xã hội, hưu trí xã hội; - b = Tổng số người hưởng trợ cấp xã hội, hưu trí xã hội mở mới tài khoản ngân hàng, ví điện tử hoặc người đã có tài khoản tự nguyện cung cấp số tài khoản để nhận tiền trợ cấp; - Tỷ lệ = b/a * 100%; - Điểm = Tỷ lệ * điểm chuẩn. |
|
3 |
Tỷ lệ % người hưởng trợ cấp xã hội, hưu trí xã hội mở mới tài khoản mới được phát hành thẻ ATM hoặc người đã có tài khoản, thẻ ATM tự nguyện cung cấp số tài khoản để nhận tiền trợ cấp bằng phương thức không dùng tiền mặt |
20 |
Cách thức ghi nhận để chấm điểm: Căn cứ tỷ lệ % người hưởng trợ cấp xã hội, hưu trí xã hội mở mới tài khoản mới được phát hành thẻ ATM hoặc người đã có tài khoản, thẻ ATM tự nguyện cung cấp số tài khoản để nhận tiền trợ cấp bằng phương thức không dùng tiền mặt để tỉnh điểm theo quy ước sau. - a = Tổng số người hưởng trợ cấp xã hội, hưu trí xã hội mở mới tài khoản; - b = Tổng số người hưởng trợ cấp xã hội, hưu trí xã hội được phát hành thẻ ATM mới hoặc người đã có thẻ ATM tự nguyện cung cấp số tài khoản để nhận tiền trợ cấp; - Tỷ lệ = b/a * 100%; - Điểm = Tỷ lệ * điểm chuẩn. |
|
4 |
Tỷ lệ % người hưởng trợ cấp (bao gồm người được ủy quyền nhận thay) nhận tiền trợ cấp bằng phương thức không dùng tiền mặt |
20 |
Cách thức ghi nhận để chấm điểm: Căn cứ tỷ lệ % đối tượng bảo trợ xã hội được chi trả bằng hình thức không dùng tiền mặt để tỉnh điểm theo quy ước sau: - a = Tổng số người hưởng trợ cấp xã hội, hưu trí xã hội; - b = Tổng số người hưởng trợ cấp xã hội, hưu trí xã hội (bao gồm người được ủy quyền nhận thay) nhận tiền trợ cấp bằng phương thức không dùng tiền mặt; - Tỷ lệ = b/a * 100%; - Điểm = Tỷ lệ * điểm chuẩn. |
|
5 |
Điểm cộng |
15 |
|
|
5.1 |
Đơn vị đạt tỷ lệ 100% người hưởng trợ cấp xã hội, hưu trí xã hội mở mới tài khoản ngân hàng bảo đảm theo thời gian thi đua của kế hoạch được cộng trực tiếp 05 điểm |
5 |
Đơn vị đạt tỷ lệ 100% cộng 05 điểm, không đạt tỷ lệ 100% không cộng điểm,. Đơn vị xã, phường đã thực hiện đạt tỷ lệ 100% người hưởng trợ cấp xã hội, hưu trí xã hội đã có tài khoản ngân hàng trước thời điểm ban hành kế hoạch đương nhiên được cộng 05 điểm |
|
5.2 |
Đơn vị có tỷ lệ người hưởng trợ cấp (bao gồm người được ủy quyền nhận thay) nhận tiền trợ cấp bằng phương thức không dùng tiền mặt từ 88% trở lên. |
5 |
Từ 88 - 90% cộng 02 điểm; từ 90-95% cộng 03 điểm; từ 95- dưới 100% cộng 04 điểm; đạt 100% cộng 05 điểm. |
|
5.3 |
Đơn vị đạt tỷ lệ 100% số người hưởng trợ cấp xã hội, trợ cấp hưu trí xã hội hàng tháng được rà soát, cập nhật dữ liệu và thực hiện lập danh sách chi trả thông qua hệ thống phần mềm trực tuyến “Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đối tượng bảo trợ xã hội” tại địa chỉ: https://misposasoft.molisa.gov.vn/ |
5 |
Qua kiểm tra thực tế trên Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đối tượng bảo trợ xã hội. Nếu đạt 100% cộng 05 điểm, không đạt 100% không cộng điểm. |
|
II |
NHÓM TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ CHI TRẢ |
|
|
|
|
Căn cứ vào số lượng người hưởng trợ cấp xã hội, hưu trí xã hội mở mới tài khoản và phát hành thẻ ATM để xếp loại từ cao xuống thấp |
|
Căn cứ vào số lượng mở mới tài khoản để xếp loại từ cao xuống thấp. Trường hợp số lượng mở mới tài khoản bằng nhau thì đơn vị nào có số lượng phát hành thẻ ATM cao hơn thì xếp hạng cao hơn. Nếu số lượng phát hành thẻ ATM vẫn bằng nhau thì đơn vị nào có số lượng người nhận tiền qua tài khoản cao hơn thì xếp loại cao hơn. Trường hợp số lượng chuyển tiền trợ cấp xã hội, trợ giúp xã hội hàng tháng qua tài khoản vẫn bằng nhau thì áp dụng hình thức bỏ phiếu để thống nhất |
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh